|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1252/QĐ-TTg 2019 thực thi Công ước quốc tế các quyền dân sự và chính trị
Số hiệu:
|
1252/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Bình Minh
|
Ngày ban hành:
|
26/09/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1252/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 9 năm
2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG THỰC THI HIỆU QUẢ CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC
QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN QUYỀN LIÊN HỢP QUỐC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày
09 tháng 4 năm 2016;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả
Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban
Nhân quyền Liên hợp quốc (sau đây gọi là Kế hoạch), với những nội dung cơ bản
sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định rõ nội dung công việc và
lộ trình thực hiện phù hợp trong việc tăng cường hiệu quả triển khai các quy định
của Công ước ICCPR và khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc. Từ đó,
góp phần nâng cao sự hưởng thụ của người dân về các quyền dân sự và chính trị
phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam; bảo đảm các
yêu cầu đối ngoại, đối nội, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, cơ quan có liên quan và tăng cường hiệu
quả hoạt động phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình triển khai, đảm bảo
đúng tiến độ, hiệu quả toàn diện và đồng bộ.
2. Yêu cầu
a) Việc tổ chức, thực hiện Kế hoạch
phải bám sát và phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quyền con người; phù hợp với các quy định của Hiến pháp năm 2013 và Chương VIII của Luật Điều ước quốc tế
năm 2016. Đối với các quy định của Công ước ICCPR và
khuyến nghị có liên quan đến công tác xây dựng pháp luật, khi thực hiện cần
tính đến lộ trình Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.
b) Việc tổ chức thực hiện Công ước và
các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc phải
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các ngành, các cấp.
c) Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp thực hiện phải xây dựng kế hoạch,
chương trình cụ thể và tổ chức thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả.
d) Bảo đảm quan hệ chặt chẽ và phối hợp
Đồng bộ giữa các bộ, ngành, cơ quan, địa phương có liên quan; kịp thời phản
ánh, giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
1. Tiếp tục nội luật hóa và hoàn thiện
khuôn khổ pháp luật nhằm thực hiện Công ước ICCPR
a) Rà soát, đánh giá tính tương thích
giữa quy định tại các dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của ủy
ban thường vụ Quốc hội với Công ước ICCPR trong quá trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật nêu trên.
b) Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
khuôn khổ pháp luật nhằm đảm bảo tính tương thích với các quy định của Công ước ICCPR, bao gồm các quy định về hạn chế quyền, chống
phân biệt đối xử và các quy định khác.
c) Xây dựng Báo cáo tổng thể đánh giá
việc nội luật hóa các quy định của Công ước ICCPR vào pháp luật trong nước, xác
định những quy định pháp luật chưa tương thích, chưa phù hợp với Công ước ICCPR
và đề xuất, kiến nghị việc tiếp tục nội
luật hóa và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật nhằm thực hiện
Công ước ICCPR.
2. Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực
thi các quy định pháp luật về quyền dân sự và chính trị
a) Ban hành và thực hiện các kế hoạch,
chương trình hành động quốc gia để xóa bỏ định kiến, phân biệt đối xử đối với
phụ nữ (nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong mọi lĩnh vực và xóa bỏ bạo
lực giới) và các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó
lưu ý nhóm người khuyết tật, trẻ em, người dân tộc thiểu số,
cộng Đồng người Đồng tính - song tính - chuyển giới - liên giới (LGBTI), người nhiễm HTV/AIDS.
b) Nâng cao hiệu quả tiếp nhận khiếu
nại, tố cáo theo hướng thuận tiện, an toàn và tăng tỷ lệ giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến các vi phạm quyền dân sự và chính trị của các cá nhân để đảm
bảo tốt hơn quyền khiếu nại, tố cáo.
c) Tiếp tục nâng cao hiệu quả thi
hành các quyền dân sự và chính trị trong hoạt động tố tụng hình sự.
d) Tăng cường hoạt động hỗ trợ bảo vệ
các quyền dân sự và chính trị.
đ) Nâng cao chất lượng hoạt động bồi
thường, hỗ trợ cho nạn nhân của hành vi xâm phạm quyền dân sự và chính trị.
e) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát, thống kê tình hình thi hành các quyền dân sự và chính trị.
