TỔNG CỤC
QUẢN
LÝ RUỘNG ĐẤT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 302 TT/ĐKTK
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 1989
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Ngày 14-7-1989 Tổng cục Quản lý ruộng
đất đã có quyết định số 201
QĐ/ĐKTK ban hành qui định về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Nay hướng dẫn cụ thể như sau:
I - Nắm vững mục đích yêu cầu của việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải
đồng thời đạt được các mục tiêu sau đây:
a) Đối với nhà nước: vừa xác lập cơ sở pháp
lý cho việc tiến hành các biện
pháp quản lý; vừa nắm chắc tài nguyên đất đai.
b) Đối với người sử dụng đất:
yên tâm, chủ động khai thác
tốt nhất mọi tiềm năng của
khu đất được giao; hiểu
và chấp hành tốt pháp luật về
đất đai.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng
thư pháp lý, xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước - người quản
lý, chủ sở hữu đất đai - với người được Nhà nước giao đất để sử dụng. Quá
trình tổ chức việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy
đủ
để giải quyết
mọi quan hệ về đất đai theo đúng pháp
luật.
3. Từ đó thấy rằng: việc
cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là hết sức hệ trọng. Nó chỉ
có thể đạt kết quả khi được
tiến hành trong những điều kiện
nhất định; Người được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải thực sự đảm bảo
đủ tiêu chuẩn và điều
kiện.
Tổ chức việc cấp giấy chứng
nhận phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc,
không nóng vội, ồ ạt theo phong trào. Đủ điều kiện đến đâu cấp giấy chứng nhận đến đó, chưa đủ điều kiện thì
chưa cấp. Phải
có kế hoạch chủ động tạo ra điều kiện
để mọi người sử dụng đất ở mọi
địa phương đều lần lượt được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Đảng và chính
quyền các cấp.
II - Điều kiện để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Đơn vị hành chính để tổ chức xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được xác định là:
a) Xã (kể cả xã
của thị xã, hoặc của thành phố thuộc tỉnh)
b) Thị trấn.
c) Thị xã (đối với các phường).
d) Quận.
đ) Thành phố thuộc tỉnh (đối với
các phường).
2. Các đơn vị hành chính nói trên (gọi chung là xã) chỉ được tiến hành việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các xã vùng đồng bằng: phải có bản
đồ địa chính được xây dựng theo đúng qui phạm
của Tổng cục Quản lý ruộng đất (bản đồ giải thửa toàn xã, xây dựng theo đúng mẫu số 9 tại qui định về thủ tục đăng
ký thống kê ruộng đất).
Các xã vùng đồi núi: phải có sơ đồ địa
chính tổng quát,
trong đó phần đất ruộng và đất khu dân cư đã được đo vẽ, chỉnh lý,
xác định rõ vị trí, hình thể, loại ruộng đất, chủ sử dụng đến từng thửa. Chỉ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên vùng đất đã
đo vẽ chi tiết; trong trường hợp đất được giao từ đất
trống đồi núi trọc
hay đất có rừng thì có thể chưa có bản đồ
chi tiết từng thửa nhưng phải được cắm mốc trên thực địa, đánh
dấu vị trí trên bản đồ và tính
được diện tích.
b) Sổ địa chính: Hiện nay là sổ đăng
ký ruộng đất (mẫu 5a, 5b) đã được lập đúng theo qui định về thủ tục đăng
ký thống kê ruộng đất do
Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành (quyết định số 56/ĐKTK ngày 5-1-1981).
Bản đồ và sổ địa chính phải
được hiệu chỉnh để phản ánh đúng vị trí, hình
thể thửa đất,
diện
tích,
loại hạng ruộng đất, chủ sử dụng trên từng thửa đất tại thời điểm cấp
giấy chứng nhận.
c) Có cán bộ địa chính xã.
3. Người sử dụng đất được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất khi có đủ đồng thời 2 điều kiện sau:
a) Khu đất đang sử dụng đã được thể hiện
đầy đủ trên bản đồ địa chính,
nghĩa là đã xác định rõ vị trí, hình thể, ranh giới sử dụng, loại ruộng đất và diện tích của
từng thửa.
b) Diện tích đất đang sử dụng đã được ghi vào sổ địa chính mà
đến nay không có biến động, nghĩa là đã được xác
định quyền sử dụng hợp pháp đến thời
điểm xét cấp giấy chứng
nhận
quyền sử dụng đất.
III - Đối tượng cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tất cả các tổ chức và cá
nhân được nhà nước giao đất để sử dụng và có trách nhiệm thẳng với nhà nước trong việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đều được xét để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất,
trong đó chú ý các đối
tượng cụ thể như sau:
1. Đối với các nông trường, lâm trường, các tổ chức
quốc doanh khác có sử dụng đất
để sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp; các
xí nghiệp công nghiệp; các cơ quan; các đơn vị vũ trang nhân dân...
a) Chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần diện tích đã được chính
thức xác định sau khi đã rà soát lại
qui hoạch sử dụng đất,
tổ chức lại sản
xuất từ mỗi cơ sở theo yêu cầu của quyết định số
13-HĐBT ngày 1-2-1989 và chỉ thị số 67-CT ngày 23-3-1989 của HĐBT.
b) Giám đốc các nông trường, lâm trường, trạm,
trại nông nghiệp,
lâm nghiệp được giao lại cho các hộ
thành viên đất kinh tế gia đình và
đất làm nhà ở theo quy hoạch
và định mức do cấp có thẩm quyền quyết
định, Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình thuộc các tổ chức nói trên
trong phạm vi đất đã được giao.
