UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 867/2007/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU HỒI ĐẤT, QUẢN
LÝ QUỸ ĐẤT ĐÃ THU HỒI; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XIN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 2.091/TTr-STNMT
ngày 31/10/2006; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số: 1.258/TP-VB
ngày 04/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quy trình thu
hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Quyết định này
thay thế Quyết định số 326/2006/QĐ-UBND ngày 27/02/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên ban hành quy định về quy trình thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu
hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định này có
hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái
Nguyên, thị xã Sông Công chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đàm Thanh Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU HỒI ĐẤT, QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT ĐÃ THU HỒI;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 867 /2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5
năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định
về việc thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài (dưới đây gọi chung là người sử dụng đất) có nhu cầu sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh
tế và các mục đích khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003.
Điều 2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định tại
Điều 30, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và khoản 1, khoản 2, Điều
2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ .
Điều 3. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu
tư
Trường hợp tổ chức
kinh tế sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thông qua việc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn liên doanh của người sử dụng đất
hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp phải có các điều kiện theo quy định tại Điều 100, của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
Điều 4. Chấp thuận địa điểm đầu tư
1. Đối với dự án
Nhà nước thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì việc xác định diện
tích, địa điểm đầu tư đồng thời với việc thẩm định dự án để trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư.
2. Đối với dự án
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng,
không thể đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà đầu tư ở những khu vực
chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
thì phải có ý kiến thống nhất của các ngành liên quan; của Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã; của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm.
3. Các dự án đầu
tư quy định ở Khoản 2, Điều này phải có văn bản xác minh việc sử dụng đất theo
quy định tại Khoản 1, Điều 2, của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của
Chính phủ.
Điều 5. Thời gian giải quyết hồ sơ
1. Theo quy định
này, thời gian giải quyết hồ sơ được tính theo số ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ đến khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp phải
trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì thời gian thực hiện
thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3, Điều 121 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 6. Nộp hồ sơ và trả kết quả giải quyết
Việc nộp hồ sơ và
trả lại kết quả giải quyết đối với các trường hợp xin giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:
1. Việc nộp hồ sơ
được quy định cụ thể trong từng điều của quy định này.
2. Trường hợp đủ
điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ của nhà đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
ghi phiếu biên nhận hẹn thời gian trả kết quả giải quyết theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp
không đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày có kết luận không giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người
đã nộp hồ sơ.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THU HỒI ĐẤT
Điều 7. Trình tự, thời gian thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế
Thời gian thực hiện
các bước công việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế không quá 35 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban
nhân dân tỉnh (Theo quy định tại Điều 130, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ và Khoản 11, Điều 2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ), trong trường hợp diện tích đất thu hồi đã được chính
quyền địa phương thông báo cho chủ sử dụng đất 90 ngày đối với đất nông nghiệp,
180 ngày đối với đất ở.
Điều 8. Trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các
Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai
1. Trình tự thu hồi
đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8, Điều 38 của Luật Đất
đai theo quy định tại Điều 131, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ.
Thời gian thực hiện
các bước công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 35 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
2. Trình tự thu hồi
đất quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai
theo quy định tại Điều 132, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ.
Thời gian thực hiện
các bước công việc quy định tại Khoản 2 Điều này không quá 30 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
3. Trình tự thu hồi
đất quy định tại khoản 7, Điều 38 của Luật Đất đai theo quy định tại Điều 132,
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Thời gian thực hiện
các bước công việc quy định tại Khoản 3 Điều này không quá 25 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
Điều 9. Quản lý quỹ đất đã thu hồi theo Điều 38 của Luật Đất đai
1. Việc quản lý quỹ
đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai được
thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đất đai, cụ thể như sau:
a) Trường hợp có
nhiều tổ chức xin giao đất, thuê đất trên cùng một khu đất sẽ thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp chỉ
có một tổ chức xin giao đất, thuê đất trên cùng một khu đất sẽ thực hiện việc
giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
c) Trường hợp
không có người xin giao đất, thuê đất thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất
quản lý. Trường hợp chưa có Tổ chức phát triển quỹ đất thì giao cho Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã quản lý theo quy hoạch.
