ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 89/2008/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 20 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân thành phố về điều chỉnh bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh công bố ngày 01 tháng 01 năm 2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 11389/STC-BVG ngày 18
tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Quyết định này
thay thế Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân thành phố về ban hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở - ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam TP;
- Ban Kinh tế-Ngân sách HĐND. TP;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng CV, ĐTMT (5b), TTCB;
- Lưu:VT, (ĐTMT-C) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 89 /2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
Chương I
PHÂN
LOẠI ĐẤT VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Phân loại đất
Căn cứ mục đích sử dụng, đất đai được phân
loại thành ba (03) nhóm theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 và Điều
6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 ngày 10 tháng 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
Điều 2. Phạm vi áp
dụng
1. Giá đất tại Quy định này được sử dụng làm
căn cứ, để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của
Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều
59 của Luật Đất đai năm 2003;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39,
Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường và mức xử phạt vi phạm
hành chính đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Đối với trường hợp Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ
phần hóa lựa chọn hình thức giao đất: nếu tại thời điểm giao đất, thời điểm có
quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa mà giá đất theo Quy định này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định mức giá
cụ thể cho phù hợp.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
thì mức giá khởi điểm quyền sử dụng đất không được thấp hơn mức giá đất theo Quy
định này.
4. Quy định này không áp dụng đối với trường
hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương II
BẢNG GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 3. Giá nhóm đất
nông nghiệp
1. Phân khu vực và vị trí đất:
a) Khu vực: đất nông nghiệp được phân thành
ba (03) khu vực:
- Khu vực I: thuộc địa bàn các quận;
- Khu vực II: thuộc địa bàn các huyện Hóc
Môn, huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chi;
- Khu vực III: địa bàn huyện Cần Giờ.
b) Vị trí:
- Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản: Chia làm ba (03) vị trí:
Vị trí 1: Tiếp giáp với lề đường (đường có
tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 200m;
Vị trí 2: Trong phạm vi trên 200m đến 400m;
Vị trí 3: Các vị trí còn lại.
- Đối với đất làm muối: Chia làm ba (03) vị
trí:
Vị trí 1: Có khoảng cách đến đường giao thông
thủy, đường bộ hoặc đến kho muối tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi
200m;
Vị trí 2: Có khoảng cách đến đường giao thông
thủy, đường bộ hoặc đến kho muối tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi
trên 200m đến 400m;
Vị trí 3: Các vị trí còn lại.
2. Bảng giá các loại đất nông nghiệp:
a) Bảng giá đất trồng cây hàng năm (Bảng 1)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Vị trí
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
Vị trí 1
|
162.000
|
130.000
|
97.000
|
Vị trí 2
|
130.000
|
104.000
|
78.000
|
Vị trí 3
|
97.000
|
78.000
|
58.000
|
b) Bảng giá đất trồng cây lâu năm (Bảng 2)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Vị trí
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
Vị trí 1
|
190.000
|
152.000
|
114.000
|
Vị trí 2
|
152.000
|
121.000
|
100.000
|
Vị trí 3
|
114.000
|
100.000
|
68.000
|
c) Bảng giá đất rừng sản xuất (Bảng 3)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Vị trí
|
Đơn giá
|
Vị trí 1
|
72.000
|
Vị trí 2
|
57.600
|
Vị trí 3
|
43.200
|
* Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
tính bằng 80% giá đất rừng sản xuất.
d) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản (Bảng 4)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Vị trí
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
Vị trí 1
|
162.000
|
130.000
|
97.000
|
Vị trí 2
|
130.000
|
104.000
|
78.000
|
Vị trí 3
|
97.000
|
78.000
|
58.000
|
đ) Bảng giá đất làm muối (Bảng 5)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Vị trí
|
Đơn giá
|
Vị trí 1
|
74.400
|
Vị trí 2
|
59.520
|
Vị trí 3
|
44.640
|
3. Đối với đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu
dân cư tại các huyện nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đất
ở thì giá đất được tính bằng mức giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 cùng khu
vực.
4. Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong
khu dân cư tại các quận chưa được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp
khác, thì giá đất được tính bằng 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1
khu vực I.
Điều 4. Giá nhóm đất
phi nông nghiệp
1. Bảng giá đất ở tại đô thị và nông thôn:
a) Vị trí đất ở mặt tiền: (Bảng 6 đính kèm).
b) Vị trí đất trong hẻm:
- Vị trí hẻm:
+ Vị trí 1: có chiều rộng hẻm lớn hơn 5m được
trải nhựa hoặc bê tông, xi măng;
+ Vị trí 2: có chiều rộng hẻm từ 3m đến 5m
được trải nhựa hoặc bê tông xi măng;
+ Vị trí 3: có chiều rộng hẻm từ 2m đến dưới
3m được trải nhựa hoặc bê tông, xi măng;
+ Vị trí 4: có chiều rộng hẻm dưới 2m được
trải nhựa hoặc bê tông, xi măng.
- Phân cấp hẻm:
+ Hẻm cấp 1: là hẻm có vị trí tiếp giáp với
mặt tiền đường;
+ Các cấp hẻm còn lại.
- Hệ số để tính giá đất theo các vị trí và
cấp hẻm so với giá đất mặt tiền đường:
STT
|
Loại hẻm
|
Vị trí 1
|
Vị trí 2
|
Vị trí 3
|
Vị trí 4
|
1
|
Hẻm cấp 1
|
0,5
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
2
|
Các cấp hẻm còn lại
|
Tính không quá 0,8 lần giá hẻm cấp 1
|
Nếu là hẻm đất, tính bằng 0,8 lần so với mức
giá của hẻm trải nhựa hoặc bê tông, xi măng của cùng loại hẻm.
2. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp:
Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
3. Căn cứ mức giá cụ thể đã quy định đối với
giá các loại đất liền kề để xác định giá cho các loại đất sau, cụ thể:
a) Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp
khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm
nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), thì căn cứ giá đất ở liền kề;
nếu không có đất ở liền kề thì căn cứ vào giá đất ở khu vực gần nhất để xác
định giá;
b) Đối với đất sử dụng vào các mục đích công
cộng theo quy định của Chính phủ; các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm
đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh
và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động;
đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn
nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình,
cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản
xuất nông nghiệp), thì căn cứ vào giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
liền kề để xác định giá; trường hợp không có đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp liền kề thì căn cứ vào giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khu
vực gần nhất để xác định giá;
c) Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa:
thì căn cứ giá loại đất liền kề để xác định giá; trường hợp liền kề với nhiều
loại đất khác nhau, thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá thấp nhất để xác
định giá;
d) Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng
khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì
căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề để xác định giá hoặc giá đất phi
nông nghiệp khu vực gần nhất để xác định giá (nếu không có đất liền kề).
Điều 5. Giá nhóm đất
chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định mục đích
sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không
có rừng cây thì căn cứ vào giá các loại đất liền kề để xác định giá;
Đối với đất chưa sử dụng được cấp có thẩm
quyền cho phép đưa vào sử dụng, thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục đích
sử dụng để xác định giá.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Giao
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở - ngành có liên quan hướng dẫn thi
hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, giao Giám
đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các quận - huyện đề xuất ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và kịp thời./.