3. Tiếp tục thúc đẩy các quyền dân sự
và chính trị thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và đào tạo
a) Thực hiện tuyên truyền thành tựu
pháp luật và kết quả bảo vệ báo cáo quốc gia thực thi Công
ước lân thứ ba của Việt Nam.
b) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến nội
dung Công ước ICCPR, các Bình luận chung, Báo cáo quốc gia lần thứ ba và tài liệu
liên quan, Bản khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc.
c) Triển khai các hoạt động tuyên
truyền đối ngoại về quyền con người tại các nước, tổ chức quốc tế, khu vực; tại
các cơ chế, diễn đàn đa phương quốc tế và khu vực về quyền con người.
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
các quy định của Công ước ICCPR nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán
bộ quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo và người học.
4. Các hoạt động hợp tác quốc tế,
nghiên cứu các điều ước quốc tế có liên quan và thực hiện
các nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định của Công ước ICCPR và khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc
a) Thực hiện cơ chế báo cáo, thông
báo định kỳ về tình hình thực hiện Công ước ICCPR và khuyến nghị của Ủy ban
Nhân quyền Liên hợp quốc.
b) Tăng cường hợp tác quốc tế để triển
khai hiệu quả Công ước ICCPR và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc, trong đó có tham gia các Phiên họp của Ủy ban
Nhân quyền Liên hợp quốc.
c) Tiếp tục nghiên cứu khả năng thành
lập Cơ quan Nhân quyền quốc gia phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
d) Nghiên cứu khả năng gia nhập các điều
ước quốc tế có liên quan nhằm đảm bảo tốt hơn các quyền dân sự và chính trị.
đ) Đảm bảo chế độ báo cáo về tình
hình thực hiện Công ước ICCPR và các khuyến nghị theo Điều 40
Công ước ICCPR và khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại
Phụ lục kèm theo Quyết định này, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
các bộ, ngành, cơ quan có liên quan và địa phương có trách nhiệm ban hành Kế hoạch
của bộ, ngành mình trước ngày 15 tháng 12 năm 2019, gửi về Bộ Tư pháp để theo
dõi hoặc bổ sung, lồng ghép nhiệm vụ vào các kế hoạch, đề án, chiến lược quốc
gia, chương trình mục tiêu quốc gia về quyền con người, quyền công dân khác.
Trong quá trình thực hiện, các bộ, ngành, cơ quan có liên quan nghiên cứu các
bình luận, khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền của Liên hợp quốc để thống nhất về
nhận thức và khẩn trương triển khai các nội dung hoạt động trong Kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đúng tiến độ đã được đề
ra.
2. Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì, có
nhiệm vụ tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch trên phạm vi cả nước; chủ trì tổ chức tổng kết 04 năm
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này nhằm rút kinh nghiệm cho việc triển khai
thực hiện Công ước và phục vụ giai đoạn bảo vệ báo cáo tiếp theo.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội
dung hoạt động trong Kế hoạch; tiếp tục thực hiện các hoạt động nhằm bảo đảm và
thúc đẩy các quyền dân sự và chính trị cụ thể tại các quyết định, kế hoạch khác
của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ thông báo kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, nghiên
cứu các bình luận, khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc để chủ động
triển khai có hiệu quả các nội dung của Công ước ICCPR; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm quy định của Công ước.
5. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia thực hiện theo chức năng và
nhiệm vụ.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được ngân
sách nhà nước đảm bảo. Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương căn cứ nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này chủ động sắp xếp, cân đối trong phạm vi dự toán hàng
năm theo quy định và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban Đối ngoại Trung ương;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Hội Đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCH, PCN Nguyễn Sỹ Hiệp, Trợ lý TTg, các Vụ: QHQT,
PL, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, NC (03b).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Bình Minh
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC THI HIỆU
QUẢ CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ (CÔNG ƯỚC ICCPR) VÀ CÁC
KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN QUYỀN LIÊN HỢP QUỐC
(Kèm theo Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Nhiệm
vụ và giải pháp cụ thể
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Kết
quả dự kiến
|
Thời
hạn hoàn thành
|
A.
|
Tiếp tục nội
luật hóa và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật nhằm thực hiện Công ước ICCPR
|
I.
|
Rà soát, đánh giá tính tương thích
giữa quy định tại các dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của ủy
ban thường vụ Quốc hội với Công ước ICCPR trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật nêu trên
|
Bộ Tư pháp
|
- Các bộ, ngành có liên quan;
- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp;
|
Các văn bản quy phạm pháp luật ban
hành phù hợp với quy định của Công ước
|
Hàng năm
|
II.