2. Việc xử lý tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất được thực hiện theo quy định
tại Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất trong trường hợp quỹ
đất đã được bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc không phải bồi thường giải
phóng mặt bằng
1. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 125 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Đối với những dự
án đầu tư thuộc các khu vực đô thị, các xã ven đô thị, ven các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, ven các trục đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, các khu du lịch
mà chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết thì sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh, Sở Xây dựng có
trách nhiệm cấp chứng chỉ quy hoạch cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư xây dựng.
3. Đối với các dự
án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường
thì phải có văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy
xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ môi trường.
4. Thời gian thực
hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá hai mươi (20) ngày làm
việc kể từ khi Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư (không kể thời gian chấp thuận địa
điểm hoặc cấp phép đầu tư; thời gian nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính và
làm các thủ tục về phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; thời gian trích đo địa chính, thẩm định
nhu cầu sử dụng đất).
Điều 11. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất trong trường hợp quỹ
đất chưa được bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Trình tự thủ tục
giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 126 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Đối với dự án
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng,
không thể đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà đầu tư ở những khu vực
chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
thì phải có ý kiến thống nhất của các ngành liên quan; của Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã; của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm.
3. Đối với các dự
án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường
thì phải có văn bản phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy
xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ môi trường.
4. Thời gian thực
hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá hai mươi (20) ngày làm
việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ
ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp
lệ cho tới ngày nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 12. Trình tự , thủ tục giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh
1. Thực hiện theo
quy định tại Điều 127 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ.
2. Thời gian thực
hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá ba mươi (30) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày người sử dụng đất nhận được quyết
định giao đất của UBND tỉnh để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 13. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp
1. Thực hiện theo
quy định tại Điều 149 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ và Khoản 3, Mục IV, Thông tư số 01/2005/TT-BNTMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Thời gian thực
hiện các bước công việc quy định tại khoản 1, Điều này không quá bẩy (07) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 14. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ
gia đình, cá nhân
1. Thực hiện theo
quy định tại Điều 123 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ.
2. Thời gian thực
hiện các bước công việc quy định tại Điều này không quá bốn mươi lăm (45) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 15. Trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Thực hiện theo
quy định tại Điều 129 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ.
2. Thời gian thực
hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã điều chỉnh.
Điều 16. Trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện chuyển mục đích sử dụng
đất để thực dự án đầu tư đối với trường hợp Nhà nước không thực hiện thu hồi đất
và bồi thường giải phóng mặt bằng. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
đối với trường hợp phải xin phép
1. Thực hiện theo
quy định tại Điều 125 của Luật Đất đai và Điều 134 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Thời gian thực
hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
Điều 17. Trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin
phép
1. Thực hiện theo
quy định tại Điều 124 của Luật Đất đai và Điều 133 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Thời gian thực
hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
Chương IV
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18.
Tất cả các dự án đầu
tư xây dựng (kể cả dự án sử dụng nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước) đã có quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm
quyền, phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý chặt chẽ và thường xuyên kiểm
tra theo định kỳ, đồng thời xử lý nghiêm theo đúng quy định của Luật Đất đai,
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
Điều 19. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra tiến độ
triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định giao đất, thuê đất:
- Tiến độ bồi thường
giải phóng mặt bằng;
- Tiến độ đầu tư
xây dựng;
- Tiến độ thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
2. Kiểm tra việc sử
dụng đất theo ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất theo quyết định giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 20. Căn cứ để kiểm tra
- Dự án đầu tư được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Bản kê khai đăng
ký tình hình thực hiện dự án của chủ đầu tư;
- Quyết định thu hồi,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và bản đồ địa chính khu đất
được giao;
- Quyết định phê
duyệt hoặc văn bản chấp thuận dự án đầu tư;
- Giấy phép xây dựng
và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, bản vẽ thiết kế công trình xây dựng hạ
tầng kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định.