2. Các hợp tác xã tập đoàn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên diện tích đất do xã
viên, tập đoàn viên
góp lại khi vào hợp tác xã, vào tập đoàn sản xuất; đất do Nhà nước trực tiếp giao để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh ngành nghề và xây dựng các công trình chuyên dùng trực tiếp phục vụ
cho lợi ích chung của
các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất.
3. Đối với xã viên hợp tác xã,
tập đoàn viên tập đoàn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
a) Được xét để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất những loại đất sau:
- Đất ở.
- Đất vườn liền đất ở (kể cả phần đã tính vào đất
làm kinh tế gia đình),
các loại đất vườn khác mà hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất chưa quản lý.
- Đất được Nhà nước trực tiếp giao thêm từ đất trống đồi núi trọc, đất hoang
hóa, đất có rừng, từ quĩ đất chưa được sử dụng... để sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
Diện tích đất ở, qui mô đất
vườn của mỗi gia đình được
tính theo mức qui định của
Hội đồng nhân dân tỉnh (Điều 7
Luật Đất đai và Điều 24 nghị định 30-HĐBT)
b) Đất do hợp tác xã, tập đoàn sản xuất giao lại cho
từng hộ để làm
kinh tế gia đình, đất
làm khoán, sau khi đã chứng nhận quyền sử dụng phần đất này cho hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất, có thể xét để chứng nhận lại quyền sử dụng cho từng xã viên, tập đoàn
viên trong những điều
kiện cụ thể sau:
- Những loại đất nói trên đã được xác định thời hạn sử dụng
cụ thể:
+ Ổn định lâu dài.
+ Có thời hạn (trên 5 năm).
+ Tạm thời (dưới hoặc bằng 5 năm).
- Được Ban quản trị hợp tác xã, tập đoàn sản xuất trực tiếp đề nghị theo
nghị quyết của đại hội xã viên.
- Được UBND huyện phê duyệt.
4. Nông dân cá thể: được cấp giấy
chứng nhận quyền
sử dụng đất trên diện tích đất ở, đất
để sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp theo đúng mức
qui định của Hội đồng nhân dân tỉnh về những loại đất này đối với nông dân cá thể (Điều 28 Luật Đất
đai)
IV- Triển khai cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở các cấp:
1. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là công việc kết thúc của quá trình lập hồ sơ địa chính ban đầu,
nó được tiến hành trên cơ sở đã làm tốt và đầy đủ khâu điều
tra đo đạc, phân hạng, phân loại
đất, lập bản đồ địa chính, kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, lập sổ địa chính.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các cấp là trách nhiệm của
UBND. Cơ quan
quản
lý ruộng đất mỗi cấp là cơ quan thường trực, cùng với một số ngành liên quan có trách nhiệm giúp UBND cấp
mình tổ chức triển khai cụ thể.
Triển khai công việc này ở từng cấp phải qua
các bước chủ yếu sau đây:
a) Chuẩn bị điều kiện để tổ chức cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Đánh giá lại toàn bộ việc
đo đạc, phân hạng, đăng ký thống kê ruộng đất, lập hồ sơ địa chính của tỉnh, huyện, xã.
- Đề ra chủ trương, biện pháp, lập kế hoạch về nhiệm vụ tài chính, vật tư và phương án tác nghiệp cụ thể ở từng cấp.
- Chuẩn bị đầy đủ những điều kiện cụ thể về tiền vốn, vật tư, nhân lực và
các điều kiện khác theo phương án tác nghiệp đã
xác định.
- Tổ chức phổ biến quán triệt chủ trương kế hoạch cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến các cấp,
các ngành, tổ chức học tập
cho toàn dân về các văn bản pháp luật đất đai mới ban hành, có
liên quan đến việc
cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Làm điểm rút kinh nghiệm, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán
bộ trực tiếp tham gia việc
cấp giấy chứng nhận.
- Hình thành các tổ chỉ đạo ở các
cấp.
- Tiến hành các công việc chuyên môn về
kiểm tra đánh giá và
tổ chức bổ sung
hoàn thiện bản
đồ
và sổ địa chính, đảm bảo đủ điều
kiện để tổ chức cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
b) Tổ chức việc xét duyệt để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất:
- Tổ chức việc xét từng tổ chức và cá
nhân sử dụng đất theo những điều kiện
đã qui định: Công việc này được tiến hành theo đơn
vị xã, thị trấn, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh. Để giúp UBND thực
hiện việc xét này, ở mỗi
đơn vị hành chính trên được thành lập Hội
đồng xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Phê duyệt để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được thực hiện ở
2 cấp: UBND huyện và UBND tỉnh tùy thuộc vào thẩm quyền đã được qui định.
c) Giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người được cấp: phải tiến hành trực
tiếp và do UBND xã tổ chức theo
những hình thức thích hợp.
d) Lập hồ sơ lưu trữ và sổ
sách theo dõi ở các
cấp căn cứ vào các bước trên đây. UBND từng
cấp lập kế hoạch triển khai.
2. Những công việc chính để
tổ chức cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
ở cấp xã.
a) Kiểm tra, hoàn chỉnh bản đồ địa chính và sổ
địa chính từ
tài liệu gốc.
- Kiểm tra, hoàn chỉnh biên bản xác định
ranh giới hành chính
xã.
- Kiểm tra, hoàn chỉnh bản đồ địa chính từ
các bản đồ gốc.
- Kiểm tra, hoàn chỉnh hệ thống đơn xin đăng
ký sử dụng đất.
- Kiểm tra, hoàn chỉnh sổ địa chính.