|
Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện khuôn
khổ pháp luật nhằm đảm bảo tính tương thích với các quy định của Công ước
ICCPR
|
|
|
|
|
1.
|
Rà soát và đề xuất hoàn thiện khuôn
khổ pháp luật về hạn chế quyền, tập trung các lĩnh vực:
|
1.1.
|
Lĩnh vực quốc phòng (tình trạng khẩn
cấp), trong đó lưu ý về các quyền không thể bị tạm đình
chỉ trong tình trạng khẩn cấp, thủ tục thông báo quốc tế khi có tình trạng khẩn
cấp.
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Công an; các bộ, ngành liên quan
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
1.2.
|
Lĩnh vực an ninh quốc gia (trong đó
lưu ý về khái niệm an ninh quốc gia, các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia tại
Bộ luật hình sự...)
|
- Bộ Công an (Luật An ninh quốc gia
và các văn bản hướng dẫn thực hiện)
- Bộ Tư pháp (BLHS)
|
- Các bộ, ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp thực hiện trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
1.3
|
Lĩnh vực phòng, chống khủng bố
(trong đó có định nghĩa những hành động này...)
|
- Bộ Công an (rà soát các vấn đề
chung tại Luật phòng, chống khủng bố);
- Bộ Tư pháp (đối với quy định về
BLHS và tổng hợp kết quả rà soát)
|
- Các Bộ: Quốc phòng, Ngoại giao,
Giao thông vận tải, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các bộ, ngành liên quan.
- Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên
quan
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
1.4
|
Lĩnh vực tôn giáo
(trong đó lưu ý các quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, đăng ký sinh hoạt
tôn giáo, công nhận tổ chức tôn giáo, đảm bảo hoạt động tôn giáo, cơ chế
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực tôn giáo...)
|
Bộ Nội vụ (Ban Tôn giáo Chính phủ)
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
1.5
|
Lĩnh vực thông tin, truyền thông
(trong đó lưu ý quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, xử lý vi phạm hành
chính...)
|
- Bộ Thông tin và Truyền thông (Luật
An toàn thông tin mạng, Luật Báo chí, Luật xuất bản và các văn bản hướng dẫn thực
hiện);
- Bộ Công an (Luật An ninh mạng và
các văn bản hướng dẫn thực hiện)
|
Các bộ, ngành có liên quan;
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
1.6
|
Quy định pháp luật về hạn chế quyền
trong lĩnh vực xuất nhập cảnh và cư trú (lưu ý các quy định
về hạn chế xuất cảnh, nhập cảnh đối với công dân Việt Nam; xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh, cư trú...)
|
Bộ Công an
|
- Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có
liên quan
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
1.7
|
Quy định pháp luật về hạn chế quyền
trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính (lưu ý các nội dung về tạm giữ hành
chính, áp dụng các biện pháp hành chính...)
|
Bộ Tư pháp
|
- Bộ Công an và các bộ, ngành khác
có liên quan;
- Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao phối hợp thực hiện
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
2020
|
2.
|
Rà soát và
hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về chống phân biệt đối xử, trong đó tập trung;
|
|
|
|
|
2.1.
|
Nghiên cứu khả năng ban hành đạo luật
tổng hợp về chống phân biệt đối xử nhằm đàm bảo rằng
pháp luật của mình có sự bảo vệ đầy đủ và hiệu quả chống
lại mọi hình thức phân biệt đối xử trên mọi lĩnh vực, và
một danh sách tổng hợp các lý do phân biệt đối xử, bao gồm lý do vì chủng tộc,
màu da, dân tộc hoặc nguồn gốc xã hội, xuất thân, tình
trạng khuyết tật, độ tuổi, xu hướng tình dục và bản dạng
giới và bất kỳ tình trạng nào khác.
|
Bộ Tư pháp
|
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế và các bộ, ngành, cơ quan có liên
quan
- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình.
|
Báo cáo đánh giá khả năng xây dựng
Luật chống phân biệt đối xử trình Thủ tưóng Chính phủ
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
2.2.
|
Rà soát và đề xuất hoàn thiện pháp luật nhằm
đảm bảo bình đẳng giữa nam và nữ, chống phân biệt đối xử
trên cơ sở giới (kể cả đối với LGBTI), người nhiễm HIV/AIDS trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực sau đây:
|
|
|
|
|
a
|
Lĩnh vực lao động (trong đó lưu ý độ
tuổi nghỉ hưu, cơ chế giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về
lao động liên quan đến phân biệt đối xử...)
