ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
93/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số
49/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 654/TTr-STC ngày 31/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên
trồng lúa nước (gọi tắt là Nhà đầu tư);
b) Các cơ quan, đơn vị có
liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
Điều 2. Mức thu
Mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa được thực hiện theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 1
Nghị quyết số 49/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào
Cai, cụ thể như sau:
Mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa = Tỷ lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất
trồng lúa.
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) xác
định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, được tính bằng 100% trên địa
bàn tỉnh Lào Cai;
b) Diện tích là phần diện
tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi trong quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất
phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền;
c) Giá của loại đất trồng
lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử
dụng đất do UBND tỉnh ban hành.
Điều 3. Lập dự toán, chấp
hành, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
Thực hiện theo quy định tại
Điều 4, Điều 5 Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015
của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Nhà đầu tư
a) Lập bản kê khai số tiền
phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao,
cho thuê và nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định;
b) Nhà đầu tư phải thực hiện
nộp đủ khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Hướng dẫn xây dựng các
phương án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và bổ sung diện tích đất chuyên
trồng lúa nước bị mất do chuyển đổi mục đích sử dụng;
b) Hàng năm tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh kết quả khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và bổ sung diện tích
đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển đổi mục đích sử dụng;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất chuyên trồng lúa nước;
b) Căn cứ quyết định giao
đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có văn bản xác định cụ
thể vị trí, diện tích đất chuyên trồng lúa nước được chuyển thành đất phi nông
nghiệp gửi Cục Thuế tỉnh để xác định và thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa.
c) Hàng năm tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh (đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước trên
địa bàn tỉnh.
4. Cục Thuế tỉnh
Căn cứ hồ sơ và thông tin
địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến để xác định và thu nộp tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách tỉnh theo quy định.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan hướng dẫn việc nộp, quản lý kinh phí theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan
liên quan, căn cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách báo cáo UBND
tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh phân bổ, sử dụng nguồn
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định. Hàng năm, tổng hợp báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng kinh phí quản lý, bảo vệ đất trồng lúa theo quy định.
6. UBND các huyện, thành phố
a) Hàng năm, tổng hợp báo
cáo kết quả khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và bổ sung diện tích đất trồng
lúa bị mất do chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
b) Xác định cụ thể diện
tích, ranh giới đất chuyên trồng lúa nước theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và
Môi trường, bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.
7. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan: Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 5. Thời điểm áp
dụng từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
Quyết định này có hiệu thi
hành từ ngày 19 tháng 9 năm 2016./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|