Yêu cầu và nội dung kiểm tra,
hoàn chỉnh căn cứ vào những tài liệu nghiệp vụ của ngành Quản lý ruộng đất đã hướng dẫn trong quá
trình thực hiện chỉ thị 299-TTg.
Kết quả của việc kiểm tra đánh giá này là cơ sở
để xã báo cáo tự
đánh giá về
tình hình đo đạc,
lập
bản đồ địa chính, sổ địa chính và đề xuất kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng
đất
cụ thể của xã trong
phương án chung của
huyện.
b) Thành lập hội đồng xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất xã:
- UBND huyện ra quyết định thành lập: thành phần
cơ bản của hội đồng gồm có:
+ Chủ tịch UBND xã (thị xã, thị trấn, quận, thành phố thuộc
tỉnh) là chủ tịch hội
đồng.
+ Cán bộ địa chính xã: Ủy viên thư ký
+ Đại diện Hội nông dân (công đoàn): ủy
viên
+ Đại diện Đoàn thanh niên: ủy viên
+ Đại diện Hội phụ nữ: ủy
viên
+ Đại diện Công an xã: ủy viên
+ Đại diện các ngành: Tài chính, kế hoạch,
thống kê: ủy viên
+ Đại diện Đảng ủy xã: ủy viên
Tùy tình hình cụ thể của mỗi địa
phương UBND huyện có thể hướng dẫn bổ
sung thêm một số
thành viên khác.
b) Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất xã là tổ chức tư vấn giúp chủ tịch UBND xã về những việc cụ
thể sau:
- Thông qua phương án tổ chức cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở địa phương.
- Trục tiếp xét từng tổ chức và cá nhân
sử dụng đất trong phạm vi hành chính xã theo những điều kiện qui định.
- Lập hồ sơ đầy đủ về quá
trình xét ở xã để UBND xã trình UBND cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức cho toàn dân học tập về chủ
trương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Tài liệu cần thiết
để tổ chức học tập gồm:
- Luật Đất đai, Nghị định 30-HĐBT.
- Qui định về cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng
đất (nhấn mạnh
về đối tượng và điều kiện được
cấp giấy của người sử dụng đất).
- Các văn bản về chủ trương, kế hoạch, biện
pháp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của địa phương.
d) Công khai kết quả xét của Hội
đồng để toàn dân
tham gia ý kiến điều tra, xác minh và xử lý những trường hợp mới phát sinh.
đ) Kết quả cuối cùng được phân loại, lập hồ sơ
trình UBND huyện, hồ sơ gồm:
- Tờ trình UBND huyện đề nghị phê duyệt danh
sách được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của xã, kèm theo:
+ Sổ địa chính.
+ Bản đồ địa chính.
+ Các biên bản xét của Hội
đồng.
+ Danh sách các tổ chức và cá nhân
đủ điều kiện đề nghị UBND huyện phê duyệt cấp giấy chứng nhận thống kê theo mẫu.
+ Danh sách các tổ chức và cá nhân
đủ điều kiện đề nghị UBND
huyện trình UBND tỉnh phê duyệt thống kê theo mẫu.
2. Tổ chức việc giao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đến tận tay người được cấp giấy,
ghi vào sổ địa chính theo dõi cấp phát thu lệ phí cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Hoàn chỉnh hồ sơ để đưa vào lưu trữ.
3. Phê duyệt cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
a) Phê duyệt của UBND huyện:
- Cơ quan Quản lý đất đai huyện có
trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, báo cáo của
UBND xã để trình UBND
huyện.
Hồ sơ trình UBND huyện phê duyệt được phân theo 2 loại:
+ Các đối tượng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của
UBND huyện.
+ Các đối tượng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh.
Kèm theo hồ sơ của xã là biên bản kiểm tra, ý kiến đề nghị của cơ
quan Quản lý đất đai huyện.
- Căn cứ vào tường trình của cơ
quan quản lý đất đai huyện,
UBND huyện ra quyết định phê duyệt danh sách
các đối tượng đủ tiêu chuẩn thuộc thẩm quyền và lập
tờ trình lên UBND tỉnh phần những đối tượng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh. Hồ sơ gửi lên UBND tỉnh được lập theo
đơn vị xã, bao gồm:
+ Tờ trình của UBND huyện đề nghị phê duyệt danh
sách các tổ chức, cá
nhân được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thuộc
thẩm quyền của tỉnh, kèm theo:
+ Biên bản kiểm tra của cơ
quan Quản lý đất đai huyện.
+ Biên bản xét cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của xã.
+ Danh sách các tổ chức và cá nhân
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.
b) Phê duyệt của UBND tỉnh.
Căn cứ vào hồ sơ báo cáo của UBND huyện cơ quan Quản
lý đất đai tỉnh có trách
nhiệm phúc tra và trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Căn cứ vào danh sách đã được phê duyệt ở
cấp huyện, tỉnh,
cơ quan quản lý đất đai tỉnh tổ chức việc viết tờ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo đúng qui định, chịu
trách nhiệm về kỹ thuật và nội dung
của giấy chứng nhận đúng với hồ sơ được duyệt, để Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc tỉnh
ký trực tiếp trên từng giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của từng tổ chức hoặc cá nhân
thuộc thẩm quyền.
Giấy chứng nhận đã ký sau khi đã vào sổ theo dõi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của tỉnh
hoặc huyện được chuyển về để UBND
xã giao tận tay cho người
được cấp giấy.
Người được cấp giấy
phải xác nhận vào sổ địa chính trước khi nhận giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
của mình.
V- Qui định về việc
viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1- Tổ chức viết vào giấy chứng nhận:
a) Căn cứ để viết vào giấy
chứng nhận:
- Danh sách các tổ chức và cá nhân
đã được phê duyệt, có kèm
theo quyết định phê duyệt.
