BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số
211-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2019
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA
BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;
Bộ Chính trị quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) như sau:
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 1. Chức năng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng do Bộ Chính trị thành lập, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban
Bí thư trong việc chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Tham mưu, đề xuất với Bộ Chính trị,
Ban Bí thư xem xét, quyết định chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách,
pháp luật, giải pháp phòng, chống tham nhũng.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, điều hòa, phối hợp, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trong việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống
tham nhũng.
3. Chỉ đạo các cấp ủy và tổ chức đảng
trực thuộc Trung ương thông qua hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm của mình
làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng, trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra tham nhũng; những sơ hở, bất
cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kiến nghị, yêu cầu các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và người có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục.
4. Chỉ đạo các cấp ủy và tổ chức đảng
trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng, chống tham nhũng. Chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thanh tra, kiểm toán, xử lý các vụ việc,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng hoặc có dấu
hiệu tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
5. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và cấp ủy viên, đảng viên có
thẩm quyền trong xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng và xử lý các
thông tin về vụ việc, vụ án tham nhũng do các cá nhân, tổ chức phát hiện, cung
cấp, kiến nghị.
6. Chỉ đạo tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; định hướng
cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo xử lý vi phạm quy định về
quản lý, cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng và những hành vi lợi dụng
việc phòng, chống tham nhũng để xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, gây mất đoàn kết nội bộ.
7. Tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ
hoặc đột xuất báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình, kết quả công tác
phòng, chống tham nhũng và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Quyền hạn
1. Yêu cầu các đảng đoàn, ban cán sự
đảng, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền báo cáo về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và kết quả thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng; về xử lý một số vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc
có dấu hiệu tham nhũng; về giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về
hành vi tham nhũng; thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Yêu cầu các đảng đoàn, ban cán sự
đảng, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo cơ
quan, tổ chức và người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra
làm rõ các vụ việc, vụ án có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng; chỉ đạo việc thẩm
tra, phúc tra khi cần thiết.
3. Chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc các cơ
quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
trong xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng nghiêm trọng,
phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Trong trường hợp cần thiết, trực tiếp chỉ đạo
về chủ trương xử lý đối với một số vụ việc, vụ án cụ thể hoặc yêu cầu cơ quan,
tổ chức và người có thẩm quyền thẩm tra, phúc tra hoặc giải quyết lại nhằm bảo
đảm việc xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
4. Kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí
thư xem xét, quyết định hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý, tạm đình
chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác, tạm đình chỉ sinh hoạt
đảng, sinh hoạt cấp ủy theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước khi có
căn cứ cho rằng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng,
vi phạm quy định của Đảng, vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng hoặc có
hành vi cản trở, gây khó khăn đối với hoạt động phòng, chống tham nhũng.
5. Ban Chỉ đạo trực tiếp làm việc với
các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên quan về công tác phòng, chống
tham nhũng; khi cần thiết, được sử dụng bộ máy tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức của các cơ quan, tổ chức có liên quan để phục vụ nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện và
chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban về những nhiệm vụ được phân
công.
2. Chủ động đề xuất, kiến nghị với
Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban về các chủ trương, giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác phòng, chống tham nhũng, nhất là những chủ trương, giải pháp gắn với lĩnh vực,
địa bàn được phân công trực tiếp quản lý, phụ trách.
3. Cùng với tập thể cấp ủy, đảng
đoàn, ban cán sự đảng và tập thể lãnh đạo nơi công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực, chuyên đề
được phân công theo dõi, phụ trách.
5. Các Ủy viên
Ban Chỉ đạo được sử dụng bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ
chức do mình trực tiếp quản lý, phụ trách để thực hiện nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo
phân công.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trưởng Ban
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động
chung của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho các thành viên, chịu trách nhiệm
trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
3. Chủ trì, định hướng thảo luận, kết
luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo.
4. Khi cần thiết, trực tiếp làm việc
với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan về
công tác phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
phát hiện, xử lý một số vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng
nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
5. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
không họp được Ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo, trực tiếp quyết định
và chỉ đạo thực hiện một số công việc cần thiết để đáp ứng kịp thời yêu cầu
công tác, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và báo cáo Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo tại phiên họp gần nhất.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Trưởng Ban
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó
Trưởng Ban:
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của Ủy viên Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 4 Quy định này, các Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo còn thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng Ban điều phối hoạt động
của các thành viên theo phân công của Trưởng Ban.
b) Thay mặt Trưởng Ban thực hiện một
số công việc, chủ trì một số cuộc họp của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban phân
công.
c) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý một số vụ việc, vụ án tham
nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan
tâm theo phân công của Trưởng Ban.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng
Ban thường trực
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo theo quy định tại Khoản 1, Điều 6, Phó Trưởng
Ban thường trực Ban Chỉ đạo còn thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng Ban trực tiếp chỉ đạo,
điều phối hoạt động, phân công công việc cho các thành viên; chỉ đạo, phối hợp,
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo theo ủy
nhiệm của Trưởng Ban.
b) Giúp Trưởng Ban chuẩn bị nội dung,
chương trình và triệu tập các cuộc họp định kỳ, đột xuất; xử lý công việc thường
xuyên; chủ trì một số cuộc họp và ký một số văn bản theo phân công của Trưởng
Ban.
c) Trực tiếp quản lý, điều hành hoạt
động của Cơ quan Thường trực. Quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của Cơ quan Thường trực.
d) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý một số vụ việc, vụ án tham
nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan
tâm.
e) Làm việc với cấp ủy, tổ chức đảng,
cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan; yêu cầu báo cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan để nắm nội dung, tiến độ, những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình xử lý một số vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc có dấu hiệu
tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm để kịp thời báo cáo
Trưởng Ban.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Thường trực Ban Chỉ đạo
Thường trực Ban Chỉ đạo gồm: Trưởng
Ban và các Phó Trưởng Ban. Thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Thay mặt Ban Chỉ đạo chỉ đạo việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và giải quyết các công việc phát sinh
giữa hai phiên họp của Ban Chỉ đạo.