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Các bộ, ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
|
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
b
|
Lĩnh vực hình sự (trong đó lưu ý khả
năng hình sự hóa riêng hành vi hiếp dâm trong hôn nhân và lạm dụng tình dục)
|
Bộ Tư pháp
|
- Bộ Công an
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình.
|
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
c
|
Lĩnh vực y tế (lưu ý vấn đề về phẫu
thuật xác định lại giới tính cho trẻ em liên giới tính, chuyển đổi giới tính
của người chuyển giới; công nhận giới tính mà không có sự đòi hỏi về mặt y tế...)
|
Bộ Y tế
|
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành khác có liên quan
|
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
d
|
Lĩnh vực hôn nhân và gia đình (lưu ý vấn đề về độ tuổi kết hôn, vai trò của
phụ nữ trong gia đình, công nhận về mặt pháp lý và bảo vệ hôn nhân Đồng giới...)
|
Bộ Tư pháp
|
- Các bộ, ngành khác có liên quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao
phối hợp thực hiện
|
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
đ
|
Lĩnh vực quản lý dân cư (lưu ý quy
định về hộ khẩu dẫn đến tình trạng phân biệt đối xử đối với người dân tộc thiểu
số...)
|
Bộ Công an
|
- Các bộ, ngành khác có liên quan
|
|
|
3.
|
Rà soát và đề xuất hoàn thiện pháp
luật trong một số lĩnh vực sau:
|
|
|
|
|
3.1.
|
Pháp luật đảm bảo tính độc lập của hệ thống tư pháp (trong đó
lưu ý về nhiệm kỳ của thẩm phán, tiêu chuẩn
bổ nhiệm thẩm phán...)
|
Đề nghị Tòa án
nhân dân tối cao chủ trì thực hiện
|
- Bộ Tư pháp, Bộ Công an và các bộ,
ngành khác có liên quan
|
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
3.2.
|
Pháp luật về cai nghiện ma túy (lưu
ý các vấn đề về chế độ lao động của các học viên tại các cơ sở cai nghiện, đặc
biệt là tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc...)
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Bộ Công an; Bộ Tư pháp;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao
phối hợp thực hiện
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ:
năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
3.3.
|
Tiếp tục nghiên cứu giảm các tội phạm
có thể bị áp dụng hình phạt tử hình
|
Bộ Tư pháp
|
- Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, các bộ,
ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
|
Các báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn
thiện pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: 2020
- Báo cáo cuối: 2022
|
3.4.
|
Pháp luật hình sự về chống tra tấn
(trong đó lưu ý đến khả năng hình sự hóa riêng biệt hành vi tra tấn, loại bỏ
quy định miễn trừ trách nhiệm hình sự đối với người thực
hiện hành vi tra tấn, bỏ quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với các tội liên quan đến tra tấn tại BLHS...)
|
Bộ Tư pháp
|
- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các bộ,
ngành khác có liên quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp theo chức năng,
nhiệm vụ
|
Các báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn
thiện pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: 2020
- Báo cáo cuối: 2022
|
3.5.
|
Tư pháp cho người chưa thành niên
(lưu ý vấn đề giam giữ, xét xử đối với người chưa thành niên, độ tuổi trẻ em đế đảm bảo phù hợp với chuẩn mực quốc tế...)
|
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (về sửa đổi pháp luật liên quan
đến định nghĩa độ tuổi trẻ em)
|
- Các bộ, ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp theo chức năng,
nhiệm vụ
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
3.6.
|
Các trường hợp sử dụng vũ lực và vũ
khí của công chức thi hành pháp luật
|
Bộ Công an
|
- Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành có
liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ:
năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
3.7.
|
Quyền lập hội (lưu ý vấn đề về quyền
gia nhập hoặc thành lập công đoàn theo lựa chọn, nguồn tài trợ nước ngoài cho các hội...)