- Sổ địa chính.
- Bản đồ địa chính (khi có yêu cầu trích lục bản
đồ).
b) Cơ quan quản lý đất đai tỉnh là người trực tiếp tổ chức, và chịu trách nhiệm về các mặt sau
đây:
- Viết đúng theo qui định.
- Nội dung điền vào các chỗ trống trong giấy chứng
nhận đúng với hồ sơ đã được phê duyệt và phù hợp với
qui định.
c) Hình thức tổ chức: Tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, có thể chọn một trong những
hình thức sau.
- Tập trung toàn bộ hồ sơ được duyệt, tổ chức
viết tập trung, không phân biệt đối tượng đã được duyệt thuộc thẩm quyền tỉnh hay huyện.
- Tổ chức viết trực tiếp ở từng huyện,
không phân biệt đối tượng đã được duyệt thuộc
thẩm quyền tỉnh
hay huyện.
- Huyện viết cho những đối
tượng thuộc thẩm quyền huyện
phê duyệt, tỉnh viết cho những đối
tượng thuộc thẩm quyền tỉnh phê duyệt.
Dù sử dụng hình thức nào thì cơ quan quản
lý đất đai tỉnh vẫn phải chịu trách nhiệm đầy đủ
về các mặt như đã qui định ở phần trên.
d) Cơ quan quản lý đất đai tỉnh chịu
trách nhiệm thực hiện việc
kiểm soát đối soát giữa
giấy chứng nhận đã viết với hồ
sơ đã được phê duyệt, và với qui định về nội dung và
hình thức viết trong giấy, trước khi trình Chủ tịch
tỉnh hay huyện
ký tên và đóng dấu trực tiếp vào từng giấy chứng
nhận.
2. Nội dung viết trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Trang 1: Không ghi chép gì thêm ngoài nhũng
phần đã in sẵn.
Trang 2: Ghi theo 7 phần sau:
a) Cấp có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ghi tại các dòng kẻ sẵn dưới chữ “Ủy ban nhân
dân” theo nội
dung sau:
Cấp có thẩm quyền và
tên riêng của mỗi cấp
Ví dụ:
- Tỉnh
|
Hà Nam Ninh
|
Thành phố
|
Hồ Chí Minh
|
Đặc khu
|
Vũng tàu - Côn đảo
|
Huyện
|
Châu Thành
|
Quận
|
Đống Đa
|
b) Tên của tổ chức hoặc cá
nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất: Ghi tại các dòng kẻ sẵn dưới chữ
“chứng nhận” theo nội dung sau:
Phần tên chung
|
và
|
Phần tên riêng
|
Ví dụ:
|
|
|
- Nông trường (lâm trường)
|
Tam Thiên Mẫu
|
|
- Hợp tác xã (tập đoàn)
|
Lộc Thành
|
|
- Xí nghiệp cơ khí
|
Thăng Long
|
|
- Ông
|
Hoàng Văn Quảng
|
|
|
CMND số...
|
|
- Bà
|
Trần Thị Mai
|
|
|
CMND...
|
|
Chú ý: - Tên của tổ chức hoặc
cá nhân ghi trong giấy chứng nhận phải đúng với tên đã ghi trong đơn xin đăng ký
quyền sử dụng đất, sổ
địa chính,
danh sách đã được phê duyệt.
- Nếu chủ sử dụng đất là cá nhân thì ghi thêm số chứng
minh thư nhân dân.
c) Tổng diện tích đất được sử dụng:
tính bằng mét vuông và ghi bằng chữ
số Ả Rập vào dòng kẻ trống sau chữ “được quyền sử
dụng”.
d) Địa chỉ các khu đất: ghi theo đơn vị hành
chính là: tỉnh, huyện,
xã cụ thể. Nếu là thành phố đặc khu trực
thuộc TW: quận, thị xã, phường, thị trấn thì được phép thay các chữ “tỉnh, huyện, xã” bằng các chữ tương ứng nói trên.
đ) Thống kê chi tiết diện
tích đất đai được quyền sử dụng trong bảng
liệt kê in sẵn, gồm
6 cột bố trí từ trái sang
phải như sau:
- Cột 1 “số tờ bản đồ”: ghi số hiệu
của tờ bản đồ có chứa khu
đất được giao.
- Cột 2 “số thửa”:
+ Đối với các tổ chức ghi tổng số thửa có cùng mục
đích sử dụng.
+ Đối với cá nhân: ghi rõ số hiệu của
từng thửa đất.
- Cột 3 “diện tích”:
+ Đối với tổ chức: ghi tổng
diện tích của các
thửa có cùng mục đích sử dụng.
+ Đối với cá nhân: ghi diện tích của từng thửa ứng với các thửa đã được ghi ở cột 2.
- Cột 4 “mục đích sử dụng”:
+ Đối với tổ chức: ghi theo 4 loại đất chính đã được xác định trong luật: đất
nông nghiệp,
đất
lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu
dân cư. Trong
đó: đất nông nghiệp có thể ghi chi tiết hơn như: đất trồng
cây hàng năm; đất trồng
cây lâu năm; mặt nước đang sử dụng
vào nông nghiệp; đồng cỏ đang dùng vào
chăn nuôi... đất khu dân cư được ghi chi tiết hơn: đất ở, đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất lâm
nghiệp trong khu dân cư, đất chuyên
dùng trong khu dân cư...
+ Đối với cá nhân: ghi theo loại ruộng
đất đã được xác định cho từng thửa theo sổ địa
chính.
