ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
653/2019/UBTVQH14
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 3 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ
chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị
quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của
Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc
hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2019 - 2021
1. Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã quy định tại Nghị quyết này bao gồm các trường hợp thành lập, nhập,
giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp
xã).
2. Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện
sắp xếp là đơn vị hành chính có diện tích tự nhiên và quy mô dân số chưa đạt
50% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính (sau đây gọi là Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13).
3. Khuyến khích việc sắp xếp các đơn vị hành
chính không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này để giảm số lượng đơn vị
hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã phải thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị quyết
này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Sau khi sắp xếp các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã thì các đơn vị hành chính được sắp xếp phải đạt
tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, quy mô dân số theo quy định tại Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13, trừ trường hợp nhập từ
03 đơn vị hành chính cùng cấp trở lên hoặc nhập 02 đơn vị hành chính cùng cấp
nhưng do có yếu tố đặc thù mà không thể nhập thêm đơn vị hành chính khác
liền kề.
3. Khi sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã phải chú trọng, cân nhắc kỹ các yếu tố đặc thù về truyền
thống lịch sử, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cộng đồng dân cư, yêu cầu bảo đảm quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.
4. Gắn việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giải quyết chế
độ, chính sách hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Điều 3.
Một số trường hợp đặc biệt khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã
1. Khi nhập huyện có diện
tích tự nhiên, quy mô dân số chưa đạt tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 vào thành phố thuộc tỉnh
hoặc thị xã liền kề thì không xem xét điều kiện về sự phù hợp với định hướng
quy hoạch, chương trình phát triển đô thị và tiêu chuẩn về đơn vị hành chính trực
thuộc đối với đơn vị hành chính dự kiến hình thành sau khi sắp xếp. Các tiêu
chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị phải được Bộ Xây dựng đánh giá đạt từ
50% trở lên tiêu chuẩn của loại đô thị hiện có quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị (sau đây gọi là Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13).
2. Khi điều chỉnh một hoặc một
số đơn vị hành chính cấp xã của đơn vị hành chính cấp huyện liền kề để nhập vào
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này thì
không xem xét điều kiện về sự phù hợp với định hướng quy hoạch, chương trình
phát triển đô thị và tiêu chuẩn về đơn vị hành chính trực thuộc đối với đơn vị
hành chính dự kiến hình thành sau khi sắp xếp. Các tiêu chuẩn về cơ cấu và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến
trúc cảnh quan đô thị phải được Bộ Xây dựng đánh giá đạt từ 50% trở lên tiêu
chuẩn của loại đô thị hiện có quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13.
3. Khi
nhập xã hoặc điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, dân số của xã vào phường,
thị trấn liền kề để giảm đơn vị hành chính và hình thành đơn vị hành chính đáp ứng
đủ tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
thì không xem xét điều kiện về sự phù hợp với định hướng
quy hoạch, chương trình phát triển đô thị và tiêu chuẩn về cơ cấu, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng quy định tại Nghị
quyết số 1210/2016/UBTVQH13 đối với đơn vị hành chính dự kiến hình thành sau khi
sắp xếp.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm báo cáo, giải trình rõ trong đề án sắp xếp đơn vị hành chính đối
với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 4. Nguồn số liệu về diện
tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính để thực hiện việc sắp xếp
1. Diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính được
xác định theo số liệu kiểm kê đất đai gần nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường
tính đến thời điểm lập đề án sắp xếp đơn vị hành chính.
2. Quy mô dân số của đơn vị hành chính được xác
định theo số liệu dân số bình quân năm gần nhất do Tổng cục Thống kê công bố
tính đến thời điểm lập đề án sắp xếp đơn vị hành chính.
Điều 5. Đề án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng đề
án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc, báo cáo Chính phủ
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ đề án gồm có:
a) Tờ trình về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã;
b) Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến cử tri, kết
quả biểu quyết của Hội đồng nhân dân các đơn vị hành chính có liên quan; ý kiến
của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn mẫu hồ
sơ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện trong giai đoạn
2019 - 2021.
Điều 6. Lấy ý kiến cử tri về
phương án, đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nội dung phương
án, đề án sắp xếp đơn vị hành chính có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã để thực hiện việc lấy ý kiến cử tri.
2. Danh sách cử tri được
niêm yết trong thời hạn 15 ngày trước ngày tổ chức lấy ý kiến cử tri.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải hoàn
thành việc lấy ý kiến cử tri và tổng hợp kết quả lấy ý kiến cử tri gửi Ủy ban
nhân dân cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi phương án, đề án sắp xếp đơn vị hành chính và
mẫu phiếu lấy ý kiến.
4. Các nội dung khác về trình tự, thủ tục tổ chức
lấy ý kiến cử tri về phương án, đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và hướng dẫn của Chính phủ.