|
- Bộ Nội vụ (về
Luật về Hội);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(đối với vấn đề về tổ chức đại diện của người lao động trong Bộ luật lao động);
- Đề nghị Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam phối hợp (đối với các vấn đề về công đoàn trong Luật công đoàn)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (về nguồn
tài trợ nước ngoài cho các hội)
|
- Các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
3.8.
|
Quyền hội họp
hòa bình (trong đó có quyền biểu tình; quyền được tổ chức các hội nghị, hội
thảo có yếu tố nước ngoài...)
|
- Bộ Công an (đối với quyền biểu
tình);
- Bộ Ngoại giao (đối với quyền được
tổ chức các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài quy
định tại Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg)
|
- Các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối:
năm 2022
|
3.9.
|
Quyền bầu cử (lưu ý vấn đề quyền bầu
cử của người đang chấp hành án phạt tù...)
|
Đề nghị Văn
phòng Quốc hội chủ trì thực hiện
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
3.10.
|
Quyền của người dân tộc thiểu số
(lưu ý khả năng ban hành một đạo luật riêng về người dân tộc thiểu số...)
|
Ủy ban Dân tộc
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
III.
|
Xây dựng Báo cáo tổng thể đánh giá
việc nội luật hóa các quy định của Công ước ICCPR vào pháp luật trong nước,
xác định những quy định pháp luật chưa tương thích, chưa phù hợp với Công ước ICCPR và đề xuất, kiến nghị việc
tiếp tục nội luật hóa và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật nhằm thực hiện Công ước ICCPR
|
Bộ Tư pháp
|
- Các bộ, ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp thực hiện trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
|
Báo cáo rà soát (nội dung của Báo
cáo này được tổng hợp vào Báo cáo gửi Ủy ban Nhân quyền)
|
2020 và định kỳ 02 năm tiếp theo
|
B.
|
Tiếp tục
nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về quyền dân sự và chính trị
|
I.
|
Ban hành và bố trí đủ nguồn nhân lực
và tài chính nhằm thực hiện hiệu quả các kế hoạch, chương trình hành động quốc
gia để xóa bỏ định kiến, phân biệt đối xử đối với:
(1) phụ nữ (nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong mọi lĩnh vực
và xóa bỏ bạo lực giới); và
(2) các nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương, trong đó lưu ý nhóm người khuyết tật, trẻ em,
người dân tộc thiểu số, cộng Đồng người Đồng tính - song tính - chuyển giới -
liên giới (LGBTT), người nhiễm HIV/AIDS.
|
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(các vấn đề đối với phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật);
- Bộ Y tế (các vấn đề đối với người
nhiễm HIV/AIDS, LGBTI);
- Ủy ban Dân tộc (các vấn đề liên
quan đến người dân tộc thiểu số)
|
- Các bộ, ngành có liên quan;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phối hợp thực hiện theo thẩm
quyền;
- Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp theo chức năng,
nhiệm vụ
|
- Các kế hoạch, chương trình hành động
quốc gia về thúc đẩy, bảo vệ quyền của phụ nữ và các nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương.
- Đối với các
Bhh vực đã có các chương trình, kế hoạch hành động quốc
gia: Báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện.
|
- Xây dựng mới các Kế hoạch: 2019 -
2022
- Đối với các lĩnh vực đã có các chương
trình, kế hoạch hành động quốc gia: Theo tiến độ được xác định tại các chương
trình, kế hoạch hành động
|
II.
|
Nâng cao hiệu quả tiếp nhận khiếu nại,
tố cáo theo hướng thuận tiện, an toàn và tăng tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến các vi phạm quyền dân sự và chính trị của các cá nhân để đảm bảo
tốt hơn quyền khiếu nại, tố cáo
|
- Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm
vụ được giao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo thẩm quyền
|
|
- Các kênh tiếp nhận khiếu nại, tố
cáo thuận tiện, an toàn
- Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố
cáo tăng qua các năm
|
Hàng năm
|
III.
|
Tiếp tục nâng cao hiệu quả thi hành các quyền dân sự và chính trị trong hoạt động tố tụng
hình sự
|
1.
|
Tăng số lượng các Tòa gia đình và
người chưa thành niên
|
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ
trì thực hiện
|
|
Thành lập mới/tăng số lượng các Tòa
án gia đình và người chưa thành niên
|
2019 - 2022
|
2.
