QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 47/2019/QH14
|
Hà Nội, ngày 22 tháng
11 năm 2019
|
LUẬT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ VÀ LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của
Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và
khoản 4 như sau:
“3. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải
thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tiêu chí thành lập và số
lượng biên chế tối thiểu để tổ chức đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; quy định về tổ chức, khung số lượng, tiêu chí thành lập
và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện), đơn
vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Thống nhất quản lý nhà nước về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
quản lý biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ trung ương đến địa
phương; quy định số lượng cấp phó tối đa của người đứng đầu đơn vị trực thuộc
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị trực thuộc cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”;
b) Bổ sung khoản 9 vào sau khoản
8 như sau:
“9. Quyết định phân cấp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b,
điểm đ khoản 2 và khoản 10 Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
2 như sau:
“b) Chỉ đạo việc quản lý cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản
2 như sau:
“đ) Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện
những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 10
như sau:
“10. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập
hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu,
chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của
Điều 34 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5
như sau:
“5. Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đánh giá, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện
phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc
theo quy định của pháp luật.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8
như sau:
“8. Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.”,
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9
như sau:
“9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động,
luân chuyển, biệt phái, đình chỉ công tác, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 40 như sau:
“2. Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục,
đơn vị sự nghiệp công lập có người đứng đầu.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu tổng cục
không quá 04; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định số lượng cấp
phó của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn vị sự nghiệp công lập
bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một đơn vị.”.
5. Thay thế cụm từ “bất
thường” bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất” tại
khoản 1 Điều 44.
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 4 như sau:
“1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các
đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều
2 của Luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 6 như sau:
“3. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan
thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân
không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.”.
3. Bổ sung khoản 1a vào
sau khoản 1 Điều 7 như sau:
“1a. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm e
khoản 2 Điều 11 như sau:
“e) Việc phân quyền, phân cấp cho các cấp chính
quyền địa phương phải bảo đảm điệu kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều
kiện cần thiết khác; gắn phân quyền, phân cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra
khi thực hiện phân quyền, phân cấp. Chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được
phân quyền, phân cấp.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 12 như sau:
“1. Việc phân quyền cho các cấp chính quyền địa
phương phải được quy định trong luật. Trong trường hợp này, luật phải quy định
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể mà chính quyền địa phương không được phân cấp, ủy
quyền cho cơ quan nhà nước cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 13 như sau:
“3. Cơ quan nhà nước cấp trên khi phân cấp nhiệm
vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo
đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn mà mình phân cấp.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 2 Điều 14 như sau:
“1. Trong trường hợp cần thiết, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, Ủy ban nhân dân có thể ủy
quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều
kiện cụ thể. Việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Việc ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều này
phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết
khác để thực hiện. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình đã ủy quyền.”.
8. Sửa đổi, bổ sung các khoản
1, 2 và 3 Điều 18 như sau:
“1. Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội
đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn
dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ
thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bảy
mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản này có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một
triệu dân thì cứ thêm bảy mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá tám mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân; trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế,
Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn,
điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban
có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng
ban. Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 2 Điều 25 như sau:
“1. Hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội
đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn
mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân
thì cứ thêm bảy nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá
ba mươi lăm đại biểu;
b) Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản này có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có
trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện
có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 2 Điều 32 như sau:
“1. Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri ở xã bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ hai
nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai
nghìn dân đến dưới ba nghìn dân được bầu mười chín đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ ba
nghìn dân đến bốn nghìn dân được bầu hai mươi mốt đại biểu; có trên bốn nghìn
dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi đại biểu;
d) Xã không thuộc trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản này có từ năm nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại
biểu; có trên năm nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn năm trăm dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân xã. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 33 như sau:
“4. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều
chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm
vi được phân quyền.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều
34 như sau:
“Điều 34. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
xã
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I, loại II có không quá
hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.”.
13. Sửa đổi, bổ sung
các khoản 1, 2 và 3 Điều 39 như sau:
“1. Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thành phố trực thuộc
trung ương bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Thành phố trực thuộc trung ương có từ một
triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ
thêm sáu mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám
mươi lăm đại biểu;
b) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được
bầu chín mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội, Ban
đô thị.
Ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên, số lượng Ủy viên của
các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương quyết định. Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban có một
Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì Ban
có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều
44 như sau:
“Điều 44. Chính quyền địa phương ở quận
Chính quyền địa phương ở quận là cấp chính quyền
địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền
địa phương.
Cấp chính quyền địa phương ở quận gồm có Hội đồng
nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 2 Điều 46 như sau:
“1. Hội đồng nhân dân quận gồm các đại biểu Hội
đồng nhân dân do cử tri ở quận bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân quận được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Quận có từ một trăm nghìn dân trở xuống được
bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở quận
có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương,
nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân quận gồm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân quận. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận có thể là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
quận là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 2 Điều 53 như sau:
“1. Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân
dân do cử tri ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Thị xã có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được
bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại
biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ
ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng
số không quá bốn mươi đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm chủ tịch Hội
đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều
58 như sau:
“Điều 58. Chính quyền địa phương ở phường
Chính quyền địa phương ở phường là cấp chính
quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp
chính quyền địa phương.
Cấp chính quyền địa phương ở phường gồm có Hội
đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường.”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 2 Điều 60 như sau:
“1. Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội
đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân phường được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phường có từ mười nghìn dân trở xuống được bầu
hai mươi mốt đại biểu;
b) Phường có trên mười nghìn dân thì cứ thêm
năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại
biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 61 như sau:
“3. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hằng năm của phường trước khi trình Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường;
điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa
bàn phường theo quy định của pháp luật.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều
62 như sau:
“Điều 62. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
phường
Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân phường loại I, loại II có không
quá hai Phó Chủ tịch; phường loại III có một Phó Chủ tịch.”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 67 như sau:
“2. Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên
là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị
trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
22. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 68 như sau:
“3. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hằng năm của thị trấn trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Quyết
định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị
trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn
quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.”.
23. Sửa đổi, bổ sung Điều
69 như sau:
“Điều 69. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
thị trấn
Ủy ban nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân thị trấn loại I, loại II có
không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại III có một Phó Chủ tịch.”.
24. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 và khoản 3 Điều 72 như sau:
“2. Tại đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ
chức cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo
chia thành các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã tổ chức
cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải
là cấp chính quyền địa phương, cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính
cấp xã thuộc huyện ở hải đảo gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3. Việc tổ chức các cơ quan thuộc chính quyền địa
phương ở địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều
75 như sau:
“Điều 75. Tổ chức chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Việc tổ chức chính quyền địa phương, nhiệm vụ,
quyền hạn và nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.”.
26. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 83 như sau:
“2. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội
đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.”.
27. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 94 như sau:
“1. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt
chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử
tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ
tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của
mình và của Hội đồng nhân dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến
nghị của cử tri.”.
28. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 101 như sau:
“1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân
dân không còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính
mà mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là
đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.
Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân thôi
làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.”.
29. Sửa đổi, bổ sung Điều
127 như sau:
“Điều 127. Bộ máy giúp việc của chính quyền
địa phương
1. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cơ quan tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức, biên chế của cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quy định việc tổ chức công tác
tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp xã.”.
30. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 128 như sau:
“1. Khuyến khích việc nhập các đơn vị hành
chính cùng cấp. Thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính không
đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật”.
31. Thay thế cụm từ “bất
thường” bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất” tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 78, khoản 2 và khoản 3 Điều 80, khoản 1
và khoản 3 Điều 97, khoản 2 Điều 113, khoản 4 Điều 114.
32. Bỏ cụm từ “, Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh” tại điểm a khoản 2 Điều 19; bỏ cụm từ “Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh;” tại điểm a khoản 1 Điều 88.
33. Bãi bỏ khoản
4 Điều 9.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2020.
Điều 4. Điều khoản chuyển
tiếp
Từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến khi bầu ra
Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tại
các đơn vị hành chính, cơ cấu Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp xã,
số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Trưởng ban của Ban của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn loại II tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|