CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 42/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 05 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁO DỤC
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thanh
tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt
động thanh tra giáo dục,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động
thanh tra giáo dục bao gồm: Tổ chức thanh tra giáo dục; hoạt động thanh tra
giáo dục; thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra giáo dục; trách nhiệm và mối
quan hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thanh tra giáo dục.
Điều 2. Đối tượng thanh tra
1. Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục đại học, giáo dục thường xuyên, trường trung cấp chuyên nghiệp; cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài
tham gia hoạt động giáo dục tại Việt Nam.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
dạy nghề không thuộc đối tượng thanh tra giáo dục.
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại
Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
thanh tra giáo dục
1. Hoạt động thanh tra giáo dục phải tuân theo pháp
luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung,
thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản
trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra.
3. Kết hợp giữa thanh tra nhà nước, thanh tra nội bộ
của cơ sở giáo dục và thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
TỔ CHỨC THANH TRA GIÁO DỤC
MỤC 1. THANH TRA BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Điều 5. Vị trí, chức năng, tổ
chức của Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt
là Thanh tra Bộ) là cơ quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giúp Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực
giáo dục; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành giáo dục, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng.
2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh
Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi
tắt là Chánh Thanh tra Bộ) do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.
3. Thanh tra Bộ có các phòng nghiệp vụ để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
4. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ
trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định tại Điều 18 Luật thanh tra và các
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra giáo dục:
a) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
thanh tra, pháp luật về khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong
ngành giáo dục;
c) Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ thanh tra giáo dục
cho Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở), thanh
tra nội bộ của các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp; cho
Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra giáo dục;
d) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra,
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trong hoạt động thanh tra:
a) Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
giáo dục theo quy định tại các Điều 11, 12, 13,
14, 15, 16 của Nghị định này;
b) Thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được
Bộ trưởng giao.
3. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra
giáo dục.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Bộ
Chánh Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 19 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ và thuộc quyền quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thực
hiện quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
2. Báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về
công tác thanh tra giáo dục.
3. Trưng tập cộng tác viên thanh tra giáo dục và
công chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra theo
quy định.
4. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
MỤC 2. THANH TRA SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Điều 8. Vị trí, chức năng, tổ
chức của Thanh tra Sở
1. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Giáo dục và Đào tạo,
giúp Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở) tiến hành
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành giáo dục; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở có con dấu và tài khoản riêng.
2. Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh
Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi
tắt là Chánh Thanh tra Sở) do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau
khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở.
3. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám
đốc Sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh
tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về thanh tra chuyên ngành giáo dục của Thanh
tra Bộ.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Sở
Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Điều 24 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Thanh tra hành chính và chuyên ngành giáo dục
theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14,
15, 16 của Nghị định này.
2. Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành giáo dục cho Thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo và cộng tác viên thanh tra giáo dục ở địa phương.
3. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra
thuộc phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở giao.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Sở
Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 25 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh
Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Trưng tập cộng tác viên thanh tra giáo dục ở địa
phương, công chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh
tra.
4. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở giao.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁO
DỤC
MỤC 1. THANH TRA HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Điều 11. Nội dung thanh tra
hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về
giáo dục; chính sách, pháp luật khác có liên quan và nhiệm vụ, quyền hạn được
giao đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
Điều 12. Thẩm quyền, đối tượng
thanh tra hành chính trong lĩnh vực giáo dục
1. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thanh tra hành
chính đối với đại học quốc gia; đại học vùng; học viện, trường đại học, viện,
trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo; doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập.
2. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ: Thanh tra hành
chính đối với trường đại học, học viện, viện, trường cao đẳng, trường trung cấp
chuyên nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ, cơ quan
ngang Bộ.
3. Thanh tra tỉnh: Thanh tra hành chính đối với trường
đại học, học viện, viện, trường cao đẳng (không bao gồm các trường đại học, học
viện, viện, trường cao đẳng công lập của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đóng trên địa
bàn), cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo phân cấp.
4. Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo: Thanh tra hành
chính đối với trường trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các trường trung cấp
chuyên nghiệp công lập của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đóng trên địa bàn); trường
bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh; trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học phổ thông; trung tâm giáo dục
thường xuyên; cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Sở Giáo dục và
Đào tạo.
5. Thanh tra huyện: Thanh tra hành chính đối với cơ
sở giáo dục mầm non; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông
có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học cơ sở; tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp.
Điều 13. Trình tự, thủ tục
thanh tra hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính trong lĩnh vực
giáo dục thực hiện theo quy định tại các Điều 43, 44, 45, 46,
47, 48, 49, 50 của Luật thanh tra.