|
Giảm tỷ lệ án sơ thẩm phải sửa, hủy
án đối với các vụ án hình sự; tỷ lệ xét xử oan sai và yêu cầu bồi thường nhà
nước trong hoạt động tố tụng
|
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
|
|
- Tỷ lệ kháng cáo, kháng nghị theo chiều hướng giảm dần qua các năm;
- Tỷ lệ oan sai, dẫn tra yêu cầu bồi
thường nhà nước giảm dần qua các
năm
|
Hàng năm
|
3.
|
Tăng cường hiệu quả công tác điều
tra, truy tố, xét xử đối với các tội phạm xâm phạm quyền dân sự và chính trị
|
- Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
- Bộ Công an
|
|
Báo cáo thống kê về tỷ lệ điều tra,
truy tố, xét xử đối với các tội phạm xâm phạm quyền dân sự và chính trị
|
Hàng năm
|
4.
|
Nâng cao tính
độc lập trong hoạt động tố tụng của người tiến hành tố tụng;
tăng cường bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự
và quyền được xét xử công bằng (trong đó lưu ý đến quyền
được tiếp cận người bào chữa; quyền được xem xét tính hợp
pháp của quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam theo thủ tục
tư pháp...)
|
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ Bộ
Công an
|
|
Số lượng khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng hình sự giảm dần qua các năm
|
Hàng năm
|
IV.
|
Tăng cường hoạt động hỗ trợ bảo vệ
các quyền dân sự và chính trị
|
1.
|
Tăng số lượng
các hoạt động trợ giúp pháp lý, đặc biệt là trợ giúp
pháp lý cho các đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó có nạn nhân của hành vi
xâm phạm quyền dân sự và chính trị
|
- Bộ Tư pháp;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo thẩm quyền
|
- Bộ Công an, các bộ, ngành có liên
quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
|
Các hoạt động trợ giúp pháp lý cụ thể
|
2019 - 2022
|
2.
|
Nâng cao số lượng, chất lượng trợ
giúp viên pháp lý, luật sư
|
- Bộ Tư pháp;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo thẩm quyền
- Đề nghị Liên
đoàn luật sư Việt Nam thực hiện theo thẩm quyền
|
- Các bộ, ngành có liên quan
|
Số lượng trợ giúp viên pháp lý với
chất lượng cao tăng dần theo từng năm
|
Hàng năm
|
V.
|
Nâng cao chất lượng hoạt động bồi
thường, hỗ trợ cho nạn nhân của hành vi xâm phạm quyền
dân sự và chính trị
|
1.
|
Tăng số lượng, đa dạng hóa các cơ sở
hỗ trợ nạn nhân của hành vi xâm phạm quyền dân sự và
chính trị
|
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
đối với nạn nhân của bạo lực gia đình, bạo lực giới trong
phạm vi gia đình
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
đối với nạn nhân của hành vi mua bán người
|
|
- Số lượng các cơ sở hỗ trợ nạn
nhân của hành vi xâm phạm quyền dân sự và chính trị tăng;
- Hình thức hỗ trợ đa dạng hơn
|
Hàng năm
|
2.
|
Tăng tỷ lệ các yêu cầu bồi thường
nhà nước được giải quyết
|
- Các bộ, ngành trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện nội dung thuộc chức năng,
nhiệm vụ
|
|
Tỷ lệ giải quyết yêu cầu bồi thường
nhà nước tăng qua các năm
|
Hàng năm
|
3.
|
Rà soát và đánh giá điều kiện về cơ
sở vật chất, quy chế giam giữ của các cơ sở giam giữ,
trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện
|
- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
- Các bộ, ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
|
Báo cáo đánh giá về điều kiện, quy
chế của cơ sở giam giữ
|
Báo cáo sơ bộ năm 2020 và báo cáo tổng năm 2022
|
VI.
|
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát, thống kê tình hình thi hành các quyền dân sự và chính trị
|
1.
|
Tăng cường chất lượng, hiệu quả của
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với việc
thực hiện các quyền dân sự và chính trị, trong đó lưu ý việc thực hiện các thủ
tục hành chính liên quan đến các quyền dân sự và chính trị
|
- Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm
vụ được giao;
- Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo thẩm quyền;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
|
|
Chất lượng các đợt thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện các
quyền dân sự và chính trị ngày càng hiệu quả
|
Hàng năm
|
2.