- Cột 5 “thời hạn sử dụng” ghi thống nhất cho tổ chức
và cá nhân như sau:
+ Nếu được giao ổn định lâu dài: ghi chữ “lâu dài”
+ Nếu được giao có thời hạn hay tạm thời thì cần ghi
rõ tháng và năm hết hạn sử dụng;
ví
dụ:
tháng 3-1989
có quyết định giao đất có thời hạn sử dụng 20 năm thì ghi vào cột này là “9/2009”, tức là đến tháng 9 năm
2009 là hết thời hạn sử dụng.
- Căn cứ để xác định “thời hạn sử dụng”
+ Căn cứ vào quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền (đối với những khu đất có
quyết định
giao đất)
+ Do Ủy ban nhân dân huyện có chủ trương thống nhất về thời hạn sử dụng tổng quát về những loại
như đất ở, đất vườn, đất làm kinh tế gia đình, đất nhận
khoán... UBND xã quyết định về thời hạn cụ thể trên từng khu đất căn cứ vào qui
hoạch công bố sử dụng đất của xã đã được huyện phê
duyệt.
- Cột 6: “phần ghi thêm”: ghi những qui định bổ
sung có quan hệ trực tiếp đến chế độ quản lý
và sử dụng đất đai, đối với từng thửa đất như:
+ Nguồn gốc đất đai.
. Đất Nhà nước trực tiếp giao
. Đất nhận khoán
. Đất làm kinh tế gia đình
. Đất vườn dôi ra sau khi đã tính làm
kinh tế gia đình
. Đất nhà nước giao thêm từ đất trống đồi núi trọc, hay trong
“giao đất giao
rừng”...
. Đất tự khai phá thêm
+ Những qui định đặc biệt khi giao đất
ví dụ: không được trồng cây cao quá 10m, không được làm nhà cao quá 10m …
c) Số ghi vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất:
- Có 2 hệ thống số tùy thuộc vào cấp có thẩm quyền cấp
giấy là tỉnh hay huyện.
- Số này thường xuyên phải ghi đủ 5 con số
Ví dụ:
+ Nếu số ghi vào sổ là thứ nhất thì ghi “số 00001 QSDĐ/...”
+ Nếu số ghi vào sổ là thứ 125 thì ghi “số 00125 QSDĐ/...”
- Số được ghi theo thứ tự từ nhỏ đến lớn và liên
tục giữa các quyển sổ theo dõi.
- Phần để trống sau ký hiệu “QSDĐ/ ” là phần
dành để các tỉnh viết những ký hiệu cần thiết phục vụ cho
việc kiểm tra, theo dõi do mỗi tỉnh tự qui định,
để theo dõi về một trong những mặt sau đây:
+ Giấy chứng nhận được cấp theo quyết định số nào? (Số,
ngày tháng, cấp có thẩm quyền ra
quyết định)
+ Giấy chứng nhận đã được ghi vào sổ theo
dõi tại quyển sổ mấy, trang bao nhiêu? (ký hiệu xác định rõ số
quyển và số trang)
+ v.v...
g) Ghi ngày, tháng, năm và chữ ký, đóng dấu của Chủ tịch UBND tỉnh
hay huyện.
Chú ý: Ngày, tháng, năm ghi trong
giấy chứng nhận là ngày, tháng năm ký quyết định phê duyệt danh
sách được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Trang 3: Dùng để ghi một trong những nội dung
sau:
a) Nếu tổ chức hoặc cá
nhân được cấp giấy có diện tích đất đai lớn, nằm trên nhiều tờ bản đồ, có nhiều thửa ruộng thì bằng liệt kê trên trang 2 được kẻ tiếp sang trang
3 và chữ ký của Chủ
tịch
UBND cũng chuyển theo.
b) Nếu tổ chức hoặc cá nhân
có yêu cầu thì trích lục bản đồ khu vực đất được chứng nhận quyền sử dụng,
có xác nhận của cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh và chỉ có giá trị tham khảo về vị
trí và hình dáng khu
đất.
c) Tiếp tục ghi nội
dung của trang 4.
Trang 4: Ghi những thay đổi sau khi cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo thứ tự 3 cột từ trái sang phải như sau:
- Cột 1 “Ngày, tháng, năm”: Ghi thời điểm phát sinh sự thay đổi.
- Cột 2 “số và nội
dung quyết định”: Khi có thay đổi một phần về quyền sử dụng,
về mục đích sử dụng, về hình thể thửa đất thì ghi số và
nội dung của văn bản pháp lý
liên quan đến sự thay đổi ấy.
- Cột 3: Xác định sự đầy đủ và tính hợp pháp của
những ghi chép tại
cột 2 của cơ quan quản lý đất đai
huyện (ký tên và đóng dấu).
3. Mẫu và cỡ chữ viết trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Chữ và số viết trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được qui định:
a) Phải viết bằng mực đen (mực tàu)
b) Theo một mẫu chữ thống nhất (kèm theo hướng dẫn này),
có thể viết đứng hoặc nghiêng.