MỤC 2. THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Điều 14. Nội dung thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
1. Xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục;
biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu; sản xuất, quản lý, sử
dụng thiết bị giáo dục.
2. Thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở
giáo dục; tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục; hoạt động chuyên ngành giáo
dục của cơ quan quản lý giáo dục.
3. Thực hiện quy chế chuyên môn; mở ngành đào tạo;
quy chế đào tạo; quy chế thi cử; thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục; in,
quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
4. Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục
người học và các chế độ chính sách đối với người học.
5. Các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; kiểm
định chất lượng giáo dục; thực hiện phổ cập giáo dục.
6. Thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học
phí, các nguồn lực tài chính khác.
7. Tổ chức quản lý, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ.
8. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giáo dục.
9. Thực hiện các quy định khác của pháp luật về
giáo dục.
Điều 15. Thẩm quyền, đối tượng
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
1. Thanh tra Bộ: Thanh tra chuyên ngành đối với các
Sở Giáo dục và Đào tạo; các đại học; học viện, trường đại học, viện, trường cao
đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục khác; cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động giáo dục.
2. Thanh tra Sở: Thanh tra
chuyên ngành đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt; trường đại học, học viện,
viện, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các cơ sở
giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp công lập của các Bộ đóng trên
địa bàn) theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục; cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động giáo dục tại địa phương.
Điều 16. Trình tự, thủ tục thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực giáo dục thực hiện theo quy định tại các Điều 51, 52, 53,
54, 55, 56 của Luật thanh tra.
Chương 4.
THANH TRA VIÊN VÀ CỘNG
TÁC VIÊN THANH TRA GIÁO DỤC
Điều 17. Thanh tra viên giáo dục
1. Thanh tra viên giáo dục là công chức được bổ nhiệm
vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh vực giáo dục tại
Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở.
2. Thanh tra viên giáo dục được cấp trang phục, thẻ
thanh tra và được hưởng chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp nghề và chế độ đặc thù khác theo quy định của pháp luật.
Thanh tra viên giáo dục có nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật; phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
3. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra viên; việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều kiện bảo đảm hoạt động đối với thanh tra viên thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 18. Cộng tác viên thanh
tra giáo dục
1. Cộng tác viên thanh tra giáo dục là người không
thuộc biên chế của cơ quan thanh tra giáo dục, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với nhiệm vụ thanh tra giáo dục, được cơ quan có thẩm quyền trưng tập làm nhiệm
vụ thanh tra giáo dục thường xuyên hoặc theo vụ việc.
2. Cộng tác viên thanh tra giáo dục chịu sự phân
công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, chịu sự giám sát
của Thủ trưởng đơn vị, người ký quyết định thanh tra.
3. Việc trưng tập, tiêu chuẩn, chế độ, chính sách
và kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về
cộng tác viên thanh tra giáo dục.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN
HỆ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁO DỤC
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác
thanh tra giáo dục.
2. Kiện toàn tổ chức, bổ nhiệm, chuyển ngạch thanh
tra viên của Thanh tra Bộ theo thẩm quyền; bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất
làm công tác thanh tra; quyết định công nhận Cộng tác viên thanh tra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ; bảo đảm các điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Thanh tra
Bộ; tổ chức, chỉ đạo hoạt động của thanh tra giáo dục trong phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra.
3. Chỉ đạo Thanh tra Bộ phối hợp với Thanh tra
Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành, Thanh tra tỉnh, Công an, Viện kiểm sát nhân
dân và các cơ quan hữu quan trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Ban hành chương trình, kế hoạch thanh tra giáo dục;
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo năm học đối với Sở Giáo dục và Đào
tạo, cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có cơ sở giáo dục
1. Chỉ đạo thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện
thanh tra theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở giáo dục trực thuộc
trong việc thực hiện quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật liên
quan về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong
lĩnh vực giáo dục.
3. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa
phương xử lý các vấn đề về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc. Xử lý kiến nghị, kết luận thanh tra
trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 21. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo Thanh tra tỉnh thực hiện thanh tra theo
phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Chỉ đạo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo kiện
toàn tổ chức thanh tra giáo dục; bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch
thanh tra viên của Thanh tra Sở theo thẩm quyền; quyết định việc đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra và chế độ chính sách đối với người làm
công tác thanh tra giáo dục theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
c) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Thanh tra Bộ; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có cơ sở giáo dục
trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; xử lý kiến nghị, kết luận thanh tra;
d) Chỉ đạo Thanh tra tỉnh tập huấn nghiệp vụ thanh
tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cho
Thanh tra Sở.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo việc thực hiện thanh tra trong lĩnh vực
giáo dục theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phối hợp với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Thanh tra Sở và các cơ quan hữu quan trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; xử lý kiến nghị, kết luận thanh tra trong
lĩnh vực giáo dục;
c) Chỉ đạo Thanh tra huyện tập huấn nghiệp vụ giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tiếp công dân cho Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo.
Điều 22. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kiện toàn tổ chức Thanh tra Sở, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch
thanh tra của Thanh tra Sở theo thẩm quyền; bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất,
bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu để hoàn thành nhiệm vụ công tác thanh tra; quyết định
công nhận Cộng tác viên thanh tra của Sở theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở;
quyết định công nhận Cộng tác viên thanh tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo
đề nghị của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện; bảo đảm các điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Thanh tra Sở;
tổ chức, chỉ đạo hoạt động của thanh tra giáo dục trong phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Giáo dục và Đào tạo; xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra.
2. Ban hành chương trình, kế hoạch thanh tra giáo dục;
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo năm học đối với cơ sở giáo dục thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Phối hợp với Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, thanh
tra các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Thanh tra huyện, Công an, Viện kiểm sát nhân
dân và các cơ quan hữu quan trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; xử lý kiến nghị, kết luận thanh tra.
4. Chỉ đạo Thanh tra Sở tập huấn nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành giáo dục cho cộng tác viên thanh tra giáo dục của địa phương.
Điều 23. Mối quan hệ phối hợp
trong hoạt động thanh tra giáo dục
1. Thanh tra Bộ:
a) Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ; báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định;
b) Phối hợp với Thanh tra Chính phủ, thanh tra các
Bộ, ngành, Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra Sở, Công
an, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan hữu quan trong hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra Sở:
a) Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Bộ; về nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra tỉnh; báo cáo Thanh tra Bộ,
Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh
tra các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra
huyện, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện, Công an, Viện kiểm sát nhân
dân trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
3. Phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra giáo dục với cơ quan, tổ chức hữu quan:
a) Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra giáo dục
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
Công an, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa,
phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm xem xét kiến nghị khởi tố vụ
án hình sự do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra giáo dục chuyển đến và trả
lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị đó;
c) Cơ quan, tổ chức hữu quan khác khi nhận được yêu
cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra giáo dục có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực
hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.
Chương 6.
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ CÁC NỘI DUNG KHÁC VỀ HOẠT ĐỘNG THANH
TRA GIÁO DỤC
Điều 24. Cơ sở vật chất, kỹ
thuật
1. Tổ chức thanh tra giáo dục được bố trí trụ sở
làm việc, kinh phí, trang bị phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện chuyên
môn, các thiết bị kỹ thuật khác phục vụ cho công tác thanh tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể
về định mức thiết bị kỹ thuật, việc quản lý và sử dụng trang bị, phương tiện phục
vụ cho hoạt động thanh tra giáo dục.
Điều 25. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của tổ chức thanh tra giáo dục
do ngân sách nhà nước bảo đảm phục vụ cho hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; tăng cường cơ sở vật chất, hỗ trợ nâng
cao năng lực hoạt động thanh tra và các hoạt động đặc thù khác.
2. Cơ quan thanh tra giáo dục được trích một phần số
tiền từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước
để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và
khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra
theo quy định của pháp luật.
3. Việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt
động của tổ chức thanh tra giáo dục theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Điều 26. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục, thủ trưởng
cơ quan thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại đối với kết luận thanh tra, quyết định xử lý, hành vi của trưởng đoàn thanh
tra, thanh tra viên, thành viên khác của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý của người ra quyết định
thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, thành viên khác của đoàn
thanh tra có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động thanh tra.
Điều 27. Thực hiện các nội
dung khác về hoạt động thanh tra giáo dục
1. Hoạt động thanh tra nội bộ trong cơ sở giáo dục
đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 113 Luật giáo dục, Điều 70 Luật giáo dục
đại học, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thanh tra và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra giáo
dục; hình thức thanh tra giáo dục; căn cứ ra quyết định thanh tra giáo dục; thực
hiện quyền trong hoạt động thanh tra giáo dục; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh
tra, đối tượng thanh tra; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; thanh tra lại; chuyển vụ việc có dấu hiệu tội phạm để khởi tố hình sự;
công khai kết luận thanh tra giáo dục; chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra
giáo dục; xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra giáo dục được thực hiện theo
quy định của Luật thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục. Bãi bỏ các quy định trước
đây trái với Nghị định này.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|