|
Thực hiện thống kê tình hình thực
hiện và bảo đảm quyền dân sự và chính trị, đặc biệt là thống kê các số liệu về
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến các vi phạm về quyền dân sự và
chính trị
|
- Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm
vụ được giao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo thẩm quyền;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ.
|
|
Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin
thống kê định kỳ hàng năm về quyền dân sự và chính trị
|
Hàng năm
|
C.
|
Tiếp tục
thúc đẩy các quyền dân sự và chính trị thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục và đào tạo
|
I.
|
Thực hiện tuyên truyền thành tựu
pháp luật và kết quả bảo vệ báo cáo quốc gia thực thi Công ước ICCPR lần thứ
ba của Việt Nam
|
- Bộ Tư pháp: Xây dựng tài liệu phục
vụ hoạt động tuyên truyền
- Bộ Thông tin và Truyền thông: thực
hiện tuyên truyền
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
- Tài liệu, ấn phẩm phục vụ công
tác tuyên truyền;
- Các hoạt động tuyên truyền cụ
thể
|
2019 - 2020
|
II.
|
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến nội
dung Công ước ICCPR, các Bình luận chung, Báo cáo quốc gia lần thứ ba và tài
liệu liên quan, Bản khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền
Liên hợp quốc, cụ thể:
|
1.
|
Các đại biểu quốc hội; cán bộ của
các Ủy ban thuộc Quốc hội;
|
Đề nghị Văn
phòng Quốc hội chủ trì thực hiện
|
Bộ Tư pháp
|
- Các tài liệu, ấn phẩm phổ biến và
hình thức tuyên truyền phù hợp khác;
- Các hội thảo, hội nghị, tập huấn,
tọa đàm về pháp luật
|
Hàng năm
|
2.
|
Các cán bộ pháp chế tại các bộ,
ngành ở trung ương; báo cáo viên pháp luật
|
Bộ Tư pháp
|
Các bộ, ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phối hợp thực hiện theo thẩm quyền
|
- Các tài liệu, ấn phẩm phổ biến và
hình thức tuyên truyền phù hợp khác;
- Các hội thảo, hội nghị, tập huấn,
tọa đàm về pháp luật
|
Hàng năm
|
3
|
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
các cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt động xử lý vi phạm hành chính, thi hành án;
cán bộ chiến sĩ tại các cơ sở giam giữ; công chức, viên chức tại cơ sở oai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng (cơ sở
giam giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ sở cai nghiện bắt buộc)
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình
|
- Bộ Tư pháp;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phối hợp thực hiện theo thẩm quyền
|
- Các tài liệu, ấn phẩm phổ biến và hình thức tuyên truyền phù hợp khác;
- Các hội thảo, hội nghị, tập huấn,
tọa đàm về pháp luật
|
Hàng năm
|
4.
|
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến tới
người dân (bao gồm cả người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, người đang bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc)
|
Bộ Tư pháp
|
Ủy ban Dân tộc
|
- Tài liệu, ấn
phẩm phổ biến được in thành sách, tờ rơi và các hình thức
tuyên truyền phù hợp khác; bản dịch các tài liệu tuyên truyền ra tiếng dân tộc
thiểu số
- Các hoạt động tuyên truyền cụ thể
|
Hàng năm
|
III.
|
Triển khai các hoạt động tuyên truyền
đối ngoại về thành tựu bảo đảm quyền con người của Việt Nam tại các nước, tổ
chức quốc tế, khu vực; tại các cơ chế, diễn đàn đa phương quốc tế và khu vực
về quyền con người
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Công an, Bộ Quốc phong, Ủy ban Dân tộc, Bộ Nội
vụ và các bộ, ngành có liên quan
|
- Tài liệu, ấn phẩm phục vụ tuyên
truyền, phổ biến;
- Báo cáo kết quả tổ chức, tham gia
các diễn đàn, hội thảo, hội nghị quốc tế
|
Hàng năm
|
IV.
|
Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng nâng
cao ý thức tôn trọng và chấp hành Công ước ICCPR, các
tài liệu liên quan và pháp luật Việt Nam về quyền dân sự và chính trị
|
1.
|
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về
Công ước ICCPR và các tài liệu liên quan cho đội ngũ chuyên gia, các cán bộ,
công chức là người làm công tác pháp chế tại các bộ, ngành ở trung ương; báo
cáo viên pháp luật ở trung ương; cán bộ điều tra
|
Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm
vụ được giao
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phối hợp thực hiện theo thẩm quyền
|
- Báo cáo kết quả tổ chức các lớp tập huấn, khóa đào tạo và bồi dưỡng;
- Tài liệu, chương trình đào tạo
|
Hàng năm
|
2.