Điều 21. Tổ chức thực hiện kiểm tra
1. Kiểm tra về tiến
độ:
- Sau khi có quyết
định thu hồi, giao đất (hoặc cho thuê đất), chuyển mục đích sử dụng đất, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện căn cứ vào tiến độ đã được ghi trong quyết định duyệt dự án
đầu tư hoặc trong bản kê khai đăng ký tình hình đầu tư của doanh nghiệp để tiến
hành theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án;
- Trong quá trình
triển khai thực hiện dự án, nếu tiến độ thực hiện chậm so với kế hoạch đã được
duyệt hoặc đã đăng ký, chủ đầu tư phải báo cáo lý do và làm đơn xin gia hạn gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định gia hạn;
- Trường hợp Uỷ
ban nhân dân cấp huyện sau khi kiểm tra phát hiện chủ đầu tư chậm triển khai
thì phải có văn bản đôn đốc nhắc nhở lần 1 để nhà đầu tư khẩn trương thực hiện
dự án; nếu đợt kiểm tra kế tiếp mà chủ đầu tư vẫn triển khai chậm và không có
lý do chính đáng thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo, gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp báo cáo và tham mưu để Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra việc sử
dụng đất theo ranh giới, diện tích và quy hoạch được duyệt:
- Chủ đầu tư phải
tự niêm yết giấy phép xây dựng tại công trình (địa điểm dự án) và lắp đặt panô
thể hiện quy hoạch tổng mặt bằng công trình đã được phê duyệt để các cơ quan
Nhà nước, chính quyền các cấp và nhân dân kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện.
- Uỷ ban nhân dân
cấp huyện căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, giấy phép xây dựng, bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng để kiểm tra và lập biên
bản xác nhận các mốc đúng quy hoạch, làm cơ sở để chủ đầu tư khởi công công
trình.
3. Trách nhiệm của
Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn:
- Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý thường xuyên
các biến động về đất đai trên địa bàn;
- Các trường hợp sử
dụng đất không đúng ranh giới, diện tích đất được giao, xây dựng lấn chiếm lộ
giới, các hành lang bảo vệ các công trình (điện, nước, kênh, mương …), lấn chiếm
quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải
có biện pháp phát hiện kịp thời, đình chỉnh hành vi vi phạm, ra quyết định xử
lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật;
đối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý thì Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn phải báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện để Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực
hiện việc xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
- Hướng dẫn người
xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện theo
đúng trình tự thủ tục quy định nêu trên;
- Chủ trì phối hợp
với chủ đầu tư tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư;
- Chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời gian quy định;
- Theo dõi, kiểm
tra tiến độ đầu tư dự án và xác nhận tiến độ đầu tư để làm cơ sở cho việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư;
- Xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực quản lý về đất đai thuộc thẩm quyền, trường hợp không thuộc thẩm
quyền tập hợp hồ sơ chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
5. Trách nhiệm của
Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn người
xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục ban hành tại quy định này;
- Phối hợp với các
cơ quan liên quan trong việc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thủ tục và thời gian
quy định;
- Phối hợp với Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo dõi, kiểm tra
tiến độ đầu tư các dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất;
- Xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực quản lý về đất đai thuộc thẩm quyền hoặc tham mưu đề xuất để Uỷ
ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trường hợp không sử dụng trong
thời hạn 12 tháng liền, hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến
độ đã kê khai đăng ký (tính từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa đến thời điểm
kiểm tra) nhưng không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho phép gia hạn thì khu đất sẽ bị
thu hồi.
Trường hợp có lý
do chính đáng thì các cơ quan kiểm tra có văn bản yêu cầu khắc phục và triển
khai thực hiện việc đầu tư xây dựng.
2. Trường hợp người
sử dụng đất sử dụng không đúng mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ
bị thu hồi.
3. Trường hợp người
sử dụng đất có vi phạm về tiến độ đầu tư, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch;
Sau khi các cơ quan quản lý Nhà nước đã có văn bản xử lý yêu cầu khắc phục mà
người sử dụng đất vẫn không thực hiện hoặc tái phạm thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ
thu hồi đất để giao lại cho người sử dụng khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ,
căn cứ thẩm quyền theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
giải quyết hồ sơ sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định này.
Các cơ quan được
trưng cầu ý kiến hoặc được mời họp tham gia ý kiến theo quy định tại Khoản 2,
Điều 4 và Khoản 2, Điều 11 của quy định này, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời gian xin tham gia ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường mà không có văn bản
trả lời hoặc không đến dự họp thì coi như đã nhất trí với ý kiến của Sở Tài
nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Người có nhu cầu sử
dụng đất phải chấp hành quy định này và các quy định của pháp luật có liên
quan, phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính và các khoản chi phí khác (nếu có)
theo quy định hiện hành.
Điều 24. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc thì Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan có liên quan để hướng dẫn thực hiện. Trường hợp vượt
quá thẩm quyền giải quyết, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo và đề
xuất ý kiến để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.