2. Giải quyết hoặc kiến nghị Ban Chỉ
đạo giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Thành viên Ban Chỉ đạo hoặc Cơ quan
Thường trực của Ban Chỉ đạo.
3. Thay mặt Ban Chỉ đạo quyết định việc
sử dụng bộ máy tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức
có liên quan để phục vụ nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo khi cần
thiết.
4. Chỉ đạo việc phát hiện, cho chủ
trương xử lý đối với một số vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham
nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm; yêu cầu cơ quan, tổ chức
và người có thẩm quyền thẩm tra, phúc tra hoặc giải quyết lại nhằm bảo đảm việc
xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thanh tra, kiểm toán, xử lý các vụ việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án các vụ án tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng nghiêm trọng, phức
tạp, dư luận xã hội quan tâm.
5. Yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền
kịp thời xử lý, tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác
khác, tạm đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy theo quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước khi có căn cứ cho rằng cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi tham nhũng, vi phạm quy định của
Đảng, vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng, cản trở, gây khó khăn đối với
hoạt động phòng, chống tham nhũng hoặc không đủ năng lực để tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng được giao.
Điều 8. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo
Ban Nội chính Trung ương là Cơ quan
Thường trực của Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động
của Ban Chỉ đạo và Thường trực Ban Chỉ đạo; hỗ trợ hoạt động của các Thành viên
Ban Chỉ đạo trong trường hợp cần thiết. Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo có
nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Giúp Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban
Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban
Chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trong công tác
phòng, chống tham nhũng. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý các
vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp,
dư luận xã hội quan tâm.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất với Ban Chỉ đạo về chủ trương, định hướng xử lý một số vụ
việc, vụ án tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư
luận xã hội quan tâm; chỉ đạo, hướng dẫn xử lý một số vụ việc, vụ án được Ban
Chỉ đạo giao.
4. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất
với Ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo về những giải
pháp cụ thể (trong đó có giải pháp thành lập Tổ công tác liên ngành) để tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
một số vụ án, xử lý một số vụ việc tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng
nghiêm trọng, phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
5. Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu,
đề xuất với Ban Chỉ đạo chỉ đạo việc bổ sung, sửa đổi, khắc phục những sơ hở, bất
cập về cơ chế, chính sách, pháp luật trong phòng, chống tham nhũng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban
Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
7. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
Cơ quan Thường trực được làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan; yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
NGUYÊN TẮC, CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 9. Nguyên tắc
làm việc
1. Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ; tập thể thảo luận, Trưởng Ban kết luận và chỉ đạo thực hiện.
3. Tôn trọng, không làm cản trở hoạt
động bình thường và không làm thay nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người
có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
Điều 10. Chế độ
làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chương
trình hằng năm, họp thường kỳ 6 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
2. Kết luận các phiên họp của Ban Chỉ
đạo được thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan để thực hiện.
3. Khi cần thiết, Ban Chỉ đạo tổ chức
hội nghị toàn quốc hoặc hội nghị chuyên đề về công tác phòng, chống tham nhũng với
các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương.
4. Định kỳ 6 tháng và khi cần thiết,
các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo bằng văn bản với Trưởng Ban về kết quả thực
hiện nhiệm vụ được phân công.
5. Căn cứ yêu cầu thực tế của công việc,
Trưởng Ban quyết định việc triệu tập các cuộc họp của Thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 11. Quan hệ
công tác
1. Với Bộ Chính trị, Ban Bí thư: Ban
Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo
quy định.
2. Với các ban đảng, đảng đoàn, ban
cán sự đảng, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương: Ban Chỉ đạo chỉ
đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự
đảng, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương trong công tác phòng, chống
tham nhũng. Các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc Trung ương chấp hành sự chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát của Ban
Chỉ đạo trong công tác phòng, chống tham nhũng; định kỳ, đột xuất báo cáo với
Ban Chỉ đạo về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định.
3. Trao đổi thông tin cần thiết với
các cơ quan, tổ chức; mời đại diện các cơ quan Trung ương và địa phương tham dự
các hội nghị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 12. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi
có yêu cầu, Ban Chỉ đạo báo cáo kết quả hoạt động với Bộ Chính trị và đề xuất về
định hướng công tác trong thời gian tiếp theo.
2. Định kỳ hằng quý và khi có yêu cầu,
Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ, Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước,
Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và
các cấp ủy, tổ chức đảng có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ
đạo bằng văn bản về việc tổ chức thực hiện các kết luận của Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo và các nội dung có liên quan; kịp thời báo cáo với Trưởng Ban
Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo được phân công chỉ đạo xử lý các vụ việc, vụ án
tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng về tiến độ, khó khăn, vướng mắc và về kết
quả thực hiện các kết luận, ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo đối với vụ việc, vụ án
3. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng,
năm và khi có yêu cầu, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo về
tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng.
Điều 13. Con dấu,
tài khoản và kinh phí hoạt động
1. Ban Chỉ đạo có con dấu riêng và sử
dụng tài khoản của Ban Nội chính Trung ương để phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
do Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm và cấp qua Ban Nội chính Trung ương.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Quy chế
làm việc
Căn cứ Quy định này, Ban Chỉ đạo xây
dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo.
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
Quy định này thay thế Quy định số
163-QĐ/TW, ngày 01/02/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng và có hiệu lực từ ngày ký.
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành
Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần điều
chỉnh, bổ sung, Ban Chỉ đạo báo cáo Bộ Chính trị quyết định.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|