c) Chữ và số được sử dụng theo 2 cỡ như sau:
- Cỡ thứ nhất: để viết tên riêng cấp có thẩm quyền (ví dụ: Hà Nam Ninh,
Đống Đa), tên riêng các tổ
chức hoặc cá nhân
được
cấp giấy (ví dụ: Thăng
Long, Hoàng Văn Quảng) và chữ
số
viết cho phần tổng diện tích
được quyền sử dụng có kích thước như sau:
+ Chữ hoa:
|
cao 8,0mm
|
+ chữ thường
|
cao 3,0mm
|
+ Chữ số
|
3,0mm
|
+ Nét đậm
|
1,0mm
|
- Cỡ thứ hai: Dành để viết cho những phần còn lại: gồm
các chữ “Tỉnh”, “Thành phố”, “Đặc khu”, “Huyện”, “Quận”, “Nông trường”, “Hợp tác xã”, “ông”, “Bà”..., địa chỉ
của các khu đất, chữ và số ghi trong bảng liệt kê. Có kích thước như sau:
+ Chữ hoa
|
cao 5,0mm
|
+ Chữ thường
|
2,0mm
|
+ Chữ số
|
2,0mm
|
+ Nét đậm
|
0,5 đến 0,6mm
|
VI- Quản lý, theo dõi
việc cấp phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
quản lý thống nhất trong cả nước theo những nguyên tắc
sau:
1. Do Tổng cục Quản lý ruộng đất thống nhất phát hành và quản
lý theo số đã phát hành.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chỉ có giá trị khi đã có dấu nổi của Tổng cục đóng tại
trang 1 của giấy
chứng nhận.
2. Phân phối giấy chứng nhận cho
các tỉnh trên cơ sở kế hoạch về nhu
cầu hàng năm, đã được cơ quan Quản
lý đất đai tỉnh lập với Tổng cục tại 2 điểm:
- Công ty Vật tư thuộc Tổng cục
Quản lý ruộng đất
- Hà Nội (đối với các tỉnh phía Bắc).
- Cơ sở 2 của Văn phòng Tổng cục tại thành phố Hồ Chí
Minh (đối với các tỉnh phía
Nam).
3. Cơ quan Quản lý đất đai tỉnh có trách nhiệm quản
lý toàn bộ số giấy chứng nhận đã được phân về mỗi tỉnh, phân phối
cho các huyện theo đúng số lượng đã được phê duyệt cấp giấy chứng
nhận trong mỗi đợt.
Việc quản lý này được tiến hành theo thủ tục xuất nhập kho như
qui định chung.
4. Lập sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Tổng cục Quản lý ruộng đất lập sổ theo dõi việc cấp
phát giấy chứng nhận cho
các tỉnh theo số phát
hành do Công ty Vật tư và Vụ Đăng
ký thống kê đất đảm nhiệm.
- Tỉnh, Huyện lập sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận
đến từng chủ sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy
của mỗi cấp. Cơ quan Quản lý đất đai từng cấp có trách nhiệm lập
và quản lý
sổ
theo dõi này (mẫu sổ kèm theo).
- Xã: Sử dụng sổ địa chính để theo dõi việc cấp
phát đến tận tay chủ sử dụng đất, người được cấp giấy phải
ký nhận vào sổ khi nhận giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của mình.
5. Lập hồ sơ lưu trữ:
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lưu trữ tại 2 cấp: Tỉnh
và huyện, do cơ quan quản lý đất đai mỗi cấp
đảm nhiệm. Ngoài những
tài liệu có liên quan trực tiếp đã được lưu trong hồ sơ địa
chính, về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần
thiết phải lưu trữ thêm các tài liệu sau đây:
+ Tờ trình về việc đề nghị xét duyệt cấp giấy chứng nhận của
xã hoặc huyện.
+ Danh sách đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
+ Biên bản của Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất xã.
+ Tờ trình của cơ quan Quản lý
đất đai
huyện hoặc tỉnh, kèm theo các biên bản kiểm tra.
+ Quyết định phê duyệt của UBND
huyện hoặc tỉnh, kèm theo danh sách đã được duyệt.
+ Số cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện,
tỉnh.
6. Mỗi năm một lần, cơ quan quản lý
đất đai tỉnh phải báo cáo về Tổng cục số lượng giấy chứng nhận đã
cấp trong năm (tính đến 31-12
mỗi năm). Lập và gửi biên bản kèm theo đầy đủ số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị hư hỏng trong quá trình viết về Tổng cục.
Các báo cáo nói trên được gửi về
Tổng cục trước ngày 20-1
năm sau.
7. Khi có sự thay đổi về hình thể thửa đất, mục đích sử
dụng và quyền sử dụng, người được cấp giấy phải mang giấy chứng nhận, kèm theo các văn bản pháp lý cho
phép của cơ quan
có thẩm quyền đến
khai báo biến động tại UBND xã, để được ghi vào tại trang 4 của giấy chứng nhận, việc
ghi này sẽ được xác nhận
(ký tên và đóng dấu)
của cơ quan quản lý
đất đai huyện theo định kỳ đã qui định về chế độ quản lý biến động đất đai.
Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất bị mất hay bị hư hỏng, người được cấp giấy phải làm đơn, có xác nhận
của UBND xã, trình với cơ
quan cấp giấy (UBND tỉnh hoặc huyện) đề nghị xét cấp lại. Mỗi năm một lần. Căn cứ vào hồ sơ lưu trữ, kết hợp với
thẩm tra trên thực tế, cơ quan Quản lý đất
đai mỗi cấp lập hồ sơ và trình UBND về việc
xét, cấp lại giấy
chứng nhận
quyền
sử dụng đất bị hư hỏng hoặc bị
thất lạc.