Điều 7. Hội đồng nhân dân
các cấp thông qua phương án, đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Trên cơ sở đề án, phương án sắp xếp đơn vị
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ý kiến của cử tri địa phương, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tại các đơn vị hành chính có liên quan thảo
luận, biểu quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương sắp xếp đơn
vị hành chính theo trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh.
2. Việc thảo luận, biểu quyết về chủ trương sắp
xếp đơn vị hành chính được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 8. Sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã
1. Tạm dừng việc bầu, bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị của các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã thuộc diện phải sắp xếp từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành cho
đến khi nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính tương ứng có hiệu lực thi
hành, trừ trường hợp khuyết người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không bố
trí được người phụ trách theo quy định của pháp luật thì được bầu, bổ nhiệm chức
danh đó.
2. Chậm nhất là
60 ngày kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp
xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực
thi hành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở đơn vị hành chính mới phải hoàn thành
xong việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
3. Tổ chức chính
quyền địa phương và hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tại đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã được hình thành sau khi sắp xếp thực hiện theo quy định
tại các điều 134, 136, 137 và 138 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
4. Việc sắp xếp,
sáp nhập, hợp nhất tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phải bảo đảm theo hướng tinh gọn, hợp lý,
không làm tăng thêm đầu mối các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương; ổn định
đời sống của Nhân dân địa phương; bảo đảm quốc phòng, an ninh và yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội; sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm trụ sở làm việc, cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị hiện có của các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trước
khi tiến hành sắp xếp.
Điều 9. Số lượng lãnh đạo,
quản lý và biên chế công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi
thực hiện sắp xếp
1. Khi xây dựng đề
án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, phải đánh giá, phân loại, dự kiến bố trí, phân công
nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phù hợp, xác định số lượng cán
bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với việc thực hiện tinh giản biên chế;
việc sắp xếp số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức
dôi dư ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị mới phải có lộ trình hợp lý.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định danh mục, số lượng vị trí việc làm và tiếp tục thực hiện
tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các nghị
quyết, kết luận của Đảng, quy định của Nhà nước và phù hợp với thực tế. Chậm nhất
là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối
với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành thì số lượng lãnh đạo, quản lý
và số lượng công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở đơn vị hành
chính mới bảo đảm đúng theo quy định.
Điều 10. Chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do thực hiện sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Các chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động dôi dư của cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện theo quy định của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; về chế độ thôi việc;
về chính sách tinh giản biên chế và các chính sách khác.
2. Ngoài các chế độ, chính sách quy định tại khoản
1 Điều này, trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ đối với đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư của cơ quan, tổ chức, đơn vị do
sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Điều 11. Chuyển đổi các loại
giấy tờ cho cá nhân, tổ chức
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã những nơi sắp xếp đơn vị hành chính chủ động triển khai,
tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi
các loại giấy tờ và không thu các loại lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do
thay đổi địa giới đơn vị hành chính.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa chuyển đổi
thì các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước đây theo đơn vị
hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.
Điều 12. Kinh phí thực hiện
sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Kinh phí sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định như sau:
a) Kinh phí sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành để thực hiện
xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; tổ chức tuyên truyền,
vận động; tổ chức lấy ý kiến cử tri; giải quyết chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính;
b) Kinh phí thực hiện sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do ngân sách địa phương bảo đảm. Tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên trong
khoản ngân sách nhà nước đã được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách của các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được thực hiện sắp xếp để chi các nhiệm vụ
quy định tại điểm a khoản này. Đối với các địa phương nhận bổ sung, cân đối từ
ngân sách trung ương, sau khi đã sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên ngân sách
nhà nước được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách của đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã thực hiện việc sắp xếp, nếu vẫn còn khó khăn, Chính phủ trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ cho các địa phương này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của các cơ
quan nhà nước ở trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã
1. Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021; chỉ đạo,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
chỉ đạo việc tổng kết thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
trong giai đoạn 2019 - 2021 báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong năm 2021.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp
các cơ quan, đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn tại các đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp.
3. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Chính phủ
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét việc giải thể, thành lập mới Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ngay trong đề án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện có liên quan; sắp xếp, ổn định bộ
máy, đội ngũ công chức, người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
4. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động, cung cấp
thông tin đầy đủ cho Nhân dân về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã;
b) Tổ chức xây dựng đề án, lấy ý kiến cử tri và
thông qua phương án, đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo
quy định tại Nghị quyết này;
c) Tổ chức sắp xếp,
ổn định bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã sau khi thực hiện sắp xếp.
5. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân để tạo sự đồng thuận, thống
nhất về nhận thức và hành động khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
thông qua.
|
TM. ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|