|
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về Công ước ICCPR và các tài liệu liên quan cho đội ngũ chuyên
gia, các cán bộ, công chức làm công tác truy tố, xét xử
|
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình
|
|
- Báo cáo kết quả tổ chức các lớp tập
huấn, khóa đào tạo và bồi dưỡng;
- Tài liệu, chương trình đào tạo
|
Hàng năm
|
3.
|
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
các quy định của Công ước ICCPR nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người
học
|
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh
- Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
|
Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Tài chính, Quốc phòng, Công an, Ngoại giao
và các cơ quan có liên quan theo đề xuất của cơ quan chủ trì
|
- Sách giáo khoa các bậc học; sách
tham khảo, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng;
- Hội thảo, hội nghị, tập huấn, tọa
đàm
|
Hàng năm
|
D.
|
Các hoạt
động hợp tác quốc tế, nghiên cứu các điều ước quốc tế có liên quan và thực hiện
các nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định của Công ước ICCPR và khuyến nghị
của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc
|
I.
|
Thực hiện cơ chế báo cáo, thông báo định kỳ về tình hình thực hiện Công ước ICCPR và
khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc
|
- Các bộ, ngành theo các nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch;
- Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ
|
|
Báo cáo tổng kết, sơ kết tình hình
thực hiện
|
Hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu
thực tiễn
|
II.
|
Tăng cường hợp tác quốc tế để triển
khai hiệu quả Công ước ICCPR và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp
quốc, trong đó có tham gia các Phiên hợp của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc.
|
- Các bộ ngành phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao;
- Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao
|
|
- Các thỏa thuận, chương trình hợp
tác quốc tế;
- Báo cáo kết quả của việc tổ chức và tham dự các diễn đàn, hội thảo, hội nghị, tọa đàm quốc tế về Công ước ICCPR;
- Các đoàn đi công tác nước ngoài.
|
Hàng năm
|
III.
|
Tiếp tục nghiên cứu khả năng thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia phù hợp với điều kiện
kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã
ký kết hoặc tham gia
|
Bộ Công an
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu về khả năng thạnh
lập Cơ quan Nhân quyền quốc gia
|
Năm 2022
|
IV.
|
Nghiên cứu khả năng gia nhập các điều
ước quốc tế có liên quan nhằm đảm bảo tốt hơn các quyền dân sự và chính trị
|
1.
|
Nghiên cứu khả năng gia nhập các
nghị định thư tùy chọn của Công ước ICCPR
|
Bộ Tư pháp
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu đánh giá khả
năng gia nhập trình cơ quan có thẩm quyền
|
Năm 2022
|
2.
|
Nghiên cứu khả năng gia nhập Nghị định
thư tùy chọn Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối
xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người
|
Bộ Công an
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu đánh giá khả
năng gia nhập trình cơ quan có thẩm quyền
|
Năm 2022
|
V.
|
Đảm bảo chế độ báo cáo về tình hình
thực hiện Công ước ICCPR và các khuyến nghị theo Điều 40 Công ước ICCPR và
các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc
|
1.
|
Xây dựng các Báo cáo giữa kỳ về
tình hình triển khai các khuyến nghị năm 2019 của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc
|
Bộ Tư pháp
|
- Các bộ, ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp theo chức năng,
nhiệm vụ
|
Báo cáo giữa kỳ cập nhật tình hình
triển khai các khuyến nghị năm 2019 của Ủy ban Nhân quyền
|
Năm 2020
|
2.
|
Xây dựng, bảo vệ các Báo cáo quốc
gia đình kỳ thực thi Công ước ICCPR và các Báo cáo giữa
kỳ tiếp theo theo yêu cầu của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc
|
Bộ Tư pháp
|
- Các bộ, ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
|
Các Báo cáo gửi Ủy ban Nhân quyền
|
Năm 2022 (Báo cáo lần 4);
- Theo thời hạn
Ủy ban Nhân quyền đặt ra đối với các báo cáo quốc gia chu kỳ tiếp theo)
|
Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1252/QĐ-TTg ngày 26/09/2019 về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
9.061
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|