|
TỔNG CỤC
TRƯỞNG
TỔNG
CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT
Tôn
Gia Huyên
|
PHẦN PHỤ LỤC
Mẫu
số 1
(19cm x 27cm)
ỦY BAN NHÂN DÂN
Huyện ………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: QĐ/UB
|
…, ngày tháng năm 19…
|
QUYẾT
ĐỊNH CỦA U.B.N.D HUYỆN
Về
việc thành lập Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN
- Căn cứ luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Căn cứ quyết định 201-QĐ/ĐKTK ngày 14-7-1989 của Tổng
cục Quản lý ruộng đất ban hành qui định cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Theo đề nghị của U.B.N.D xã ………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay thành lập Hội đồng xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất xã………
gồm các ông hoặc bà có tên sau đây:
- …… Chủ tịch UBND xã Chủ tịch hội đồng
- .... Cán bộ quản lý RĐ xã Ủy viên thư ký
- .... Đại diện hội N.D xã Ủy viên
- .... Đại diện hội phụ nữ Ủy viên
- .... Đại diện Đoàn Thanh
niên
Ủy
viên
- .... Đại diện Công an xã Ủy viên
- .... Đại diện Tài chính Ủy viên
- .... Đại diện Kế hoạch Ủy viên
- .... Đại diện Thống kê Ủy viên
- .... Đại diện Đảng ủy xã Ủy viên
Điều 2: Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất xã có trách nhiệm:
1. Giúp Chủ tịch UBND xã tiến hành những
công việc cụ thể sau:
- Thông qua phương án tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở địa phương.
- Trực tiếp xét từng tổ chức và cá
nhân sử dụng đất trong phạm vi
hành chính xã theo những điều kiện qui định.
- Lập hồ sơ đầy đủ về quá trình xét ở xã để UBND xã trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức cho toàn dân học tập để chủ trương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của nhà nước.
3. Công khai kết quả xét của Hội
đồng để toàn dân tham gia ý kiến. Tổ chức điều tra, xác minh và
xử
lý
các trường hợp có đơn, thư khiếu nại tố cáo của nhân dân.
Điều 3: Hội đồng làm việc theo nguyên tắc nhất trí.
Điều 4: Các ông Chánh Văn phòng UBND huyện, UBND xã... và các
ông (bà) có tên nói trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
T/M ỦY BAN
NHÂN DÂN.
CHỦ
TỊCH
(Ký
tên, đóng
dấu)
|
Mẫu
số 2
(19cm x 27cm)
ỦY BAN NHÂN DÂN ……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: … TT/UB
|
…, ngày … tháng … năm 19…
|
TỜ
TRÌNH
Về việc phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Kính gửi: Chủ tịch UBND...
Thi hành chỉ thị 67-CT ngày
23-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về một số
việc cần tiếp tục thực
hiện để thi hành Luật Đất đai, quyết định 201
QĐ/ĐKTK ngày
14-7-1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành qui định về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Thực hiện
chủ trương, kế hoạch triển khai cấp giấy chứng nhận
của UBND…… UBND xã….. đã tổ chức
đo đạc lập bản
đồ địa
chính, tổ chức kê khai đăng ký sử dụng
đất, lập sổ địa chính, đồng
thời chỉ đạo hội đồng xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất xã thực hiện đầy đủ các thủ tục xét cấp giấy chứng nhận như thông tư hướng dẫn số 302 TT/RĐ-ĐKTK ngày 28-10-1989
của Tổng cục Quản lý ruộng đất. Cụ thể:
- Đã tổ chức xét đơn xin đăng ký sử dụng đất của... tổ chức... cá
nhân sử dụng đất.
- Đã tổ chức công khai hồ
sơ và kết quả
xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để
trưng cầu ý kiến của nhân
dân trong xã từ ngày... đến ngày... tháng... năm
19...
- Đã tổ chức thẩm tra, xác
minh... trường hợp có đơn thư khiếu nại, góp ý
của nhân dân.
Kết quả đến nay đã xét được.
|
Tổng số
|
Thuộc thẩm quyền UBND huyện
|
Thuộc thẩm quyền UBND tỉnh
|
Tổ chức………………
|
……….……...
|
……….……………………….
|
……………..……….……….
|
Cá nhân……….……...
|
……...……….
|
……….……………………….
|
……………..……….……….
|
Đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
UBND……… trình UBND.......
xem xét phê duyệt những đối tượng thuộc thẩm quyền.
Kèm theo tờ trình gồm các loại hồ sơ:
- Danh sách những tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Danh sách những tổ chức, cá nhân chưa đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Biên bản xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
của Hội đồng
xét cấp giấy
chứng
nhận xã.
- Biên bản thẩm tra, xác minh
các trường hợp có đơn,
thư khiếu nại, góp ý.
- Sổ địa chính (5a, 5b)
|
T/M ỦY BAN
NHÂN DÂN...
CHỦ
TỊCH
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Mẫu
số 3
(19cm x 27cm)
Danh
sách các tổ chức và cá nhân đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(Kèm theo tờ trình số...
của UBND...)
Số thứ tự
|
Tên
Tổ chức, cá
nhân
|
Đăng ký trong
sổ địa chính
|
Tổng số thửa
|
Tổng diện
tích
|
Ghi chú
|
Số trang
|
Số thứ tự
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của UBND xã
(Ký
tên, đóng
dấu)
|
Ngày... tháng... năm...
T/M
HỘI ĐỒNG
Xét cấp giấy
chứng nhận QSDĐ
Chủ
tịch
|
Mẫu
số 4
(19cm x 27cm)
Danh
sách các tổ chức và cá nhân chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
(Kèm theo tờ trình số... của
UBND……..)
Số thứ tự
|
Tên tổ chức cá nhân
|
Lý do chưa đủ điều kiện
|
Đề xuất giải
quyết của Hội đồng xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ruộng đất
|
|
|
|
|
Xác nhận
của UBND xã
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ngày...
tháng... năm 19...
T/M
Hội đồng
Xét cấp giấy
chứng nhận Q.S.D.Đ
Chủ
tịch
|
Mẫu
số 5
(19cm x 27cm)
HỘI ĐỒNG XÉT CẤP
GIẤY
Chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Xã…….
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN XÉT
Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày... tháng... năm... Hội đồng xét cấp giấy
chứng nhận xã……………………..
đã tổ chức xét cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất dưới sự chủ trì của ông
(bà) chủ tịch Hội đồng.
Số thành viên Hội đồng tham dự...
Số thành viên Hội đồng vắng mặt... lý do vắng...
Hội đồng đã lần lượt nghe các báo và ý kiến của các ông
(bà) sau đây:
1- ………
2- ………
3- ………
Sau khi xét đơn xin
đăng ký quyền sử dụng đất của.... tổ chức và....
cá nhân. Căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất, tình hình sử dụng đất của từng tổ chức, cá nhân trên, căn cứ Luật Đất đai và
các văn bản pháp qui có liên quan Hội đồng
đã nhất trí (tỉ lệ) có... tổ chức và...
cá nhân đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chi tiết ghi trong danh sách kèm
theo)
(Kèm theo đây là biên bản ghi chép chi tiết quá trình xét của Hội đồng).
Xác
nhận của UBND xã
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Thư ký hội nghị
(Ký
tên)
|
T/M Hội đồng
Xét giấy chứng nhận QSDĐ
CHỦ
TỊCH
(Ký
tên)
|
Mẫu
số 6
(19cm x 27cm)
HỘI ĐỒNG
Xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Xã…….
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN THẨM TRA, XÁC MINH
Về những trường hợp phát sinh trong quá trình công
khai hồ sơ giấy chứng nhận QSDĐ.
Ngày... tháng... năm 19...
Đoàn thẩm tra gồm các ông
(bà):
1- …….. chức vụ…….
2 - ……..…….
3- ……..…….
Căn cứ vào yêu cầu của…….. Đã tổ chức thẩm tra, xác minh tại chỗ về việc:
Đối tượng được thẩm tra:
Kết quả thẩm tra, xác minh:
Kết luận và đề nghị của đoàn thẩm tra:
Xác nhận của người được thẩm tra.
|
Thay mặt đoàn thẩm tra
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 7
(19cm x 27cm)
(Cơ quan quản lý
đất đai tỉnh hay huyện
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: TT/RĐ-CCN
|
…, ngày …. tháng … năm 19…
|
TỜ
TRÌNH
Về việc phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Kính gửi: Chủ tịch UBND...
UBND…… có tờ trình số.... gửi
UBND…. đề nghị được phê duyệt
để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho tổ chức
và cá nhân sử dụng đất tại xã…….
(Cơ quan Quản lý đất đai) đã tiến hành
kiểm tra và đánh giá về
các mặt, nay trình Chủ tịch UBND…… như sau:
1. Xã…… có tổng diện tích tự nhiên được chia ra:
|
Tổng diện tích
|
Chia ra
|
Quốc doanh
|
Tập thể
|
Tư nhân
|
Tổ chức khác
|
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất khu dân cư
Đất chưa sử dụng
|
|
|
|
|
|
2. Tình hình về điều kiện để cấp giấy
chứng nhận của xã
3. Quá trình tổ chức thực hiện của
xã.
4. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã lập.
5. Những ý kiến của các cơ quan có liên quan.
6. Kết luận và đề nghị.
|
(Cơ quan Quản
lý đất đai Tỉnh, huyện)
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 8
(19cm x 27cm)
ỦY BAN NHÂN
DÂN
……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-UB
|
… ngày … tháng … năm 19…
|
QUYẾT
ĐỊNH CỦA U.B.N.D……
Về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
CHỦ TỊCH
U.B.N.D……
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
- Căn cứ điều 13 nghị định 30-HĐBT về thi hành Luật Đất
đai;
- Căn cứ quyết định
201 QĐ/ĐKTK ngày 14-7-1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành qui định cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Căn cứ vào tờ trình số... ngày...
tháng... năm 19... của UBND... và đề nghị của
Hội đồng xét giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất xã.
- Căn cứ tờ trình số... của cơ quan Quản lý
cấp đất đai...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 - Nay cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho... tổ chức và... cá nhân có tên trong danh
sách kèm theo.
Điều 2 - Các ông (bà) Chánh
Văn phòng UBND……. Thủ trưởng cơ quan Quản lý
đất đai.... Chủ
tịch
Hội
đồng xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất xã... thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có tên trong danh sách
kèm theo chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN...
CHỦ
TỊCH
|
Mẫu
số 9
(19cm x 27cm)
Danh
sách các tổ chức và cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(Kèm theo quyết định số... của
UBND...)
Số thứ tự
|
Tên
Tổ chức, cá nhân
|
Đăng ký trong sổ địa chính
|
Tổng số thửa đất
|
Tổng diện
tích (m2)
|
Ghi chú
|
Số trang
|
Số thứ tự
|
|
|
|
|
|
|
'
|
|
Ngày...
tháng... năm 19...
T/M
UBND…….
Chủ
tịch
|
Mẫu
số 10
(19cm x 27cm)
ỦY BAN NHÂN
DÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Quyền sử dụng đất.
Quyển số....
(Từ
trang... đến trang)
|
Lập sổ ngày...
tháng... năm 19…
T/M
U.B.N.D
Chủ
tịch
|
Ngày tháng
vào
sổ
|
Số vào sổ
|
Số phát
hành
của
Tổng cục
Q.L.R.Đ
|
Số quyết định cấp giấy
|
Tên
Chủ sử dụng
đất
|
|
|
|
|
|
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
|
Diện tích đất
(m2)
|
Địa chỉ khu
đất (xã)
|
Ghi chú
|
|
|
|
8
|
MẪU CHỮ VIẾT
TRONG GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT