ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 824/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 04
tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;
Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;
Xét Tờ trình số 369/TTr-STC ngày 02 tháng 10 năm 2007 và Tờ trình số
401/TTr-STC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”
Điều 2. Phạm
vi áp dụng:
- Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế theo quy định
của Chính phủ. Riêng việc bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án
ODA áp dụng theo khung chính sách riêng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
cho từng dự án;
- Quy định ban hành kèm theo Quyết định này
quy định cụ thể những khoản mà Chính phủ và Bộ Tài chính quy định khung hoặc
giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết cho phù hợp với
thực tế tại địa phương. Những quy định khác về đối tượng, chế độ và điều kiện
áp dụng,... không nêu trong Quy định này thì áp dụng theo quy định tại Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
của Chính phủ; Thông tư số 116/2004/TT-BTC và Thông tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ
Tài chính;
- Phần đơn giá quy định kèm theo Quyết định
này là đơn giá chuẩn thời điểm, được áp dụng trong các lĩnh vực khác có liên
quan như: Giám định giá trị tài sản tại các cơ quan đơn vị để phục vụ công tác
quản lý tài sản Nhà nước; bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giám định giá trị
tài sản để phục vụ công tác hòa giải, xét xử tranh chấp tài sản, thi hành án.
Điều 3. Thời
gian thực hiện:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký;
Những phương án bồi thường giải tỏa mặt bằng
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực vẫn tiếp
tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt;
Quyết định này thay thế Quyết định số
04/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu. Các văn
bản khác trước đây có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ;
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có
vướng mắc, giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn giải quyết, trường hợp vượt
thẩm quyền thì báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã Bạc
Liêu; các Ban quản lý dự án và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành theo Quyết định số 824/QĐ-UBND ngày 04/12/2007 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Để có cơ sở giúp cho Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh; Hội đồng bồi thường giải tỏa các huyện và thị xã Bạc Liêu; tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và các chủ đầu tư làm tốt nhiệm vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Là cơ
sở cho việc thẩm định, trình duyệt phương án và kiểm tra giám sát việc tổ chức
thực hiện công tác bồi thường giải tỏa theo quy định. Căn cứ tình hình thực tế
của địa phương; theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định chi tiết để thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Nội dung cụ thể như sau:
Phần I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục I: TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT
Nhằm mục đích triển khai thực hiện công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư được nhanh, gọn, đúng quy
định của pháp luật; Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trình tự thực hiện các bước
trong bồi thường giải tỏa mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu như sau:
Bước 1: Xác định và công bố chủ trương thu
hồi đất (Điều 49 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
1. Việc xác định chủ trương thu hồi đất (đối
với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn bản chấp thuận địa điểm
đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) được thực hiện dựa vào các
căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong hồ sơ
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về xây dựng;
Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định phê
duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền; đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngoài ngân sách Nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo văn bản
thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; đối với dự án xây dựng cơ
sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Các trường hợp thu hồi đất quy định tại
các điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 1 và các điểm a, c và d khoản 2 Điều 36
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, khoản 3 Điều 2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Điều
34, Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận
địa điểm đầu tư theo quy định tại khoản 1 nêu trên.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị
thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các
quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
và phát triển kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách
nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng
rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền
thanh).
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất
bị thu hồi (Điều 50 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
1. Căn cứ vào văn bản của Ủy ban nhân dân nêu
tại khoản 2, bước 1 Quy định này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện
(đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) việc chuẩn bị hồ sơ
địa chính cho khu đất bị thu hồi theo quy định sau đây:
a) Chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với
hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã có bản đồ địa
chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính
chính quy;
b) Hoàn chỉnh và trích sao hồ sơ địa chính
(sổ địa chính) để gửi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Lập danh sách các thửa đất bị thu hồi với
các nội dung: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất, diện
tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục đích sử dụng đất.
2. Đối với khu đất phải trích đo địa chính
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo bằng văn bản cho
người sử dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi đất về việc đo địa chính. Người sử
dụng đất có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
3. Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa
chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do
tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy
hoạch:
Tùy theo tính chất và quy mô diện tích đất và
số đối tượng ảnh hưởng mà thời gian hoàn thành các công việc quy định tại điểm
a, b, c khoản 1 nêu trên tối đa không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận
được chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cấp
thẩm quyền quy định tại khoản 2, bước 1 nêu trên. Trường hợp phải trích đo địa
chính thì tùy theo mức độ, quy mô của từng dự án mà thực hiện, nhưng phải đảm
bảo theo tiến độ thời gian của dự án đầu tư được duyệt;
Trường hợp dự án cần triển khai nhanh, nhưng
cơ quan Tài nguyên và Môi trường không đảm bảo tiến độ thì chủ đầu tư dự án có
thể thuê tổ chức có chức năng đo đạc lập hồ sơ đo địa chính tiến hành thực hiện
và trình cơ quan chức năng thẩm định phê duyệt.
Các hồ sơ này gửi:
- Ủy ban nhân dân; huyện, thị (nơi thu hồi
đất) và chủ đầu tư (trong trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và đã có dự án đầu tư);
- Ủy ban nhân dân huyện, thị (nơi thu hồi
đất) và Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh (trường hợp thu hồi đất theo kế hoạch
sử dụng đất mà chưa có dự án đầu tư).
Bước 3: Lập, thẩm định và xét duyệt phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) (sau đây gọi là tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng) lập phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án tổng thể) trên cơ sở số
liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp và nộp tại
Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (gọi chung là cơ quan Tài chính)
để thẩm định. Phương án tổng thể có các nội dung chính sau:
a) Các căn cứ để lập phương án bao gồm các
văn bản sau:
- Văn bản về chủ trương thu hồi đất đối với
trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch của cấp thẩm quyền;
- Văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư đối với
trường hợp thu hồi đất theo dự án của cấp thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp
thẩm quyền hoặc kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản được bố trí, trong đó có
nêu rõ địa điểm đầu tư, trường hợp không nêu rõ địa điểm đầu tư thì phải có văn
bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cấp thẩm quyền.
b) Số liệu tổng hợp của từng đối tượng bị ảnh
hưởng về: Diện tích đất sử dụng, diện tích đất thu hồi, diện tích đất còn lại
của các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp; số tờ bản đồ, số thửa; dự
kiến đơn giá từng loại đất, hạng đất và kinh phí bồi thường, hỗ trợ về đất; giá
trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
Kèm theo hồ sơ kỹ thuật thửa đất, danh sách
các đối tượng bị ảnh hưởng và trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã
có bản đồ địa chính chính quy do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (cơ quan
Tài nguyên và Môi trường) duyệt hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản
đồ địa chính chính quy được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu,
số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động của từng hộ
phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư, dự kiến số nền phải bố trí
tái định cư; dự kiến kinh phí hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất và các khoản hỗ trợ khác (nếu có) theo quy định;
d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến
địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức
tái định cư, đơn giá đất tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc
làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề; kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề
và tạo việc làm;
e) Danh mục các công trình và quy mô các công
trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải
di dời và dự kiến địa điểm để di dời, kinh phí bồi thường, hỗ trợ;
g) Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa
điểm để di dời, kinh phí bồi thường hỗ trợ;
h) Dự toán kinh phí thực hiện phương án: Trên
cơ sở các khoản kinh phí từ điểm b, c, d, đ, e, g nêu trên và dự kiến kinh phí
tổ chức thực hiện, chi phí đo đạc lập hồ sơ địa chính (nếu có) tổng hợp thành
tổng kinh phí thực hiện phương án;
i) Nguồn kinh phí thực hiện phương án;
k) Tiến độ thực hiện phương án.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể có đủ các nội dung đã quy định
tại khoản 1 nêu trên, cơ quan Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên
và Môi trường, các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định phương án và trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp xét duyệt, quy định cụ thể như sau:
2.1. Nếu phương án tổng thể thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại mục II, phần I Quy định
này thì Sở Tài chính sau khi nhận được phương án tổng thể do tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi cho Sở Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan chức năng có liên quan để lấy ý kiến đóng góp. Trong
thời gian tối đa không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng
thể do Sở Tài chính gửi, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành chức năng
nghiên cứu có ý
kiến
đóng góp bằng văn bản gửi lại cho Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Đối với những phương án có quy mô lớn, phức tạp, các ý kiến chưa thống nhất
giữa các ngành thì Sở Tài chính sẽ chủ trì mời họp thẩm định để thống nhất kết
luận chung trước khi trình phê duyệt:
Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan có
trách nhiệm nghiên cứu đóng góp ý kiến bằng văn bản gửi cho Sở Tài chính tổng hợp
hoặc cử đại diện tham dự họp thẩm định theo thư mời họp thẩm định của Sở Tài
chính;
Trường hợp nếu phương án phải điều chỉnh, bổ
sung thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
kiểm tra hoàn chỉnh phương án theo ý kiến đóng góp trước khi trình lại cho Sở Tài
chính kiểm tra trình phê duyệt.
2.2. Nếu phương án tổng thể thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã theo quy định tại mục II, phần I
Quy định này thì Phòng Tài chính - Kế hoạch sau khi nhận được phương án tổng
thể chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban có liên
quan tiến hành thẩm định phương án tương tự như điểm 2.1 nêu trên và trình Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt.
Giao Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo
các phòng ban chức năng có trách nhiệm phối họp với Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thị xã thẩm định phương án tổng thể để trình phê duyệt.
3. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể
từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban nhân dân đã có chủ
trương thu hồi đất hoặc chấp thuận về địa điểm đầu tư có trách nhiệm xem xét,
ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể.
Bước 4: Thông báo về việc thu hồi đất (Điều
52 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
1. Sau khi phương án tổng thể được xét duyệt,
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo
cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời
gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể;
2. Người sử dụng đất có quyền căn cứ vào quy
định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung đã được thông báo quy
định tại khoản 1 bước này.
Bước 5: Quyết định thu hồi đất (Điều 53 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP):
1. Việc ra quyết định thu hồi đất được thực
hiện như sau:
a) Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thông
báo quy định tại khoản 1 bước 4 Quy định này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng
cấp, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất;
c) Trường hợp khu đất bị thu hồi vừa có thửa
đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, vừa có thửa đất thuộc
thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ra quyết định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên khu đất và ra
quyết định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình;
d) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chung của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu
hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
2. Quyết định thu hồi đất bao gồm:
a) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có nội
dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi, tên, địa chỉ của người sử dụng đất và
danh sách các thửa đất bị thu hồi;
b) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền ban hành về việc thu hồi đất
đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ người bị thu hồi đất; số
tờ bản đồ hoặc số của bản trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện tích
(tính theo hồ sơ địa chính hoặc số liệu diện tích chính thức được xác định lại
trong quá trình lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng).
3. Quyết định thu hồi đất phải được gửi đến
người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận
được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Bước 6: Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định thu hồi đất (Điều 54 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo
quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và quy định giải quyết
khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP;
2. Trong khi chưa có quyết định giải quyết
khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất
là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan Nhà
nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định
thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây
ra (nếu có). Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có
kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải
chấp hành quyết định thu hồi đất.
Bước 7: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư:
Khi có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Hội đồng bồi thường). Thành
phần chủ yếu của Hội đồng như sau:
1. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng;
2. Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, Phó Chủ
tịch Hội đồng;
3. Chủ đầu tư và tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng, Ủy viên thường trực;
4. Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Ủy viên;
5. Đại diện Phòng Công nghiệp - Giao thông -
Xây dựng hoặc Quản lý đô thị, Ủy viên;
6. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi, Ủy viên;
7. Mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
Ban Dân vận cấp huyện tham gia;
8. Mời đại diện những người bị thu hồi đất
tham gia (từ một đến hai người);
9. Ngoài thành phần chủ yếu như trên, tùy
theo tình hình thực tế, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định bổ sung thêm chuyên
viên thuộc các lĩnh vực khác có liên quan để giúp việc cho Hội đồng;
Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường và các
thành viên có liên quan, thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP.
Bước 8: Công bố quyết định thành lập hội
đồng, hướng dẫn tự kê khai (khoản 1 Điều 55 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
Hội đồng bồi thường tiến hành họp dân khu vực
bị thu hồi đất để công bố quyết định thu hồi đất, đồng thời quyết định thu hồi
đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi theo quy định tại khoản 3, bước 5 nêu
trên; công bố quyết định thành lập Hội đồng, triển khai việc phát tờ khai và
hướng dẫn nhân dân tự kê khai; đồng thời hướng dẫn họ cung cấp bản sao giấy tờ
có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mẫu tờ khai do tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát và hướng dẫn. Tờ khai phải có
các nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng
đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
hiện có;
b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian
đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi
cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây
hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản, làm muối;
c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm
trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây
ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu
vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động
có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu
có);
d) Số lượng mồ mả phải di dời:
Hội đồng bồi thường quy định thời gian, địa
điểm để người dân gửi tờ tự kê khai tài sản và bản sao các giấy tờ có liên quan
về chính sách bồi thường giải tỏa mặt bằng (bản sao giấy tờ có chứng thực của
chính quyền hoặc công chứng).
Bước 9: Kiểm kê và giám định thực tế (khoản 2
Điều 55 và Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê
đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự
sau:
a) Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất
đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài sản
bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc kiểm
tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi.
Kết quả kiểm đếm phải có chữ ký của:
1. Người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại
hiện trường;
2. Người bị thu hồi đất (hoặc người được ủy
quyền theo quy định của pháp luật); người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được
ủy quyền theo quy định của pháp luật);
3. Cán bộ địa chính cấp xã;
4. Đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi
trường;
5. Đại diện của lãnh đạo tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
6. Đại diện chủ đầu tư hoặc Trung tâm Phát
triển quỹ đất:
Trường hợp người bị thu hồi đất cố tình không
tham gia hoặc không ký biên bản kiểm kê thì Hội đồng bồi thường mời đại diện
nhân dân và chính quyền địa phương chứng kiến và ký xác nhận vào biên bản kiểm
kê giám định;
Về nguyên tắc đất bị thu hồi phải có trích
lục hồ sơ kỹ thuật thửa đất theo mẫu quy định của cơ quan Tài nguyên và Môi
trường; đây là cơ sở để kiểm tra việc áp dụng giá theo loại đất, hạng đất và vị
trí đất cụ thể;
Trường hợp diện tích theo số liệu trích lục
trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất hoặc diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất khác với diện tích đo đạc thực tế thì được bồi thường như sau:
+ Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc
thực tế;
+ Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu
chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây, người sử dụng đất không kê
khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định,
không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm
thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế;
+ Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển
quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh
chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế;
+ Không bồi thường về đất đối với phần diện
tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện
tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có:
Trong kiểm kê giám định nếu cần thu thập các
loại giấy tờ (bản gốc) chứng minh nguồn gốc nhà đất của dân để đính kèm, phải
ghi rõ trong biên bản giám định;
Biên bản kiểm kê giám định lập xong, sau khi
các thành viên nêu trên ký xác nhận. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phô tô gửi lại người bị thu hồi đất, để họ có cơ
sở đối chiếu với kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư niêm yết sau này.
b) Làm việc với Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường (đối với nơi chưa có Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác định
nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ,
được tái định cư:
Nội dung làm việc phải được lập thành biên
bản có xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thành viên nêu
trên đối với từng trường hợp cụ thể của các hộ bị thu hồi đất về: Nguồn gốc sử
dụng đất; loại đất; vị trí; hạng đất bị thu hồi; tổng diện tích đất nông nghiệp
sử dụng; xác định các trường hợp được bồi thường; được hỗ trợ; được tái định
cư. Đây là cơ sở để tính toán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và là một phần
trong các hồ sơ trình duyệt phương án chi tiết;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo cơ quan Tài nguyên
và Môi trường (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) tiến hành rà soát điều
chỉnh biến động đất đai (kể cả việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
do thu hồi hết đất) theo quy định.
Bước 10: Lập, thẩm định và xét duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Điều 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
Trên cơ sở các căn cứ pháp lý như: Quyết định
thu hồi đất; quyết định phê duyệt dự án đầu tư (nếu có); quyết định thành lập
Hội đồng bồi thường cơ sở; kế hoạch vốn được phê duyệt và biên bản kiểm kê giám
định, đơn giá hiện hành. Giao trách nhiệm tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường (có
sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện của những hộ có đất bị thu hồi)
tiến hành tính toán lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây
gọi là phương án bồi thường) theo trình tự và thủ tục sau đây:
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư:
a) Trong thời hạn không quá 60 (sáu mươi)
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
b) Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư gồm 2 phần chính:
Phần I: Thuyết minh phương án: (nêu những vấn
đề có tính tổng quát, chung nhất về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư) cụ thể như:
- Giới thiệu sơ lược về dự án (quy mô, địa
điểm, nguồn vốn thực hiện, thời gian thực hiện,…);
- Các cơ sở pháp lý để lập phương án:
Quyết định thu hồi đất; quyết định phê duyệt dự án đầu tư (nếu có); quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường cơ sở; kế hoạch vốn được phê duyệt; các đơn giá
và chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản…;
- Cơ sở tính toán và nguyên tắc chung về bồi
thường, hỗ trợ có liên quan đến việc lập phương án như: Thuyết minh chung về
đơn giá đất áp dụng bồi thường, hỗ trợ cho từng loại đất, từng vị trí, hạng
đất,…; đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với các loại tài sản trên đất; chính sách
về nghĩa vụ tài chính; chính sách về tái định cư; các chính sách hỗ trợ khác…;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước,
của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả;
- Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư bao gồm: Họ tên, địa chỉ người bị thu hồi đất; diện tích đất sử
dụng; diện tích đất, loại đất thu hồi; diện tích đất còn lại; tỷ lệ % diện tích
đất thu hồi (đối với đất nông nghiệp); kinh phí bồi thường, hỗ trợ về đất
(trong đó: Đất ở, đất nông nghiệp); kinh phí bồi thường, hỗ trợ tài sản trên
đất (trong đó: Nhà, vật kiến trúc, cây trái hoa màu, vật nuôi); kinh phí hỗ trợ
(di chuyển, ổn định đời sống và sản xuất, tiền thuê nhà…); nghĩa vụ tài chính;
tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ;
- Bảng tổng hợp danh sách đối tượng được bố
trí tái định cư gồm: Họ tên, địa chỉ, số nhân khẩu trong gia đình (ghi rõ gia
đình bao nhiêu thế hệ), số lao động trong độ tuổi, vị trí, diện tích, đơn giá,
thành tiền lô đất tái định cư,…;
- Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng và tái định cư;
- Những kiến nghị, đề xuất khác (nếu có).
Phần II: Xác định mức bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cụ thể cho từng đối tượng bị thu hồi đất như:
- Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích đất sử dụng; diện tích, loại đất
(mục đích sử dụng đất), hạng đất (đối với đất nông nghiệp), vị trí, nguồn gốc
của đất bị thu hồi; diện tích đất còn lại; tỷ lệ % diện tích đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất so với diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng;
- Số lượng; khối lượng nhà cửa, công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, cây trái hoa màu vật nuôi; tỷ lệ
phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại là nhà, công trình xây
dựng khác (nếu có);
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như: Giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình, cây trái hoa màu vật
nuôi tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư:
+ Hình thức bố trí tái định cư (bằng đất mới,
bằng nhà hoặc bằng tiền theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP),
địa điểm nơi tái định cư, giá đất khu tái định cư, giá bán hoặc cho thuê nhà
mới tại nơi tái định cư;
+ Số tiền sử dụng đất, tiền mua hoặc cho thuê
nhà mà người được bố trí tái định cư phải thanh toán cho cơ quan được giao nhiệm
vụ tái định cư hoặc chủ đầu tư.
- Số tiền người bị thu hồi đất phải nộp hoàn
lại cho ngân sách Nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai;
Phương án đã lập xong, tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi các thành viên Hội đồng bồi thường cơ sở
nghiên cứu trước và đưa ra Hội đồng bồi thường cơ sở xem xét thông qua (có biên
bản họp Hội đồng bồi thường cơ sở) trước khi tiến hành niêm yết công khai tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên
quan tham gia ý kiến;
Nội dung công khai gồm:
- Họ tên, địa chỉ của tổ chức, cộng đồng dân
cư hoặc cá nhân bị thu hồi đất (sau đây gọi tắt là đối tượng bị thu hồi đất);
- Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí,
nguồn gốc và tỷ lệ (% diện tích đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất so với
diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng) đất bị thu hồi;
- Số lượng; khối lượng nhà cửa, công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, cây trái hoa màu vật nuôi; tỷ lệ %
chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại là nhà, công trình xây dựng khác
(nếu có);
- Các căn cứ tính toán và tổng số tiền bồi
thường hỗ trợ của từng đối tượng như: Giá đất, giá nhà, vật kiến trúc… đã áp
giá để tính bồi thường; số nhân khẩu, lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội của hộ gia đình; địa điểm đăng ký di chuyển... áp
dụng để tính các chính sách hỗ trợ;
- Địa điểm và hình thức bố trí tái định cư cụ
thể cho từng đối tượng bị giải tỏa.
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản
có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xă, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến
đóng góp ít nhất là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết;
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến,
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến
đóng góp đến cơ quan Tài chính để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán
thành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước
khi chuyển cơ quan Tài chính thẩm định.
4. Hồ sơ trình duyệt phương án gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt kèm theo phương
án chi tiết;
- Bản sao quyết định thu hồi đất;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư; văn bản
đặc thù riêng phục vụ dự án (nếu có);
- Bản sao quyết định thành lập Hội đồng bồi
thường giải toả cơ sở;
- Bản sao các biên bản họp Hội đồng bồi
thường cơ sở, biên bản họp dân có liên quan;
Biên bản về việc lấy ý kiến cho phương án chi
tiết khi niêm yết công khai;
Bản tự kê khai tài sản của đối tượng bị giải
tỏa và biên bản kiểm tra, giám định của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng; hồ sơ kỹ thuật thửa đất thu hồi;
Biên bản làm việc với Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường (đối với nơi chưa có Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
để xác định nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, vị trí, hạng đất bị thu hồi, tổng
diện tích đất nông nghiệp sử dụng, xác định các trường hợp được bồi thường,
được hỗ trợ, được tái định cư;
Riêng đối với các phương án có tính đặc thù
cần phải có cơ quan chuyên môn thẩm định như: Di dời đường dây điện; công trình
xây dựng kết cấu hạ tầng, cầu, đường; công trình văn hóa, di tích lịch sử; đo
vẽ lập hồ sơ địa chính,… thì phải có văn bản thẩm định, phê duyệt của cơ quan
chuyên môn trước khi gửi cho cơ quan tài chính thẩm định.
5. Thẩm định và trình duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cơ quan
Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
quy định cụ thể như sau:
a.1) Phương án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh (theo phân cấp tại mục II phần I):
Sở Tài chính sau khi nhận được phương án có
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4, bước 10 trên đây tối thiểu là năm (05)
bộ hồ sơ do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi, có trách
nhiệm kiểm tra phương án và trình phê duyệt theo quy định;
Riêng đối với những phương án có quy mô lớn,
phức tạp hoặc những vấn đề có liên quan nhiều đến lĩnh vực chuyên môn của các
sở, ngành chức năng thì Sở Tài chính sẽ gửi hồ sơ phương án để lấy ý kiến đóng góp bằng văn
bản của các ngành trước khi trình phê duyệt phương án như: Về nguồn gốc đất đai
gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường; về tài sản nhà cửa, vật kiến trúc gửi cho
Sở Xây dựng; cây trái hoa màu, vật nuôi gửi cho Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; về nghĩa vụ tài chính gửi cho Cục thuế;… trong thời gian tối đa
không quá bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được phương án do Sở Tài chính gửi, Thủ
trưởng các sở ngành có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu phương án và có ý kiến đóng góp bằng hình
thức văn bản gửi lại Sở Tài chính làm cơ sở pháp lý để tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
a.2) Phương án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (theo phân cấp tại mục II phần I):
Phòng Tài chính - Kế hoạch sau khi nhận được
phương án do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi, có trách
nhiệm kiểm tra trình Ủy ban nhân dân huyện, thị phê duyệt theo quy định;
Đối với những phương án cần phải lấy ý kiến
của các phòng ban chuyên môn trước khi trình phê duyệt thì Phòng Tài chính - Kế
hoạch có trách nhiệm gửi hồ sơ phương án cho các phòng ban nghiên cứu đóng góp
ý kiến. Trình tự các bước
tương tự như quy định tại điểm a.1 nêu trên;
Giao Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo
các phòng ban trực thuộc có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch
nghiên cứu, thẩm định phương án theo quy định.
b) Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh thì tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn thiện
phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài chính. Trong thời hạn không quá
bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, cơ quan Tài chính có
trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
6. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban nhân dân cùng
cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường;
b) Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt mà trong đó giá đất bồi
thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
và công bố thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt giá đất.
Bước 11: Tổ chức triển khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
1. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư (Điều 57 và khoản 4 Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
a) Khi có Quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
công bố mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng đối tượng bị thu hồi đất
trên địa bàn;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể
từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt,
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về
bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Phát sinh về giá đất thu hồi (nếu có) sau
khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xử
lý như sau:
- Trường hợp đã thực hiện xong việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;
- Trường hợp do chậm chi trả hoặc chậm nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;
- Trường hợp đã có quyết định phê duyệt trước
ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà sau đó giá đất cao hơn giá đất đã phê
duyệt thì thực hiện điều chỉnh giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.
2. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và bố trí tái định cư (khoản 1, 2, 3 Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
a) Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi văn bản
thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu
hồi, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền
cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy ủy
quyền theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp bố trí tái định cư thì tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bàn giao nhà ở hoặc
đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người
được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp có thỏa
thuận giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người được
bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải phóng mặt
bằng thì thực hiện theo văn bản thỏa thuận có chữ ký của cả hai bên;
c) Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận
tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc đất tái định cư thì tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào
tài khoản riêng mở tại ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm
căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
Bước 12: Thời điểm bàn giao đất bị thu hồi
(Điều 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì
người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Bước 13: Cưỡng chế thu hồi đất (Điều 60 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP):
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định
tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại bước 1 đến bước 12 Quy
định này và quy định tại Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58 và 59 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
b) Đã quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm
phải bàn giao đất quy định tại bước 12 này mà người có đất bị thu hồi không bàn
giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi
không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao
trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế quy định tại điểm đ khoản 1 bước này mà người bị cưỡng chế không bàn giao
đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi
đất theo quy định của pháp luật.
Bước 14: Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất
(Điều 61 Nghị định 84/2007/NĐ-CP):
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện
theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số
136/2006/NĐ-CP.
Mục II: PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Căn cứ theo quy định tại mục c khoản 1 Điều
43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu phân cấp thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
1. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án
(phương án tổng thể và phương án chi tiết):
a) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để thực hiện các dự án giải tỏa có liên quan từ 2 huyện, thị trở
lên;
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để thực hiện các dự án do cấp tỉnh hoặc Trung ương làm chủ đầu
tư có tổng mức đầu tư từ 05 (năm) tỷ đồng trở lên.
b) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã:
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để thực hiện các dự án do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
quyết định đầu tư và các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các huyện,
thị xã đầu tư;
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên địa bàn do cấp trên làm chủ đầu tư nhưng có tổng mức đầu tư
dưới năm (05) tỷ đồng;
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khác do Ủy ban nhân dân ủy quyền phê duyệt.
2. Quy định về thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án tổng thể và phương án chi tiết):
a) Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thuộc thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu phê duyệt, giao
trách nhiệm Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan (nếu cần thiết) thẩm định trước khi trình duyệt phương án;
b) Trường hợp phương án bồi thường thuộc thẩm
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã phê duyệt (gọi chung là cấp
huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì mời đại diện các phòng, ban có liên quan của cấp huyện (nếu cần
thiết), tham gia tổ chức thẩm định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án.
Mục III: CHI PHÍ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG GIẢI TỎA
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng hoặc
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP, tổng kinh phí hoạt động được trích tối đa không quá 2% tổng
kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Từ thực tế địa phương, tỉnh Bạc Liêu quy
định thống nhất chung khoản chi phí tổ chức thực hiện cho toàn bộ công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng (từ khi trình duyệt phương án tổng thể đến giai đoạn
kiểm kê lập phương án chi tiết, trình duyệt phương án, thực hiện chi trả tiền,
thu hồi đất bàn giao để thực hiện dự án) là 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ
của dự án. Khoản chi 2% này không bao gồm chi phí đo vẽ lập hồ sơ địa chính
(đối với khu vực giải tỏa chưa có bản đồ địa chính).
1. Phân chia 2% chi phí cho hoạt động của các
hội đồng và tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức có chức
năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng (gọi chung là tổ chức):
- Phương án phải thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt:
+ Chi hoạt động của công tác thẩm định cấp
tỉnh: 0,10%;
+ Chi hoạt động của Hội đồng bồi thường cơ
sở; chủ đầu tư và tổ chức, đơn vị tư vấn được thuê: 1,90%.
- Phương án do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
và ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt:
+ Chi hoạt động của công tác thẩm định cấp
huyện: 0,10%;
+ Chi hoạt động của Hội đồng bồi thường cơ
sở; chủ đầu tư và tổ chức, đơn vị tư vấn được thuê: 1,90%.
- Tổ chức, đơn vị tư vấn được thuê cùng với
Hội đồng cơ sở và chủ đầu tư thỏa thuận cụ thể về phân giao công việc phải thực
hiện trong công tác bồi thường giải tỏa, tùy theo khối lượng công việc thực tế
để thỏa thuận về chi phí tổ chức thực hiện (trong mức 1,90%) và thể hiện trên
hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên.
b) Trường hợp Hội đồng bồi thường cơ sở và
chủ đầu tư tự thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
- Phương án phải thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt:
+ Chi hoạt động của công tác thẩm định cấp
tỉnh :0,10%;
+ Chi hoạt động của Hội đồng bồi thường cơ sở
và chủ đầu tư: 1,90%.
- Phương án do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
và ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt:
Chi hoạt động của Hội đồng bồi thường cơ sở
và chủ đầu tư: 2,00%.
2. Thẩm quyền phê duyệt dự toán, quyết toán
các khoản chi phí thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng:
Ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị thụ hưởng
nguồn kinh phí được trích từ khoản 2% chi phí thực hiện bồi thường giải tỏa
được phê duyệt dự toán, quyết toán các khoản chi và định mức chi phí phục vụ
công tác giải phóng mặt bằng phù hợp với thực tế của từng dự án và đúng với chính
sách chế độ quy định hiện hành của Nhà nước nhưng không vượt khoản kinh phí
trích để lại cho đơn vị. Cụ thể như sau:
- Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt dự toán,
quyết toán các khoản chi phí cho hoạt động của công tác thẩm định cấp tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê
duyệt dự toán, quyết toán các khoản chi phí hoạt động của Hội đồng bồi thường
cơ sở;
- Thủ trưởng đơn vị có chức năng thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng phê duyệt dự toán, quyết toán các khoản chi phí
hoạt động của đơn vị.
Phần II
ĐƠN GIÁ
ĐỂ TÍNH BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ GIẢI TỎA
Mục I: ĐƠN GIÁ NHÀ
CỬA VÀ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Diện tích xây dựng của nhà là diện tích
chiếm đất của căn nhà đó (không kể tam cấp);
2. Đối với nhà từ hai tầng trở lên diện tích
xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng (tính cho cả
ban công, lô gia của từng tầng đó);
3. Giá trị xây dựng của căn nhà bằng tổng
diện tích xây dựng của từng tầng nhân với đơn giá;
4. Vật liệu và thiết bị:
- Sơn cao cấp: Các loại sơn dầu hoặc nước
(trong và ngoài nhà) có khả năng chống thấm, chống rêu mốc và có tuổi thọ không
dưới 06 năm (có bảo hành);
- Sơn tương đối cao cấp: Các loại sơn dầu
hoặc nước (trong và ngoài nhà) có khả năng chống thấm, chống rêu mốc và có tuổi
thọ từ 03 năm đến dưới 06 năm (không có bảo hành);
- Sơn trung bình: Các loại sơn nước (trong và
ngoài nhà) và có tuổi thọ dưới 03 năm (không có bảo hành);
- Gạch bóng kiếng: Loại gạch sản xuất trong
và ngoài nước có đơn giá từ 160.000 đồng/m2 trở lên;
- Gạch ceramic cao cấp: Loại gạch sản xuất
trong và ngoài nước có đơn giá từ 90.000 đồng/m2 đến dưới 160.000 đồng/m2;
- Gạch ceramic tương đối cao cấp: Loại gạch
sản xuất trong và ngoài nước có đơn giá từ 60.000 đồng/m2 đến dưới 90.000
đồng/m2;
- Gạch ceramic trung bình: Loại gạch sản xuất
trong và ngoài nước có đơn giá dưới 60.000 đồng/m2;
- Các loại kết cấu khác không nằm trong danh
mục của bộ đơn giá này, được quy về khối lượng thực tế để tính theo đơn giá
thời điểm.
5. Khi lập phương án bồi thường giải tỏa đối
với các loại nhà các cấp cần mô tả rõ kết cấu thực tế (móng,..., cột, vách,
mái, nền, sơn nước hoặc sơn dầu hay quét vôi) trong phương án và ghi chú mã
hiệu của cấp nhà:
Ví dụ: Nhà cấp II có móng: BTCT gia cố cừ
tràm, khung sườn: BTCT, mái: Lợp ngói, nền: Lót gạch ceramic trung bình, tường:
Sơn nước tương đối cao cấp có trét mastic, có trần thì ghi mã hiệu: II.2a4
{(trong đó: “II” ghi tắt của nhà cấp II; “2” là số thứ tự 2 của loại nhà cấp
II; “a” là hàng thứ nhất (loại nhà có kết cấu mái quy định tại hàng a); “4” là
cột thứ 4 (nhà có nền tương ứng với quy định tại cột 4)}.
6. Đối với các loại nhà ở từ cấp 04 trở lên,
nhà xưởng - nhà kho loại IX.1 và IX.2, bắt buộc phải có bản vẽ hiện trạng nhà,
01 tấm ảnh mặt tiền nhà để làm cơ sở cho việc xem xét áp giá bồi hoàn (trường
hợp nhà bị cắt xén một phần thì trong bản vẽ phải thể hiện phần diện tích bị
cắt xén).
Đối với các loại nhà tạm, nhà xưởng, nhà kho
tạm, chuồng trại, chòi canh phải có 01 tấm ảnh mặt tiền nhà để làm cơ sở xem
xét áp giá bồi thường và lưu trữ.
II. NHÀ Ở CẤP I:
1. Khái niệm:
Là loại nhà độc lập hoặc liên kế có một hoặc
nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ bêtông hoặc cừ tràm, khung sườn BTCT, sàn BTCT,
vách xây gạch dày 200, hoặc sử dụng các loại vật liệu mới có độ bền cao và có
khả năng chống cháy, có sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện cao cấp có khả
năng chống cháy (khung cửa gỗ hoặc nhôm cao cấp, trét mastic toàn bộ và sơn cao
cấp, dán đá Granite mặt tiền, cầu thang, vách có dán gạch ceramic cao ≥ 1,0m
hoặc ốp lambri toàn bộ các tầng), mức độ tiện nghi cao (có thiết bị báo cháy):
Ăn, ngủ, tiếp khách riêng biệt, bếp và khu vệ sinh khép kín, các thiết bị điện
nước, vệ sinh cao cấp, nền lót gạch ceramic hoặc dán gỗ hoặc các loại nền bằng
vật liệu mới. Niên hạn sử dụng trên 100 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng: 10%;
- Khung, cột: 10%;
- Vách: 10%;
- Nền sàn: 20%;
- Mái + đỡ mái: 11%;
- Trần: 6%;
- Cửa: 11%;
- Điện - nước: 6%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính: 1000
đ/m2
KÝ HIỆU
|
LOẠI
|
ĐVT
|
ĐƠN GIÁ
|
NỀN
|
I
|
Nhà ở cấp 1 có:
|
Gạch bóng kiếng
|
Gạch ceramic cao
cấp
|
Gạch ceramic thường
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
a) Mái BTCT dán ngói.
|
m2
|
3.200
|
3.140
|
3.100
|
b) Mái ngói.
|
m2
|
3.150
|
3.090
|
3.050
|
c) Mái BTCT.
|
m2
|
3.100
|
3.040
|
3.000
|
d) Mái tole (mạ màu, lạnh, tráng kẽm,
thiếc).
|
m2
|
3.050
|
2.990
|
2.950
|
* Ghi chú:
- Trường hợp nhà có mái bêtông cốt thép dán
ngói thì diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của
từng tầng cộng thêm 75% diện tích mái (được tính toán quy trên mặt bằng sàn xây
dựng);
- Trường hợp nhà có mái bêtông cốt thép thì
diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng
cộng thêm 50% diện tích sàn mái.
Ví dụ: Căn nhà 03 tầng (01 trệt, 02 lầu, sàn
mái BTCT) thì diện tích xây dựng được tính toán bằng diện tích xây dựng tầng
trệt + diện tích xây dựng tầng lầu 1 (kể cả ban công, lô gia) + diện tích xây
dựng tầng lầu 2 (kể cả ban công, lô gia) + 50% diện tích xây dựng sàn mái (kể
cả ban công).
III. NHÀ CẤP II:
1. Khái niệm:
Là loại nhà độc lập hoặc liên kế có một hoặc
nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ tràm hoặc cừ bêtông, khung sườn BTCT, sàn BTCT,
vách xây gạch hoặc sử dụng các loại vật liệu mới, vật liệu hoàn thiện các loại
(tường có hoặc không có trét mastic, có hoặc không có dán gạch hoặc đóng
lambri, sơn nước hoặc sơn dầu các loại hoặc quét vôi, cửa gỗ hoặc nhôm hoặc
inox, mặt tiền sơn hoặc dán gạch hoặc dán đá hoa cương, cầu thang tô đá mài
hoặc dán gạch hoặc lót đá hoa cương, tay vịn cầu thang bằng sắt hoặc gỗ hoặc
inox…), mức độ sử dụng tiện nghi tương đối: Có phòng ngủ, tiếp khách, vệ sinh,
bếp ăn, các thiết bị điện - nước tương đối, nền lót gạch hoặc láng ciment, có
trần. Niên hạn sử dụng trên 50 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng: 20%;
- Khung cột: 13,5%;
- Vách: 12%;
- Nền sàn: 16%;
- Mái + đỡ mái: 8% (mái frbro, tol, ngói…) -
14% (mái BTCT);
- Trần: 3%;
- Cửa: 8%;
- Điện - nước: 4%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính: 1000
đ/m2
KÝ HIỆU
|
LOẠI
|
ĐƠN GIÁ
|
NỀN
|
II.1
|
Nhà cấp 02 có tường trét mastic sơn cao cấp
toàn bộ căn nhà tường có dán gạch ceramic hoặc đóng lambri cao trên 1m, mặt
tiền cầu thang dán đá hoa cương.
|
Gạch bóng kiếng
|
Gạch ceramic
cao cấp
|
Gạch ceramic thường
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
a) Mái BTCT dán ngói
|
2.700
|
2.640
|
2.600
|
b) Mái ngói
|
2.650
|
2.590
|
2.550
|
c) Mái BTCT
|
2.600
|
2.540
|
2.500
|
d) Mái tole (mạ màu, lạnh, tráng kẽm,
thiếc) hoặc Fibrociment
|
2.550
|
2.490
|
2.450
|
II.2
|
Nhà cấp 02 có tường trét mastic, sơn tương
đối cao cấp toàn bộ căn nhà hoặc tường có dán thêm 01 ít gạch ceramic, mặt
tiền sơn hoặc dán gạch hoặc dán đá granit, cầu thang dán gạch hoặc tô đá mài
hoặc dán đá granit.
|
Gạch bóng kiếng
|
Gạch Ceramic cao
cấp
|
Gạch ceramic tương
đối cao cấp
|
Gạch ceramic trung
bình, gạch bông
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
a) Mái ngói
|
2.200
|
2.140
|
2.100
|
2.070
|
b) Mái BTCT
|
2.100
|
2.040
|
2.000
|
1.970
|
c) Mái tole (mạ màu, lạnh, tráng kẽm,
thiếc) hoặc Fibrociment
|
2.050
|
1.990
|
1.950
|
1.920
|
II.3
|
Nhà cấp 2 có tường sơn nước loại trung
bình, có hoặc không có trét 01 ít mastic, có hoặc không có dán một ít gạch
ceramic
|
Gạch Ceramic cao
cấp
|
Gạch Ceramic tương
đối cao cấp
|
Gạch ceramic trung
bình, gạch bông
|
Nền gạch tàu, hoặc
ciment
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
a) Mái ngói.
|
2.100
|
2.040
|
2.000
|
1.970
|
b) Mái BTCT.
|
2.000
|
1.940
|
1.900
|
1.870
|
c) Mái tole (mạ màu, lạnh, tráng kẽm,
thiếc) hoặc Fibrociment.
|
1.950
|
1.890
|
1.850
|
1.820
|
II.4
|
Nhà cấp 2 có tường quét vôi
|
Nền gạch Ceramic
cao cấp
|
Gạch Ceramic tương
đối cao cấp
|
Gạch ceramic trung
bình, gạch bông
|
Nền gạch tàu, hoặc
ciment
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
a) Mái ngói
|
2.010
|
1.950
|
1.910
|
1.880
|
b) Mái BTCT
|
1.910
|
1.850
|
1.810
|
1.780
|
c) Mái tole (mạ màu, lạnh, tráng kẽm,
thiếc) hoặc Fibrociment.
|
1.860
|
1.800
|
1.760
|
1.730
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
- Nhà cấp 02 có mái lợp ngói, tole hoặc
Fibrociment mà dưới mái không đóng trần giá thành giảm 70.000đ/m2 trần;
- Nhà cấp 02 có trần dưới sàn BTCT thì giá
thành được cộng thêm 90.000đ/m2 trần;
- Nhà cấp 02 liên kế móng, cột, vách chung
thì đơn giá nhà giảm 3,5% (chung 01 vách), giảm 7% (chung 02 vách);
- Nhà cấp 2 có mái BTCT hoặc mái BTCT dán
ngói thì diện tích xây dựng được tính toán giống nhà cấp 1.
IV. NHÀ CẤP III:
1. Khái niệm:
a) Là loại nhà độc lập hoặc liên kế, trệt
hoặc lầu lót ván (01 hoặc nhiều lầu), móng BTCT gia cố cừ tràm, khung sườn
BTCT, có sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện tương đối cao (tường có hoặc
không có trét mastic, sơn nước loại tương đối cao cấp hoặc thường hoặc quét
vôi), mức độ sử dụng tiện nghi tương đối: Có phòng ngủ, tiếp khách, vệ sinh,
bếp ăn, các thiết bị điện nước tương đối, nền lót gạch… hoặc láng xi măng, có
trần. Niên hạn sử dụng trên 30 năm;
b) Là loại nhà độc lập hoặc liên kế, trệt
hoặc lầu (lót ván hoặc bêtông vữa tam hợp), móng gạch hoặc đá hộc có hoặc không
có gia cố cừ, cột gạch, tường chịu lực (tường dầy từ 200 trở lên), mức độ sử
dụng tiện nghi tương đối (có phòng ăn, ngủ, tiếp khách, vệ sinh, thiết bị điện
nước…). Niên hạn sử dụng trên 30 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng : 22%;
- Khung cột: 14%;
- Vách: 13%;
- Nền, sàn: 14%;
- Mái + đỡ mái: 11%;
- Trần: 5%;
- Cửa: 7%;
- Điện - nước: 5%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính: 1000
đ/m2
KÝ HIỆU
|
LOẠI
|
ĐƠN GIÁ
|
NỀN
|
III.1
|
Nhà cấp 03 loại 1a có tường trong trét
mastic, sơn nước tương đối cao cấp, vách có hoặc không có dán gạch, có trần.
|
Gạch bóng kiếng
|
Gạch Ceramic cao
cấp
|
Gạch Ceramic tương
đối cao cấp
|
Gạch Ceramic trung
bình, gạch bông
|
Nền gạch tàu hoặc
Ciment
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
a) Mái ngói.
|
1.740
|
1.680
|
1.640
|
1.610
|
1.580
|
b) Mái tole mạ màu giả ngói.
|
1.540
|
1.480
|
1.440
|
1.410
|
1.380
|
c) Mái tole lạnh, tole mạ màu sóng vuông.
|
1.500
|
1.440
|
1.400
|
1.370
|
1.340
|
d) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
1.480
|
1.420
|
1.380
|
1.350
|
1.320
|
III.2
|
Nhà cấp 03 loại 1a có tường trét một ít
hoặc không trét mastic, sơn nước trung bình, có trần.
|
Nền gạch Ceramic
cao cấp
|
Gạch Ceramic tương
đối cao cấp
|
Gạch ceramic trung
bình, gạch bông
|
Nền gạch tàu hoặc
Ciment
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
a) Mái ngói
|
1.640
|
1.600
|
1.570
|
1.540
|
b) Mái tole mạ màu giả ngói.
|
1.440
|
1.400
|
1.370
|
1.340
|
c) Mái tole lạnh, tole mạ màu sóng vuông.
|
1.410
|
1.370
|
1.340
|
1.310
|
d) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
1.390
|
1.350
|
1.320
|
1.290
|
III.3
|
Nhà cấp 3 loại 1a có tường quét vôi, có
trần
|
|
|
|
|
a) Mái ngói
|
1.600
|
1.560
|
1.530
|
1.500
|
b) Mái tole mạ màu giả ngói.
|
1.400
|
1.360
|
1.330
|
1.300
|
c) Mái tole lạnh, tole mạ màu sóng vuông.
|
1.370
|
1.330
|
1.300
|
1.270
|
d) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
1.350
|
1.310
|
1.280
|
1.250
|
III.4
|
Nhà cấp 3 loại 1b có tường sơn nước, có
trần.
|
Gạch Ceramic tương
đối cao cấp
|
Gạch ceramic trung
bình, gạch bông
|
Nền gạch tàu hoặc
Ciment
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
a) Mái ngói
|
1.280
|
1.250
|
1.220
|
b) Mái tole mạ màu giả ngói.
|
1.150
|
1.120
|
1.090
|
c) Mái tole lạnh, tole mạ màu sóng vuông.
|
1.120
|
1.090
|
1.060
|
d) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
1.100
|
1.070
|
1.040
|
III.5
|
Nhà cấp 3 loại 1b có tường quét vôi, có
trần.
|
|
|
|
a) Mái ngói
|
1.260
|
1.230
|
1.200
|
b) Mái tole mạ màu giả ngói.
|
1.130
|
1.100
|
1.070
|
c) Mái tole lạnh, tole mạ màu sóng vuông.
|
1.100
|
1.070
|
1.040
|
d) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
1.080
|
1.050
|
1.020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
- Nhà cấp 03 không trần giá thành giảm
70.000đ/m2 trần;
- Nhà cấp 03 móng, cột, vách chung thì đơn
giá nhà giảm 3,5% (chung 01 vách), giảm 7% (chung 02 vách);
- Nhà cấp 03 có vách nhờ đơn giá giảm 5% (01
vách), giảm 10% (02 vách);
- Nhà cấp 3 có gác ván thì không tính theo
diện tích gác mà tính theo m2 xây dựng theo quy định tại phụ lục số 01 để nhân
với đơn giá.
Phụ lục 01: Phương pháp xác định diện tích
xây dựng của nhà cấp III:
a) Diện tích sàn (tầng): Nếu chiều cao (ký
hiệu là h) từ mặt nền đến mặt sàn (mặt dưới) hoặc từ mặt sàn đến dạ sàn trên
tiếp đó (hoặc phần thấp nhất của mái):
- Nếu h > 2,5m diện tích 1m2 tính 1m2;
- Nếu 1,8m £ h £ 2,5m diện tích 1m2
tính 0,5m2;
- Nếu h < 1,80m diện tích 1m2 tính 0,35m2.
b) Đối với nhà cấp III có ban công, máng nước
là sàn BTCT thì được tính thêm 50% diện tích sàn đó nhân với đơn giá của cấp
đó.
c) Đối với ban công:
- Có lan can inox thì được cộng thêm:
500.000đ/md;
- Có lan can sắt thì được cộng thêm:
300.000đ/md
V. NHÀ CẤP IV:
1. Khái niệm: Là loại nhà trệt độc lập hoặc
liên kế (đôi khi có gác ván), móng nhà bằng gạch xây hoặc móng đơn bằng đá
xanh, hoặc bêtông đúc sẵn, có gia cố một ít cừ hoặc không, cột gạch, cột bêtông
đúc sẵn hoặc cột gỗ (tròn đường kính f
≥ 0,1m, hoặc vuông, chữ nhật có cạnh ngắn không nhỏ hơn 0,1m) tường xây gạch từ
trên 70%, nền lót gạch hoặc láng ciment, có hoặc không có trần, có niên hạn sử
dụng dưới 20 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng: 10%;
- Khung cột: 12%;
- Vách: 20%;
- Nền: 15%;
- Mái + đỡ mái: 13%;
- Trần: 8%;
- Cửa: 10%;
- Điện - nước: 5%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính: 1000đ
KÝ HIỆU
|
LOẠI
|
ĐƠN GIÁ
|
NỀN
|
IV.1
|
Nhà cấp 4 có tường sơn nước, không trần.
|
Gạch Ceramic tương
đối cao cấp
|
Gạch ceramic trung
bình, gạch bông
|
Nền gạch tàu hoặc
Ciment
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
a) Mái ngói.
|
1.100
|
1.070
|
1.040
|
b) Mái tole mạ màu giả ngói.
|
960
|
920
|
890
|
c) Mái tole lạnh, tole mạ màu sóng vuông.
|
940
|
900
|
870
|
d) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
910
|
880
|
850
|
IV.2
|
Nhà cấp 4 có tường quét vôi, không trần.
|
|
|
|
a) Mái ngói.
|
1.080
|
1.050
|
1.020
|
b) Mái tole mạ màu giả ngói.
|
930
|
900
|
870
|
c) Mái tole lạnh, tole mạ màu sóng vuông.
|
900
|
870
|
840
|
d) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
880
|
850
|
820
|
* Ghi chú:
- Nhà cấp 04 có trần giá thành được cộng thêm
70.000đ/m2 trần;
- Nhà cấp 04 có gác ván dầu hoặc ván ép dày
20 - 30mm giá thành căn nhà được cộng thêm 220.000đ/m2 gác;
- Nhà cấp 04 có gác ván địa phương giá thành
căn nhà được cộng thêm 140.000đ/m2 gác;
- Nhà cấp 04 móng, cột, vách chung đơn giá
giảm 5% (chung 01 vách), giảm 10% (chung 02 vách);
- Nhà cấp 04 vách nhờ đơn giá giảm 10% (nhờ
01 vách), trường hợp nhờ 02 vách tính theo đơn giá nhà tạm loại T3 (vách lá).
VI. NHÀ TẠM (DƯỚI
CẤP):
1. Khái niệm: Là loại nhà trệt (có chiều cao
phần thấp nhất của mái từ 2m trở lên), cột gỗ hoặc bêtông đúc sẵn: Kê táng hoặc
cặm; vách: Ván, thiếc, fibrociment, lá...;mái: Tole sóng vuông, fibrociment,
thiếc, lá; nền: Đất, ciment, gạch tàu, gạch bông, gạch ceramic. Niên hạn sử
dụng dưới 10 năm.
2. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính: 1000
đ/m2
KÝ HIỆU
|
NHÀ TẠM (dưỚi CẤP)
|
ĐƠN GIÁ
|
NỀN
|
T.1
|
Khung cột gỗ nhóm 4 hoặc cột bêtông đúc
sẵn, vách ván (nhóm 4).
|
Nền gạch ceramic hoặc
gạch bông
|
Nền gạch tàu hoặc
ciment
|
Nền đất
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
a) Mái ngói.
|
780
|
740
|
680
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu sóng vuông.
|
680
|
640
|
580
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
660
|
620
|
560
|
d) Mái lá.
|
620
|
580
|
520
|
T.2
|
Khung cột gỗ nhóm 4 hoặc cột bê tông đúc
sẵn, vách ván địa phương hoặc fibrociment, thiếc.
|
|
|
|
a) Mái ngói.
|
700
|
660
|
600
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu sóng vuông.
|
600
|
560
|
500
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
580
|
540
|
480
|
d) Mái lá.
|
540
|
500
|
440
|
T.3
|
Khung cột gỗ nhóm 4 hoặc bê tông đúc sẵn,
vách lá.
|
|
|
|
a) Mái ngói.
|
660
|
620
|
560
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu sóng vuông.
|
560
|
520
|
460
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
540
|
500
|
440
|
d) Mái lá.
|
500
|
460
|
400
|
T.4
|
Khung cột gỗ địa phương, vách fibrociment
hoặc ván hoặc thiếc.
|
|
|
|
a) Mái tole lạnh hoặc tole mạ màu sóng
vuông.
|
510
|
470
|
410
|
b) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
490
|
450
|
390
|
c) Mái lá.
|
450
|
410
|
350
|
T.5
|
Khung cột gỗ địa phương, vách lá.
|
|
|
|
a) Mái tole lạnh hoặc tole mạ màu sóng
vuông.
|
480
|
440
|
380
|
b) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm sóng vuông.
|
460
|
420
|
360
|
c) Mái lá.
|
420
|
380
|
320
|
* Ghi chú:
- Trong các loại nhà tạm vừa nêu trên, nếu
trường hợp vách có xây một ít tường (dưới 70% diện tích vách) thì giá thành căn
nhà được cộng thêm phần giá tường xây (đơn giá áp dụng theo mục 10 bộ đơn giá
này);
- Các loại nhà sàn thì đơn giá nhà được tính
tương đương với loại nhà cùng cấp (sàn gỗ tính tương đương nền ciment) và cộng
thêm: 250.000đ/m2 sàn trên cừ BTCT; 150.000đ/m2 sàn trên cừ gỗ;
- Nhà có trần, giá thành được cộng thêm
70.000đ/m2 trần;
- Nhà có gác ván dầu hoặc ván ép dày 20 -
30mm giá thành căn nhà được cộng thêm 220.000đ/m2 gác;
- Nhà có gác ván địa phương đơn giá căn nhà
được cộng thêm 140.000 đ/m2 gác;
- Nhà tạm có vệ sinh trong nhà xây kiên cố
thì được cộng thêm giá trị nhà vệ sinh theo đơn giá quy định tại mục X.5.
VII. TRẠM, CHÒI CANH,
MÁI CHE:
1. Trạm, chòi canh: Là loại nhà tạm có chiều
cao phần thấp nhất của mái dưới 2m:
a) Trạm, chòi canh, mái lá, vách lá, khung
cột gỗ địa phương tận dụng, nền đất: Đơn giá: 150.000đ/m2;
b) Trạm, chòi canh, mái lá, vách tole, khung
cột gỗ địa phương tận dụng, nền đất: Đơn giá: 200.000đ/m2;
c) Trạm, chòi canh, mái tole thiếc hoặc
fibrôciment, vách tole, khung cột gỗ địa phương tận dụng, nền đất: Đơn giá:
250.000đ/m2.
2. Mái che: Là phần diện tích mái che phủ
phần sân bên dưới tính theo mặt bằng che phủ (phần diện tích sân bị che phủ
dưới mái che được tính theo đơn giá sân - đường đi ở mục X.2):
a) Mái che khung sườn gỗ xây dựng hoặc khung
sườn thép tiền chế, cột ống thép hoặc cột bê tông đúc sẵn kèo đòn tay gỗ hoặc
thép:
- Mái tole lạnh hoặc tole mạ màu:
220.000đ/m2;
- Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole sóng
vuông: 200.000đ/m2;
- Mái lá: 160.000đ/m2.
b) Mái che khung sườn gỗ địa phương:
- Mái tole lạnh hoặc tole mạ màu:
190.000đ/m2;
- Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole sóng
vuông: 170.000đ/m2;
- Mái lá: 130.000đ/m2.
VIII. BIỆT THỰ:
Là nhà ở riêng biệt có sân vườn (cây xanh,
thảm cỏ, vườn hoa, mặt nước), có tường rào và lối ra vào riêng biệt. Trong biệt
thự có đầy đủ và hoàn chỉnh các buồng phòng để ở (ngủ, sinh hoạt chung, ăn...),
phòng phụ (vệ sinh, bếp, kho, nhà để xe). Mỗi tầng ít nhất có hai phòng ở quay
mặt ra sân hay vườn. Trang thiết bị kỹ thuật vệ sinh có chất lượng cao hoặc
tương đối cao. Giải pháp kiến trúc, mỹ thuật, có trang trí, hoàn thiện bên
trong, bên ngoài nhà chất lượng cao hoặc tương đối cao. Ngôi nhà có kết cấu
chịu lực: Khung cột bêtông hoặc tường gạch chịu lực, sàn gỗ hoặc bêtông có lát
vật liệu chất lượng cao. Mái bằng bêtông cốt thép hoặc mái ngói có trần đảm bảo
cách âm, cách nhiệt, chống nóng;
Đơn giá biệt thự tùy từng trường hợp cụ thể
Hội đồng bồi thường giải tỏa phối hợp với chủ sở hữu, lập dự toán theo hiện
trạng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
IX. NHÀ XƯỞNG, NHÀ
KHO, CHUỒNG TRẠI:
1. Nhà xưởng, nhà kho có kết cấu khung kèo
thép hoặc cột bêtông (có móng gia cố cừ) kèo thép, vách xây gạch hoặc đóng tole
tráng kẽm, mái tole hoặc mái fibrociment, nền láng xi măng hoặc gạch tàu hoặc
lót dale. Đơn giá 1.000.000đ/m2:
- Trường hợp trong nhà kho, nhà xưởng có nền
BTCT đổ liền khối thì giá thành được cộng thêm 220.000đ/m2 nền BTCT;
- Nền bê tông nhựa giá thành được cộng thêm
270.000đ/m2 nền bêtông nhựa.
2. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ xây
dựng, hoặc bêtông đúc sẵn hoặc cột gạch vách tường hoặc thiếc hoặc fibrociment,
mái tole hoặc fibrociment. Nền láng xi măng, dale BTCT hoặc gạch tàu. Đơn giá
700.000đ/m2.
3. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ xây
dựng hoặc gạch hoặc bêtông đúc sẵn vách lá, mái tole hoặc fibrociment, nền láng
xi măng, dale BTCT hoặc gạch tàu. Đơn giá 500.000đ/m2.
4. Nhà xưởng, nhà kho có khung - cột gỗ địa
phương vách tole hoặc fibrociment, mái tole hoặc fibrociment:
- Nền xi măng: 410.000đ/m2;
- Nền đất: 350.000đ/m2.
5. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ địa
phương vách lá , mái lá:
- Nền xi măng: 360.000đ/m2;
- Nền đất: 300.000đ/m2.
6. Chuồng, trại chăn nuôi có kết cấu bao che
tương đương nhà xưởng - nhà kho, trạm - chòi canh thì được áp dụng đơn giá nhà
xưởng, nhà kho, trạm - chòi canh. Phần chuồng xây bên trong được quy về khối
lượng thực tế để tính toán theo bộ đơn giá này.
7. Tỷ trọng kết cấu: Áp dụng cho nhà kho nhà
xưởng loại 1 và 2 như sau:
- Móng: 15%;
- Khung sườn: 25%;
- Vách: 14%
- Nền sàn: 16%;
- Mái + đỡ mái: 22%;
- Cửa: 3%;
- Điện + nước: 2%.
* Ghi chú:
- Nếu nhà kho có trần nhựa giá thành tăng
70.000đ/m2 trần;
- Nếu nhà kho có trần thạch cao giá thành
tăng 90.000đ/m2 trần.
X. CÔNG TRÌNH, VẬT
KIẾN TRÚC KHÁC:
1. Mộ và công trình kiến trúc văn hóa khác:
a) Mộ thông dụng:
- Mộ đất: 2.000.000đ/mộ;
- Mộ xây gạch: 4.000.000đ/mộ;
- Mộ xây có ốp gạch: 6.000.000 đ/mộ.
Ghi chú:
- Đơn giá bồi thường các loại mộ thông dụng
nêu trên đã bao gồm toàn bộ các chi phí nhang đèn, cải táng, di chuyển đi nơi
khác và xây dựng lại...;
- Đơn giá quy định trên chưa bao gồm chi phí
bồi thường giá trị quyền sử dụng đất nền mộ do hộ gia đình cá nhân đang quản lý
sử dụng.
b) Các công trình văn hóa khác như: Đình;
chùa; nhà thờ; đền thờ; miếu; các nhà mồ dạng đặc biệt có đúc mái che hoặc có
tường rào bao quanh; chuồng trại chăn nuôi công nghiệp… thì tùy từng trường hợp
cụ thể Hội đồng bồi thường giải tỏa phối hợp với đơn vị chủ quản, lập dự toán
theo hiện trạng để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trước khi đưa vào
phương án bồi thường.
2. Sân, đường đi, vỉa hè:
- Sân, đường đi rải gạch vỡ, đá: 20.000đ/m2;
- Sân, đường đi lót dale BTCT hoặc lót gạch
tàu: 60.000đ/m2;
(không có bê tông đá dăm ở lớp dưới).
- Sân, đường đi láng ximăng (dưới có BT đá
4x6 hoặc gạch vỡ): 80.000đ/m2;
- Sân, đường đi bê tông nhựa: 270.000đ/m2;
- Sân, đường đi BTCT: 220.000đ/m2;
- Sân, đường đi lót gạch ceramic nhám hoặc
gạch xi măng khía: 150.000đ/m2.
3. Hàng rào - cổng rào :
- Hàng rào kẽm gai cọc gỗ địa phương mắt lưới
200 x 200: 70.000đ/m2;
- Hàng rào kẽm gai cọc BTCT 120 x 120 mắt
lưới 200 x 200: 90.000đ/m2;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m cọc gỗ:
70.000đ/mdài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m cọc gỗ:
75.000đ/mdài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m cọc gỗ:
85.000đ/mdài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m khung bao sắt
cọc sắt: 30.000đ/mdài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m khung bao sắt
cọc sắt: 160.000đ/mdài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m khung bao sắt
cọc sắt: 180.000đ/mdài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m khung bao sắt,
cột BTCT: 190.000đ/mdài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m khung bao sắt,
cột BTCT: 250.000đ/mdài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m khung bao sắt,
cột BTCT: 280.000đ/mdài;
- Hàng rào khung cột BTCT xây tường hoặc lam
BTCT: 260.000đ/m2;
- Hàng rào khung cột BTCT xây tường cao từ
0,4m đến 0,8m trên song inox: 1.100.000đ/m2;
- Hàng rào khung cột BTCT xây tường cao từ
0,4m đến 0,8m trên song sắt: 400.000đ/m2;
- Hàng rào khung cột BTCT xây tường từ 0,4m
đến 0,8m trên lưới B40: 300.000đ/m2;
- Cổng rào khung sắt, lưới B40: 220.000đ/m2;
- Cổng rào khung sắt, song sắt: 550.000đ/m2;
- Cổng rào khung inox, song inox:
1.100.000đ/m2;
- Bàn ông Thiên ngoài trời xây gạch hoặc
bêtông: 200.000đ/cái;
- Bàn ông Thiên ngoài trời cột gỗ:
100.000đ/cái.
4. Cầu giao thông:
- Cầu BTCT toàn khối, bề rộng mặt cầu B <
2m: 1.700.000đ/md;
- Cầu móng trụ bằng BTCT, mặt cầu lót ván B
< 2m :1.000.000đ/md;
- Cầu móng trụ bằng cây gỗ địa phương, mặt
cầu lót ván B < 2m: 400.000đ/md.
5. Vệ sinh rời ngoài nhà:
- Vệ sinh tạm có hầm (lu, ống cống...):
1.200.000đ/cái;
- Vệ sinh xây tường, mái tole thiếc, sóng
vuông hoặc fibrociment có hầm (hầm xây gạch): 1.500.000đ/m2;
- Vệ sinh vách gỗ hoặc tole, mái tole thiếc,
sóng vuông hoặc Fibrôciment có hầm (hầm xây gạch): 1.000.000đ/m2.
* Đối với khu vệ sinh có tường ốp gạch
ceramic thì được cộng thêm 90.000đ/m2gạch.
6. Mương, cống:
- Cống hộp bằng BTCT: 1.100.000đ/m3;
- Cống hộp đáy bằng BTCT, tường xây gạch thẻ
d.100 : 700.000đ/m3;
- Cống hộp gỗ ván xây dựng, miệng cống B <
1m: 600.000đ/md;
- Cống hộp gỗ ván địa phương, miệng cống B
< 1m: 300.000đ/md;
- Cống hộp gỗ ván xây dựng, miệng cống 1 <
B < 2m: 500.000đ/md;
- Cống hộp gỗ ván địa phương, miệng cống 1
< B < 2m: 400.000đ/md;
- Cống tròn BTCT (đổ thủ công) f.300: 150.000đ/md;
- Cống tròn BTCT (đổ thủ công) f.500: 50.000đ/md;
- Cống tròn BTCT (đổ thủ công) f.1000: 800.000đ/md;
- Cống tròn BTCT (đổ thủ công) f.1200: 1.100.000đ/md.
7. Bờ kè, tường chắn:
- Kè đá xây mái nghiêng: 500.000đ/m2;
- Tường chắn xây đá hộc: 800.000đ/m2;
- Tường chắn BTCT chiều cao h < 1m:
500.000 đ/m2;
- Tường chắn BTCT chiều cao 1 < h < 2m:
600.000đ/m2.
8. Hồ nước (áp dụng cho cả hồ nước trong và
ngoài nhà)
- Hồ nước xây gạch lộ thiên (hồ nổi):
500.000đ/m3;
- Hồ nước xây gạch chìm (hồ ngầm):
600.000đ/m3;
- Hồ nước lắp ghép dal: 350.000 đ/m3;
- Hồ nước BTCT đổ liền khối (có gia cố cừ):
1400.000đ/m3.
9. Các vật dụng khác:
- Đồng hồ điện chia hơi (chi phí lắp đặt):
150.000đ/cái;
- Đồng hồ điện (chi phí lắp đặt): 500.000
đ/cái;
- Đồng hồ nước (chi phí lắp đặt): 450.000đ/cái;
- Điện thoại (chi phí lắp đặt): 550.000đ/cái;
- Cây nước f 49 ống nhựa : 2.000.000đ/cây;
- Cây nước f 60 ống nhựa: 3.000.000đ/cây;
- Cây nước f 49 ống kẽm: 4.500.000đ/cây
- Cây nước f 60 ống kẽm: 6.000.000đ/cây;
- Đối với đồng hồ điện; đồng hồ nước; điện
thoại bàn cố định có đường dây: Trường hợp nhà bị ảnh hưởng cắt xén 1 phần hoặc
lùi lại phía sau trong phạm vi khoảng 20m trở lại, chỉ hỗ trợ vật tư và công
lắp đặt, mức hỗ trợ tối đa không quá 50% chi phí lắp đặt mới;
- Đối với điện thoại bàn không dây: Không xét
bồi thường.
10. Các loại vật kiến trúc khác không nằm
trong danh mục đã nêu trên, được tính theo đơn giá sau:
- Khối BTCT đá 1x2 (khối đặc): 1.800.000đ/m3;
- Tường xây gạch ống 8x8x19, dày 100, tô 2
mặt: 75.000đ/m2;
- Tường xây gạch ống 8x8x19, dày 100, tô 1
mặt: 60.000đ/m2;
- Tường xây gạch ống 8x8x19, dày 100, không
tô: 45.000đ/m2;
- Tường xây gạch ống 8x8x19, dày 200, tô 2
mặt: 120.000đ/m2;
- Tường xây gạch ống 8x8x19, dày 200, không
tô: 90.000đ/m2;
- Tường xây gạch thẻ 4x8x19, dày 100, tô 2
mặt: 95.000đ/m2;
- Tường xây gạch thẻ 4x8x19, dày 100, tô 1
mặt: 80.000đ/m2;
- Tường xây gạch thẻ 4x8x19, dày 100, không
tô: 65.000đ/m2;
- Tường xây gạch thẻ 4x8x19, dày 200, tô 2
mặt: 145.000đ/m2;
- Tường xây gạch thẻ 4x8x19, dày 200, không
tô: 120.000đ/m2.
11. Đơn giá bồi thường để sửa chữa hoàn thiện
mặt tiền nhà; áp dụng đối với nhà từ cấp 4 trở lên bị cắt xén một phần:
- Nhà cấp 3 và cấp 4 mặt tiền không dán gạch:
550.000đ/m2;
- Nhà cấp 3 và cấp 4 mặt tiền có dán gạch
ceramic: 650.000đ/m2;
- Nhà cấp 1 và cấp 2 mặt tiền không dán gạch:
850.000đ/m2;
- Nhà cấp 1 và cấp 2 mặt tiền có dán gạch
ceramic: 1.050.000đ/m2;
- Đối với các căn nhà mặt tiền có dán đá
granite (đá hoa cương) đơn giá tính bằng cấp nhà chuẩn có mặt tiền chưa dán
gạch (cấp 3 & cấp 4: 550.000đ/m2; cấp 1 và cấp 2: 850.000đ/m2), cộng thêm
phần diện tích đá dán thực tế, đơn giá đá granite được tính theo giá thực tế
phổ biến trên thị trường, tại thời điểm bồi thường giải tỏa.
Trường hợp phải cắt xén một phần phía sau nhà
được áp dụng đơn giá sau:
- Nhà cấp 3 và cấp 4: 400.000đ/m2 mặt đứng;
- Nhà cấp 1 và cấp 2: 600.000đ/m2 mặt đứng.
* Đơn giá hoàn thiện mặt tiền, mặt sau được
tính toán theo diện tích mặt đứng (không trừ diện tích cửa). Đơn giá này đã bao
gồm phá dỡ xây dựng lại.
* Các loại hàng rào, cổng rào, cầu giao
thông, mương cống, bờ kè… khác hoặc có độ rộng, chiều cao từ 2m trở lên không
nằm trong đơn giá này thì được quy về khối lượng thực tế để tính theo đơn giá
thời điểm hoặc lập dự toán theo hiện trạng thực tế để trình cơ quan có chức
năng thẩm định trước khi đưa vào phương án.
XI. ĐƠN GIÁ ĐÀO ĐẮP
ĐẤT:
Về nguyên tắc đơn giá đào đắp này dùng để xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại. Khoản chi phí này xác định phân bổ theo
thời gian sử dụng hoặc chất lượng còn lại của công trình.
Đơn giá xét bồi thường như sau:
1. Đào đắp kênh mương bằng thủ
công:4.500đ/m3;
2. Đào đắp kênh mương, ao hồ bằng cơ giới:
Tùy phương tiện thi công mà áp dụng đơn giá quy định tại Quyết định số
23/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành các tập đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
3. Đối với các trường hợp thực tế có nhà ở
trên đất nhưng không đủ điều kiện bồi thường theo loại đất ở, tùy theo diện
tích thực tế đắp nền nhà hoặc diện tích san lấp được xem xét hỗ trợ công đào
đắp, san lấp và tôn tạo: 30.000đ/m2 .
Các trường hợp san lấp mặt bằng khác tùy theo
loại vật tư, đơn giá thị trường thời điểm và khối lượng thực tế mà tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải tỏa tính toán đề xuất theo quy định.
Mục II: BỒI THƯỜNG
CÂY TRÁI, HOA MÀU, VẬT NUÔI
A. BỒI THƯỜNG CÂY LÂU
NĂM:
I. NGUYÊN TẮC XÁC
ĐỊNH BỒI THƯỜNG:
1. Cây trồng trước ngày Nhà nước công bố
quyết định thu hồi đất, được xét bồi thường tối đa 2 lần định mức quy định tại
mục II dưới đây;
2. Cây trồng dầy quá quy định tại điểm 1 nêu
trên và cây trồng sau ngày Nhà nước công bố quyết định thu hồi đất thì không
được bồi thường;
3. Trường hợp trồng xen nhiều loại cây:
Chọn loại cây trồng có số lượng lớn hoặc đơn
giá bồi thường cao nhất trong vườn để tính toán xác định mật độ theo định mức.
Nếu loại cây này chưa bao phủ hết diện tích đất thu hồi thì xác định tới loại
cây có số lượng lớn hoặc đơn giá bồi thường cao kế tiếp… cứ xác định tuần tự
như thế cho đến khi xác định đủ số cây với mật độ quy định trên tương ứng với
diện tích đất bị thu hồi; số lượng cây dư ra không được tính bồi thường;
Trong trường hợp xác định số lượng cây gặp số
lẻ thì làm tròn theo nguyên tắc: Số lẻ từ 0,5 trở lên làm tròn thành 01.
4. Trường hợp hộ gia đình cá nhân tận dụng
ranh đất trong hạn mức đất ở của gia đình, đất bờ ao để trồng thì không áp dụng
định mức, tùy trường hợp cụ thể xét bồi thường nhưng tối đa không quá 50 cây/hộ
(chỉ bồi thường đối với các loại cây trồng có trước ngày kiểm kê).
II. QUY ĐỊNH KHOẢNG
CÁCH, MẬT ĐỘ, ĐƠN GIÁ CHUẨN CÁC LOẠI CÂY LÂU NĂM:
1. Khoảng cách, mật độ, đơn giá một số loại
cây ăn quả lâu năm phổ biến:
1.1. Khoảng cách, mật độ trồng đơn giá cây
trong từng thời kỳ:
TT
|
LOẠI CÂY TRÁI
|
KHOẢNG CÁCH HỢP LÝ
(m)
|
MẬT ĐỘ BÌNH QUÂN (CÂY/ha)
|
CÂY ĐANG THU HOẠCH SẢN
PHẨM ỔN ĐỊNH
|
BẮT ĐẦU THU HOẠCH
HOẶC ĐANG LÃO HÓA
|
CÂY CHUẨN BỊ THU HOẠCH
|
CÂY CÒN NHỎ
|
1
|
Dừa, xoài.
|
6 x 6
|
278
|
250.000đ/c
|
160.000đ/c
|
100.000đ/c
|
40.000đ/c
|
2
|
Mít, bưởi, cam, quýt, nhãn, chôm chôm, vú
sữa.
|
6 x 6
|
278
|
166.000đ/c
|
128.000đ/c
|
85.000đ/c
|
30.000đ/c
|
3
|
Điều, sabô, me, mận.
|
4 x 5
|
500
|
150.000đ/c
|
100.000đ/c
|
80.000đ/c
|
25.000đ/c
|
4
|
Ổi, sơri, khế, chùm ruột, cây ăn trái khác.
|
2 x 3
|
1.667
|
83.000đ/c
|
65.000đ/c
|
35.000đ/c
|
20.000đ/c
|
1.2. Quy định thêm về tuổi trồng cây ăn trái
như sau:
- Dừa: Cây đang thu hoạch sản phẩm ổn định từ
10 đến 25 năm tuổi; cây bắt đầu thu hoạch 7 đến dưới 10 năm tuổi và giai đoạn
lão hóa từ trên 25 năm tuổi trở lên; cây chuẩn bị thu hoạch từ 5 đến dưới 7 năm
tuổi; cây còn nhỏ là cây mới trồng từ 3 tháng đến dưới 5 năm tuổi;
- Xoài, vú sữa, chôm chôm, mít, sabô, nhãn,
me, điều, lê-ki-ma, mận: Cây đang cho thu hoạch sản phẩm ổn định từ 7 - 15 năm
tuổi; cây bắt đầu thu hoạch từ 5 đến dưới 7 năm tuổi và giai đoạn lão hóa từ
trên 15 năm tuổi trở lên; cây chuẩn bị thu hoạch từ 3 đến dưới 5 năm tuổi; cây
còn nhỏ là mới trồng từ 3 tháng đến dưới 3 năm tuổi;
- Bưởi, cam, quýt, cóc: Cây đang cho thu
hoạch sản phẩm ổn định từ 5 -10 năm tuổi; cây bắt đầu thu hoạch từ 4 đến dưới 5
năm tuổi và giai đoạn lão hóa từ trên 10 năm tuổi trở lên; cây chuẩn bị thu
hoạch từ trên 2 đến 3 năm tuổi; cây còn nhỏ là mới trồng từ 3 tháng đến dưới 2
năm tuổi;
- Mãng cầu, mận, chanh, tắc, sơ-ri, khế, chùm
ruột và các loại cây ăn trái khác: Cây đang cho thu hoạch ổn định từ 5 - 8 năm
tuổi; cây bắt đầu thu hoạch từ 2 - 3 năm tuổi và giai đoạn lão hóa từ 9 năm
tuổi trở lên; cây chuẩn bị thu hoạch từ trên 1 đến dưới 2 năm tuổi; cây còn nhỏ
là cây mới trồng từ 3 tháng đến 1 năm tuổi;
- Ổi các loại (loại chiết nhánh): Cây đang
thu hoạch ổn định là cây đã trồng từ 1,5 đến 6 năm tuổi; cây bắt đầu thu hoạch
từ 1 đến dưới 1,5 năm tuổi hoặc đang lão hóa từ trên 6 năm tuổi trở lên; cây
chuẩn bị thu hoạch từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm tuổi; cây còn nhỏ là cây mới
trồng từ 3 tháng đến dưới 6 tháng;
- Những loại cây ăn trái không có tên trong
bảng giá xét bồi thường theo loại tương đương tùy theo giá trị thực tế của loại
cây đó.
BẢNG GIÁ CÂY GIỐNG
(Áp
dụng để bồi thường cây trái mới trồng đến dưới 3 tháng tuổi)
SỐ TT
|
TÊN CÁC LOẠI CÂY
|
ĐVT
|
ĐƠN GIÁ
|
01
|
Dừa giống các loại
|
đ/cây
|
10.000
|
02
|
Xoài các loại
|
“
|
15.000
|
03
|
Vú sữa giống các loại
|
“
|
8.000
|
04
|
Sa bô giống các loại
|
“
|
8.000
|
05
|
Nhãn giống các loại
|
“
|
10.000
|
06
|
Bưởi giống các loại
|
“
|
15.000
|
07
|
Cam giống các loại
|
“
|
10.000
|
08
|
Quýt giống các loại
|
“
|
10.000
|
09
|
Chanh, tắc giống các loại
|
“
|
8.000
|
10
|
Ổi giống các loại
|
“
|
9.000
|
11
|
Mận giống các loại
|
“
|
11.000
|
12
|
Mít giống các loại
|
“
|
13.000
|
13
|
Khế giống các loại
|
“
|
10.000
|
14
|
Mãng cầu giống các loại
|
“
|
5.000
|
15
|
Cây lựu các loại
|
“
|
12.000
|
16
|
Sơ ri giống các loại
|
“
|
6.000
|
17
|
Chùm ruột giống các loại
|
“
|
10.000
|
18
|
Táo giống các loại
|
“
|
10.000
|
1.3. Quy định đặc thù về vườn cây giống:
Trong trường hợp vườn sản xuất cây giống
giâm, nuôi thì mật độ trồng dày gấp 06 lần vườn trồng cây kinh doanh. Nhưng
phải có giấy chứng nhận của cơ quan chức năng về chất lượng cây bố mẹ và phải
có giấy phép sản xuất kinh doanh và bảng công bố tiêu chuẩn, chất lượng cây
giống do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh cấp.
2. Quy định về một số loại cây trồng sinh
trưởng như cây hàng năm nhưng có khả năng cho thu hoạch trong nhiều năm:
- Cây khóm, mía (tính theo diện tích thực
trồng); đơn giá: 5.000đ/m2;
- Cây đu đủ: Mật độ 2x3m/cây (1.667 cây/ha):
Cây đang thu hoạch thì động viên thu hoạch không xét bồi thường; cây còn nhỏ
dưới 3 tháng tuổi: 6.000đ/cây; cây từ trên 3 đến dưới 6 tháng tuổi:
15.000đ/cây; cây từ 6 tháng tuổi trở lên: 40.000đ/cây;
- Cây chuối (tính trên số cây hiện có): Cây
chuẩn bị thu hoạch thì động viên thu hoạch không bồi thường; cây còn nhỏ (cao
từ 0,5 - 1,5m): 5.000 đ/cây; cây cao trên 1,5m: 10.000đ/cây; cây đang có bắp,
có buồng còn non: 15.000đ/cây.
3. Quy định về một số loại cây lấy gỗ trong
khu dân cư và cây trồng rừng sản xuất (khoản 2 Điều 24 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP):
Nguyên tắc chung: Cây trồng đến thời kỳ thu
hoạch, động viên hộ gia đình, cá nhân tự thu hoạch không xét bồi thường;
Trường hợp cây trồng chưa đến kỳ thu hoạch,
được xét bồi thường bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Một số quy
định chi tiết như sau:
a) Đối với loại cây lấy gỗ trồng phân tán
trong khu dân cư:
Hộ gia đình, cá nhân tận dụng đất trong khuôn
viên trồng cây phân tán để lấy gỗ, đây là loại cây thu hoạch một lần, mức bồi
thường bằng giá trị hiện có của cây trừ đi giá trị thu hồi (nếu có);
Trường hợp trồng cây với số lượng ít được
tính bồi thường như sau:
- Cây có gốc f > 10cm: 9.000 đồng/cây;
- Cây có gốc f > 5 ÷ 10cm: 5.000 đồng/cây;
- Cây có gốc f > 3 ÷ < 5 cm: 1.500 đồng/cây;
- Các loại cây còn nhỏ có gốc f < 3 cm không tính bồi thường.
b) Đối với vườn cây trồng rừng sản xuất:
- Nếu đang ở thời kỳ đầu tư hoặc đang ở thời
gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư
ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời
giá tại thị trường tại địa phương;
- Nếu chưa đến thời kỳ thu hoạch thì giá trị
hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng số lượng từng loại cây trồng
nhân (x) với giá bán 1 cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước
hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi
thường trừ đi giá trị thu hồi (nếu có);
- Riêng đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng
quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của
vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Đơn giá bồi thường cây tre, trúc; tre thực
phẩm lấy măng, lấy gỗ (tre, điền trúc, lục trúc):
4.1 Đối với tre lấy gỗ:
- Khoảng cách hợp lý là 4m x 4m/bụi;
bình quân 12cây/bụi;
- Đơn giá bồi thường:
+ Tre thu hoạch ổn định giá 9.000 đồng/cây;
+ Tre bắt đầu thu hoạch giá 5.000 đồng/cây;
+ Tre còn nhỏ giá 1.500 đồng/cây.
4.2. Đối với lục bình, trúc lấy gỗ:
- Khoảng cách hợp lý là 5m x 5m/bụi,
bình quân 100 cây/bụi;
- Đơn giá 1.200 đồng/cây (120.000 đồng/bụi).
4.3. Đối với tre thực phẩm lấy măng (tre,
điền trúc, lục trúc):
- Khoảng cách trồng hợp lý: 5m x 4m/bụi. Mật
độ bình quân: 500 bụi/ha;
- Đơn giá bồi thường:
+ Tre còn nhỏ (sau khi trồng dưới 1 năm):
15.000 đồng/bụi;
+ Tre chuẩn bị thu hoạch (từ 1 năm đến dưới 2
năm): 30.000đồng/bụi;
+ Tre bắt đầu thu hoạch hoặc chuyển sang giai
đoạn đang lão hóa (sau khi trồng từ 2 năm đến dưới 3 năm hoặc từ 11 năm trở
lên): 75.000 đồng/bụi;
+ Tre đang cho thu hoạch sản phẩm ổn định
(sau khi trồng từ 3 đến 10 năm): 125.000 đồng/bụi.
5. Đơn giá bồi thường cây dừa nước:
a) Nguyên tắc xác định bồi thường cây dừa
nước: Chỉ xét bồi thường đối với diện tích thực trồng và cây trồng đã trưởng
thành trước khi có quyết định thu hồi đất; cây trồng sau khi có quyết định thu
hồi đất không xét bồi thường;
b) Quy định khoảng cách, mật độ và đơn giá:
- Trường hợp trồng đơn lẻ: Mật độ: 2m x 1m =
2m2/bụi đã trưởng thành; Đơn giá: 8.000 đồng/bụi;
- Trường hợp trồng tập trung với mật độ dầy
và với diện tích tương đối lớn, số lượng nhiều (không có khoảng trống) thì tính
bằng m2; đơn giá: 4.000 đồng/m2.
6. Cây cảnh:
- Loại trồng trong các bồn, chậu riêng biệt
tổ chức, cá nhân bị giải tỏa tự di chuyển, không xét đền bù;
- Đối với các hộ kinh doanh cây cảnh (có giấy
phép kinh doanh): Được xét hỗ trợ tiền di chuyển, mức hỗ trợ cụ thể giao cho
Hội đồng bồi thường lập dự toán trên cơ sở giá tại thời điểm;
- Loại trồng thẳng xuống dưới đất: Tùy từng
trường hợp cây có giá trị, Hội đồng bồi thường xem xét hỗ trợ tiền bứng cây.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 15.000đ/cây;
- Các loại cây bông bụt, xương rồng và các
loại cây khác trồng làm hàng rào xung quanh nhà, ven đường đi… không xét bồi
thường.
B. BỒI THƯỜNG CÂY
HÀNG NĂM VÀ VẬT NUÔI:
Đây là loại cây trồng vật nuôi theo thời vụ
hàng năm, về nguyên tắc: Khi thu hồi đất, Hội đồng bồi thường tạo điều kiện cho
đối tượng đang sử dụng đất tự thu hoạch sản phẩm và không bồi thường (trong
biên bản kiểm tra giám định phải ghi rõ thời điểm bắt đầu nuôi trồng, thời điểm
thu hoạch cuối cùng và dự kiến thời gian bàn giao mặt bằng);
Trong trường hợp cần thu hồi đất gấp, không
thể chờ người dân thu hoạch sản phẩm, thì xét bồi thường như sau:
1. Bồi thường đối với cây hàng năm:
Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
quy định: Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng sản lượng của vụ
thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của
vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề và giá trung bình tại thời điểm thu hồi
đất:
- Cây lúa hoặc cây hàng năm trồng trên đất
chuyên canh lúa mà khó xác định năng suất, sản lượng, thì được quy về cây trồng
chính là cây lúa, với năng suất 5tấn/ha/vụ và giá lúa trung bình tại thời điểm
để bồi thường. Trường hợp trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản, thì phần
thủy sản được tính thêm theo hướng dẫn bồi thường vật nuôi quy định tại điểm 2
dưới đây;
- Đối với cây rau màu: Thời điểm thu hồi đất
đang trồng loại cây nào thì xác định giá trị sản lượng trong một vụ để bồi
thường cho cây trồng đó. Trường hợp trồng xen nhiều loại rau màu thì xác định
diện tích và giá trị sản lượng cho từng loại cây trồng cộng lại để bồi thường.
2. Bồi thường đối với vật nuôi (khoản 5 Điều
24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP):
- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi
đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì động viên thu hoạch, không bồi thường;
- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi
đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường chi phí di chuyển đi nơi khác
hoặc thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm. Tùy từng trường hợp cụ thể mà tổ
chức, đơn vị thực hiện kiểm kê xác định sản lượng và theo giá thị trường tại
thời điểm bồi thường;
- Riêng đối với trường hợp những ao hồ thuộc
dạng kinh tế gia đình đang thực nuôi quảng canh cá, tôm với diện tích và quy mô
nhỏ mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, mật độ nuôi tối
thiểu là 3con/m2; độ sâu tối thiểu đạt 0,8m; tùy từng trường hợp cụ thể mà tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và Hội đồng bồi thường cơ sở
đề xuất cho hợp lý,
nhưng
mức hỗ trợ tối đa không quá 4.000đ/m2.
Phần III
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
1. Hỗ trợ di chuyển (Điều 27 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP):
Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở đến nơi ở mới. Mức xét hỗ trợ căn cứ theo cự ly phải di chuyển đi
nơi khác cụ thể như sau:
1.1. Di chuyển trong nội tỉnh:
- Cự ly phải di chuyển dưới 1km:
1.000.000đ/hộ;
- Cự ly phải di chuyển từ 1km đến dưới 3km:
2.000.000đ/hộ;
- Cự ly phải di chuyển từ 3km trở lên:
3.000.000đ/hộ.
1.2. Di chuyển nhà ở ra khỏi tỉnh đi về tỉnh
khác:
Trường hợp hộ gia đình bị giải tỏa trắng (nhà
và đất), phải di chuyển đi định cư tại tỉnh khác (có giấy cắt chuyển hộ khẩu ra
khỏi tỉnh hoặc giấy chứng nhận hộ khẩu mới tại tỉnh khác). Mức hỗ trợ di chuyển
ra khỏi tỉnh được tính thống nhất là: 5.000.000đ/hộ.
1.3. Chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà trong
khi chờ bố trí tái định cư (khoản 3 Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP):
Người bị thu hồi đất ở, nhà ở không có chỗ ở
khác nguyên tắc chung là cơ quan (tổ chức) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách
nhiệm bố trí tái định cư phải bố trí tái định cư cho những người bị giải tỏa
trắng theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Nếu cần phải giải tỏa gấp
để thực hiện dự án, nhưng không bố trí tái định cư kịp thời thì được áp dụng
chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà tạm thời. Chủ đầu tư cần lưu ý đây là giải pháp
tình thế, khi thực hiện hỗ trợ tiền thuê nhà phải cân nhắc, tính toán kỹ, giải
phóng mặt bằng phải đồng bộ, thực hiện trên toàn tuyến của dự án và đảm bảo có
tính khả thi tránh tình trạng giải tỏa từng đoạn xen kẽ. Khoản hỗ trợ này được
tính tối đa là 06 tháng, mức hỗ trợ theo giá cho thuê nhà phổ biến tại khu vực
gần nơi bị giải tỏa. Trường hợp sau 06 tháng mà chưa có nền bố trí tái định cư
thì chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường cơ sở xem xét tình hình cụ thể lập phương
án bổ sung thêm thời gian thuê nhà và kinh phí trình cấp thẩm quyền phê duyệt,
cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ tiền thuê nhà:
- Hộ có từ 5 (năm) nhân khẩu trở xuống, mức
hỗ trợ tối đa không quá: 500.000đ/hộ/tháng; trường hợp hộ có trên 5 (năm) nhân
khẩu, thì từ nhân khẩu thứ 6 (sáu) trở lên, mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ tối
đa: 100.000đ/khẩu/tháng;
- Riêng khu vực các phường nội ô thị xã Bạc
Liêu (trừ phường Nhà Mát) được hỗ trợ đối với hộ có từ 5 (năm) nhân khẩu trở
xuống, mức hỗ trợ tối đa không quá: 1.000.000đ/hộ/tháng; trường hợp hộ có trên
5 (năm) nhân khẩu, thì từ nhân khẩu thứ 6 (sáu) trở lên, mỗi khẩu tăng thêm
được hỗ trợ tối đa 100.000đ/khẩu/tháng;
- Các trường hợp đặc biệt thì có thể xem xét
hỗ trợ theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ. Mức hỗ trợ cụ thể do chủ đầu tư và Hội đồng cơ sở xem
xét đề xuất cho phù hợp với thực tế địa phương và tính đặc thù cụ thể của từng
phương án.
b) Mức hỗ trợ thêm một lần di chuyển đến nơi
thuê nhà:
Áp dụng bồi thường như bồi thường di chuyển
nhà trong nội tỉnh (mục 1.1, khoản 1 nêu trên).
2. Hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản
xuất (Điều 28 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP):
2.1. Khoản hỗ trợ này được xét cho những hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30%
diện tích đất nông nghiệp được giao.
Hỗ trợ đối với toàn bộ những người có tên
trong hộ khẩu của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp, trừ
những người có nghề nghiệp chính và thu nhập ổn định khác như: Công chức, giáo
viên, công nhân, thợ thủ công, buôn bán… thì không được xét hỗ trợ ổn định đời
sống.
Quy định mức hỗ trợ ổn định đời sống cụ thể
như sau:
- Nếu hộ gia đình không phải di chuyển chỗ ở
hỗ trợ: 30kg gạo/người/tháng, trong thời gian 3 (ba) tháng, với giá gạo trung
bình tại thị trường thời điểm;
- Nếu hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở mức hỗ
trợ: 30kg gạo/người/ tháng, trong thời gian 6 (sáu) tháng, với giá gạo trung
bình tại thị trường thời điểm.
2.2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức
kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh
doanh, thì được hỗ trợ bằng 30%/1 năm thu nhập sau thuế (thu nhập sau thuế được
xác định bằng mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan
thuế xác nhận).
2.3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội công bố trong cùng thời kỳ thì được hỗ trợ để vượt qua hộ
nghèo; mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) bị thu hồi đất nông nghiệp từ trên 70%
diện tích đất nông nghiệp:
- Mức hỗ trợ: 50.000đ/người/tháng;
- Thời gian hỗ trợ: 5 năm (60 tháng) kể từ
ngày hoàn thành việc thu hồi đất.
b) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30% đến 70%
diện tích đất nông nghiệp:
- Mức hỗ trợ: 50.000đ/người/tháng;
- Thời gian hỗ trợ: 3 năm (36 tháng) kể từ
ngày hoàn thành việc thu hồi đất.
3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm (Điều 29 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP):
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi bị thu hồi đất trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động có tên trong hộ
khẩu gia đình. Mức hỗ trợ là: 4.000.000đ cho một lao động trực tiếp làm nông
nghiệp phải chuyển nghề. Những người trong hộ bị giải tỏa nhưng đã có nghề
nghiệp ổn định khác như: Công chức, viên chức, giáo viên, công nhân, thợ thủ
công, buôn bán… thì không được xét hỗ trợ chuyển nghề;
Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
Trường hợp không tổ chức cho đi học được thì hỗ trợ bằng tiền để người lao động
tự đi học nghề;
Định mức xét hỗ trợ tính trên tổng diện tích
đất nông nghiệp hộ gia đình đang canh tác; cụ thể như sau:
- Hộ bị thu hồi đất trên 70% tổng diện tích,
được xét hỗ trợ cho toàn bộ số lao động sản xuất nông nghiệp trong hộ;
- Hộ bị thu hồi đất từ 30% đến 70% diện tích,
được xét hỗ trợ tương ứng với tỷ lệ phần trăm diện tích đất bị thu hồi đối với
người trong độ tuổi lao động có tên trong hộ khẩu gia đình (trường hợp có số lẻ
trên 0,5 thì làm tròn thành 1; dưới 0,5 không tính);
- Hộ bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông
nghiệp không xét hỗ trợ.
4. Bồi thường và hỗ trợ người đang sử dụng
nhà thuộc sở hữu Nhà nước (Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP):
4.1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà thuộc
sở hữu Nhà nước:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ: Người đang sử
dụng nhà ở là nhà thuê thuộc sở hữu Nhà nước (có hợp đồng thuê nhà) nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người thuê nhà không được bồi thường đối
với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép nhưng
được xem xét bồi thường hỗ trợ các khoản sau:
- Bồi thường các tiện ích sinh hoạt thiết yếu
của hộ gia đình, cá nhân phát sinh trước ngày dự án kiểm kê như: Chi phí lắp
đặt điện thoại cố định, đồng hồ nước, đồng hồ điện. Các khoản chi phí trên phải
được cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước xác nhận khi cho thuê nhà không
có loại tài sản này;
- Bồi thường phần diện tích cơi nới thêm được
cấp thẩm quyền cho phép (cơ quan ra quyết định giao nhà hoặc cơ quan được Nhà
nước giao quản lý quỹ nhà này);
- Hỗ trợ phần sửa chữa chống sập, chống ngập,
chống dột (nếu có) không vượt quá tỷ trọng kết cấu do Bộ Xây dựng quy định đối
với từng cấp nhà nhưng tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 60% giá trị xây dựng
mới của căn nhà.
Phần sửa chữa chống sập, chống ngập, chống
dột (nếu có) chỉ áp dụng đối với quỹ nhà được xây dựng và hình thành từ trước
ngày 01 tháng 01 năm 1997 (ngày tỉnh Bạc Liêu tái lập). Đối với quỹ nhà mới
được xây dựng từ sau ngày 01 tháng 01 năm 1997 trở lại đây, nếu không có giấy
cho phép sửa chữa thì không được hỗ trợ.
- Phần cơi nới thêm không phép (nhưng tại
thời điểm xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm
hành lang bảo vệ công trình) để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu mà diện
tích cho thuê không có như: Cây nước (đối với nơi chưa có hệ thống cấp nước),
hồ chứa nước, nhà bếp, nhà vệ sinh… được xét hỗ trợ tối đa bằng 80% giá trị xây
mới (mục b khoản 2 Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP). Khoản hỗ trợ này chỉ
được xét khi được cơ quan đang quản lý quỹ nhà xác nhận.
b) Chính sách hỗ trợ và tái định cư: Người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được hỗ trợ các chính sách
cụ thể sau:
- Hỗ trợ di chuyển (theo khoản 1, phần III );
- Chính sách tái định cư:
+ Được thuê nhà ở mới với diện tích xây dựng
nhà quy hoạch tại nơi tái định cư, giá thuê nhà theo giá cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước;
+ Nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước
bán cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
+ Trường hợp không có nhà tái định cư để bố
trí thì được hỗ trợ bằng tiền để họ tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị
đất và 60% giá trị nhà đang thuê theo giá xây dựng mới. Trường hợp có nhà tái
định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước không thuê
tiếp thì không được hỗ trợ bằng tiền.
4.2. Trường hợp hộ gia đình cá nhân được cơ
quan, đơn vị bố trí cho mượn làm nhà ở gia đình hoặc người sử dụng nhà thuộc sở
hữu Nhà nước nhưng không có hợp đồng thuê nhà được xem xét bồi thường hỗ trợ
các khoản sau:
- Bồi thường các tiện ích sinh hoạt thiết yếu
của hộ gia đình, cá nhân phát sinh trước ngày dự án kiểm kê như: Chi phí lắp
đặt điện thoại cố định, đồng hồ nước, đồng hồ điện. Các khoản chi phí trên phải
có xác nhận của cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước là trước khi cho
mượn nhà không có;
- Bồi thường phần diện tích cơi nới thêm được
cấp thẩm quyền cho phép. Nếu không có giấy phép thì được xét hỗ trợ phần sửa
chữa chống sập, chống ngập, chống dột (nếu có) trong diện tích nhà được bố trí
hoặc cho mượn và chỉ xét hỗ trợ phần phát sinh xây dựng, sửa chữa đối với quỹ
nhà được xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 1997. Đối với quỹ nhà được xây
dựng sau ngày 01 tháng 01 năm 1997 không xét hỗ trợ. Nguyên tắc khoản bồi
thường này không vượt quá 60% giá trị căn nhà mới cùng cấp:
Phần cơi nới thêm khác còn lại gia đình tự
tháo dỡ không xét bồi thường;
Cây trái hoa màu tự trồng tận dụng để cải
thiện (nếu có) trong khuôn viên đất Nhà nước giao quản lý, khi bị giải tỏa được
xét bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại mục II phần II Quyết định này.
Chính sách hỗ trợ và tái định cư:
- Hỗ trợ di chuyển (theo khoản 1 phần III );
- Chính sách tái định cư: Nếu gia đình thực
sự có nhu cầu về nhà ở không thể tự tìm nơi nào khác để di dời (có xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đối với công chức hoặc của Ủy ban nhân dân
phường, xã nơi cư trú) thì được xem xét giải quyết cho thuê nhà, bán nhà hoặc
bán nền tái định cư (nếu có) và phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá của dự
án.
5. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở
hữu Nhà nước (Điều 30 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP):
- Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không
phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương
nơi bị giải tỏa, có hợp đồng thuê nhà. Khi Nhà nước thu hồi đất nhà ở phải phá
dỡ, được hỗ trợ di chuyển theo quy định tại khoản 1 phần III;
- Nếu tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng ký kinh doanh tại địa điểm đang thuê nhà; được hỗ trợ ổn định sản xuất
theo quy định tại mục 2.2 khoản 2, phần III.
6. Chính sách tái định cư (Điều 4, Điều 33,
Điều 34 Điều 35, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 1, phần V Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính):
6.1. Quy định chung:
- Nguyên tắc khi bố trí tái định cư là: Ưu
tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư,
ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, các hộ sớm
thực hiện giải phóng mặt bằng và hộ gia đình chính sách;
- Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định
cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí tái
định cư theo đúng quy định của Chính phủ (khoản 1 Điều 34 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP).
6.2. Điều kiện và hình thức tái định cư:
a) Điều kiện tái định cư:
Người đang sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi
theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được tái định cư trong các trường
hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở
do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi thấp
hơn hạn mức tối thiểu giao đất ở mới tại địa phương (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư);
- Phần diện tích còn lại sau khi thu hồi
không phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc có
hình thể, địa điểm không thể xây dựng nhà ở được;
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm
trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ
an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở;
- Nếu bồi thường bằng hình thức giao đất ở
mới cho người có đất bị thu hồi thì giao bằng một (01) nền theo phân lô quy
hoạch của dự án;
- Trường hợp nếu hộ gia đình phải di chuyển
chỗ ở do có diện tích đất ở bị thu hồi lớn (từ 200m2 trở lên) ngoài việc được
bố trí một (01) nền theo phân lô quy định của dự án, nếu có nhu cầu mua thêm
nền tái định cư thì tùy từng trường hợp cụ thể được xem xét giải quyết khi có
đủ một trong các điều kiện sau đây:
+ Hộ gia đình có số nhân khẩu đông (từ 5 nhân
khẩu trở lên);
+ Hộ có từ 02 thế hệ gia đình trở lên cùng
sinh sống chung trong gia đình.
- Trường hợp diện tích đất ở của hộ gia đình
lớn (trên 200m2), có từ hai thế hệ gia đình trở lên đang sử dụng chung đất ở,
khi bị thu hồi một phần đất ở, mặc dù phần diện tích đất ở còn lại đủ ở; nếu có
nhu cầu tách hộ thì được xem xét giải quyết bán thêm nền (theo lô quy hoạch của
dự án) để có điều kiện tách hộ;
Mức xét bán trên đây tối đa không quá diện
tích đất bị thu hồi; trường hợp xét bán thêm nền theo lô quy hoạch của dự án mà
diện tích đất vượt lên so với diện tích đất ở bị thu hồi thì mức vượt không
được quá diện tích 01 lô quy hoạch của dự án.
- Trường hợp đối với những hộ gia đình, cá
nhân bị giải tỏa trắng nhà ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở hoặc
hộ gia đình đang ở nhờ, ở đậu trên đất người khác khi bị giải tỏa nếu không còn
chỗ ở nào khác; có nhu cầu tái định cư chính đáng được cơ quan chủ quản (cán bộ
công nhân viên chức) hoặc chính quyền địa phương kiểm tra và xác nhận (đối với
hộ dân) thì được xem xét giải quyết bán một nền tái định cư (theo lô quy hoạch
của dự án).
b) Các hình thức tái định cư:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
6.3. Thanh toán tiền sử dụng đất khi bố trí
tái định cư :
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà,
thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê
nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có
chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch theo quy định.
6.4. Ghi nợ đối với các trường hợp đủ điều
kiện giao đất tái định cư (Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp
tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất tái định cư mà có
nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng đất” trên Giấy chứng nhận sau
khi có đơn đề nghị được ghi nợ kèm theo hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh
toán nợ, người sử dụng đất phải trả theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được
xóa “nợ tiền sử dụng đất” đã ghi trên giấy chứng nhận;
Trình tự thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ thực
hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính.
7. Bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp (Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trong trường hợp không
được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng mà không có nguyện vọng
nhận bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh
dịch vụ phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại
khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch;
Mức đất được giao căn cứ vào khả năng quỹ đất
của địa phương và mức đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân, chỉ áp dụng
quy định này đối với các dự án thu hồi đất để xây dựng khu dân cư, xây dựng nhà
ở để bán hoặc cho thuê và việc bồi thường giải tỏa thu hồi đất thực hiện sau
khi Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, quy định cụ thể như sau:
Mức đất ở được giao bằng 08% so với diện
tích đất nông nghiệp thu hồi; nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất ở theo
quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phần diện tích đất ở được giao theo tỷ lệ
phần trăm trên đây nếu trường hợp có chênh lệch diện tích được tính được tính
theo giá vốn của dự án (bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng
với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư). Trường hợp giao đất theo lô quy hoạch
chuẩn của dự án thì phần diện tích chênh lệch (nếu có) được thanh toán theo giá
kinh doanh của dự án;
Các trường hợp khác thực hiện hỗ trợ theo quy
định tại khoản 3, phần III;
Giá đất ở được giao bằng giá loại đất nông
nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư nhưng
không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.
8. Hỗ trợ đặc biệt đối với đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà
nước thu hồi đất (khoản 2 Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 43 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP):
8.1. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư
và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư được hỗ trợ về đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 bao gồm các trường hợp sau:
8.1.1. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không
được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
a) Trong phạm vi địa giới hành chính phường;
b) Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn,
khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư
nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa
đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
8.1.2. Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế
đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở
dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại khoản 8.1.1 nêu
trên thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt
quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại thời điểm có quyết định thu hồi đất (Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07
tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
8.1.3. Đối với diện tích đất thuộc thửa đất
nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại khoản 8.1.1 nêu
trên thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không vượt
quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại thời điểm có quyết định thu hồi đất (Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07
tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
8.1.4. Quy định cụ thể diện tích đất nông
nghiệp đặc biệt được xét hỗ trợ tại điểm 8.1.2 và 8.1.3 như sau:
- Mức xét hỗ trợ tối đa không quá: 450m2/hộ x
5 = 2.250m2/hộ;
- Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có từ ba
(03) thế hệ trở lên cùng sống ổn định, có cùng hộ khẩu chung trước ngày có
quyết định thu hồi đất thì diện tích xét hỗ trợ đối với đất nông nghiệp đặc
biệt không vượt quá 1,5 (một phẩy năm) lần so với mức quy định trên.
8.2. Chính sách hỗ trợ đặc biệt:
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông
nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân
cư thì ngoài việc được áp dụng bồi thường theo bảng giá đất nông nghiệp đặc
biệt hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu công bố vào ngày 01 tháng 01
hàng năm; đồng thời được hỗ trợ thêm bằng tiền một khoản quy định cụ thể như
sau:
8.2.1. Thửa đất nông nghiệp đặc biệt có tiếp
giáp với mặt tiền đường, mặt tiền đường nhánh, đường hẻm, có độ sâu đến 30m đầu
kể từ chỉ giới lộ: Hỗ trợ 50% so với giá trị đất ở có vị trí tương đương liền
kề. Trường hợp thửa đất có chiều dài trên 30m thì hỗ trợ cho phần đất còn lại
như sau:
+ Trên 30m đến 60m: Hỗ trợ 40% so với giá trị
đất ở có vị trí tương đương liền kề;
+ Trên 60m đến 90m: Hỗ trợ 30% so với giá trị
đất ở có vị trí tương đương liền kề;
+ Trên 90m đến hết chiều dài thửa đất: Hỗ trợ
20% so với giá trị đất ở có vị trí tương đương liền kề.
8.2.2. Trường hợp thửa đất nông nghiệp đặc
biệt không tiếp giáp với bất cứ tuyến đường, đường nhánh, đường hẻm nào thì hỗ
trợ bằng 30% so với giá đất ở tối thiểu liền kề tại khu vực. Nếu mức hỗ trợ đối
với thửa đất có chiều dài trên 30m nêu tại điểm 8.2.1 trên đây mà đơn giá hỗ
trợ bình quân chung của cả thửa đất thấp hơn cách xác định này thì áp dụng theo
đơn giá này.
Các khoản hỗ trợ đặc biệt nêu trên chỉ áp
dụng trong phạm vi diện tích thực tế bị thu hồi, nhưng tối đa không quá diện
tích quy định tại điểm 8.1.4 nêu trên (trừ phần diện tích đất quy định tại điểm
8.1.1), phần diện tích đất thu hồi còn lại vượt trên mức quy định (nếu có)
không xem xét hỗ trợ theo Quy định này.
9. Chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
tự tái định cư:
Nguyên tắc chung khi Nhà nước thu hồi đất các
hộ bị giải tỏa trắng phải di chuyển chỗ ở thì phải bố trí tái định cư theo các
hình thức quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Tuy nhiên, do tình hình
thực tế của địa phương và đặc thù của từng dự án như: Các dự án có quy mô nhỏ,
đối tượng bị giải tỏa trắng phải bố trí tái định cư ít, địa phương không có điều
kiện xây dựng khu tái định cư; các dự án có phạm vi thu hồi đất trải dài theo
tuyến qua nhiều địa phương huyện, thị khác nhau, số lượng nhỏ lẻ không thể xây
dựng khu tái định cư tập trung được hoặc các hộ đủ điều kiện bố trí tái định cư
nhưng không có nhu cầu vào nơi tái định cư tập trung mà tự tìm nơi tái định cư;
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ thuộc
đối tượng bị giải tỏa phải bố trí tái định cư có điều kiện xây dựng cơ sở hạ
tầng khi tự tái định cư, căn cứ Điều 32 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và tình
hình thực tế tại địa phương. Quy định mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở,
đất ở bị giải tỏa trắng không còn nơi ở khác, mức hỗ trợ như sau:
+ Các phường nội ô thị xã Bạc Liêu:
30.000.000 đồng/hộ;
+ Các ấp nội ô thị trấn: 20.000.000 đồng/hộ;
+ Các khu vực nông thôn, khu vực khác còn
lại: 15.000.000 đồng/hộ.
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị giải
tỏa trắng nhà ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở hoặc hộ gia đình
đang ở nhờ, ở đậu trên đất người khác có thời điểm sử dụng trước ngày có quyết
định thu hồi đất, đủ điều kiện được bồi thường thì khi bị giải tỏa nếu không
còn chỗ ở nào khác, mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức hỗ trợ từng khu vực nêu
trên;
- Các trường hợp cất nhà ở sau thời điểm công
bố quyết định thu hồi đất không xét hỗ trợ;
- Nguồn kinh phí thực hiện: Tính chung trong
kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
10. Bồi thường hỗ trợ về mất đất tạm thời
hoặc trong hành lang an toàn
10.1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định:
10.2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất
nhưng đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn
chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau (khoản 2
Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP):
a) Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì
được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất của
từng loại đất theo giá tại thời điểm thu hồi đất;
b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn
của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng
tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng giá đất tại thời điểm
trước trừ (-) giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất nhưng tối
đa không quá 50% giá trị quyền sử dụng đất tương ứng. Mức bồi thường tùy từng
trường hợp, Hội đồng bồi thường cơ sở và chủ đầu tư xem xét trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cụ thể;
c) Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công
trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công
trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại điểm a, b nêu trên.
10.3. Trường hợp Nhà nước trưng dụng đất có
thời hạn của hộ gia đình, cá nhân để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và phát triển kinh tế. Tài sản, cây trái hoa màu bị thiệt hại được bồi
thường theo quy định.
Trong trường hợp đất bị trưng dụng có thời
hạn ảnh hưởng tới thu nhập thì được xét hỗ trợ tối đa như sau:
- 10% giá trị quyền sử dụng đối với đất ở;
- 15% giá trị đối với đất chuyên dùng phi
nông nghiệp (trừ đất ở);
- 30% giá trị quyền sử dụng đối với các loại
đất sản xuất nông nghiệp.
11. Thu hồi quỹ đất công ích của xã phường,
thị trấn:
Không được bồi thường quyền sử dụng đất
(khoản 5 Điều 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP), người đang thuê đất được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (khoản 7 Điều 10 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP).
Phần IV
QUY ĐỊNH
KHOẢN HOÀN TRẢ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ
ĐẤT NHƯNG CHƯA THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
Tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP quy định: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo quy định của pháp luật th́ì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn nộp vào ngân sách.
Tại điểm 1.2, khoản 1, phần II, Thông tư số
116/20004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn nghĩa vụ tài chính bao gồm: Tiền sử
dụng đất phải nộp; tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê; thuế thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu
có); tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; tiền bồi thường cho Nhà
nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong
quản lý và sử dụng đất đai. Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai
phải nộp lớn hơn tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất thì số tiền được trừ tối đa
bằng số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.
Căn cứ theo quy định hiện hành trong quản lý
tài chính về đất đai, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các trường hợp phải trừ lại
khoản nghĩa vụ tài chính để hoàn nộp ngân sách của các đối tượng bị thu hồi
đất, đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP, nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất. Nghĩa vụ tài
chính quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, tại khoản 1 Điều 8
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: Không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
khi bồi thường đất;
2. Hộ gia đình, cá nhân có quyết định giao
đất ở của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai:
- Nếu quyết định giao đất trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 thì không phải trừ tiền sử dụng đất nhưng trừ lệ phí trước bạ;
- Nếu quyết định giao đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến nay nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, khi bồi
thường đất thì trừ lại 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường thu hồi đất;
- Trường hợp Nhà nước giao đất ở nhưng được
ghi nợ tiền sử dụng đất thì trừ lại khoản tiền còn nợ.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn
định, có một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận không có tranh chấp khi bồi thường đất thì không phải trừ
tiền sử dụng đất, nhưng phải trừ tiền lệ phí trước bạ theo quy định;
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đủ
điều kiện được bồi thường đất tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Nếu nhận chuyển nhượng đất của người khác từ ngày 01 tháng 7 năm 1994 đến ngày
bị thu hồi đất mà chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thì phải trừ thuế
chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ sang tên khi bồi thường đất;
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp quy định khoản 5 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP trong vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn tại miền núi, hải đảo khi thu hồi đất không bị
trừ nghĩa vụ tài chính về đất;
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn
định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, khi có quyết định thu hồi đất được bồi
thường, hỗ trợ đất theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của
Chính phủ, không phải trừ tiền sử dụng đất nhưng trừ lệ phí trước bạ 1% trên số
tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất;
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo
bản án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai theo quy định tại khoản
7 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai thì phải trừ lại nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có
giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất ở quy định
tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xác nhận đất đó không tranh chấp, được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy
định tại Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ nhưng phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính bằng 50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ theo quy
định.
Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất
ở và phần diện tích đất vườn, ao cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công
nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với
đất nông nghiệp, người có đất bị thu hồi được trừ lệ phí trước bạ bằng 1% trên
số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đủ
điều kiện bồi thường theo khoản 9 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP:
- Nếu sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4
Điều 14 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP của Chính phủ khi có quyết định
thu hồi đất thì được bồi thường đối với diện tích đất ở thực tế đang sử dụng
nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức diện tích đất ở do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11
năm 2006; hộ gia đình, cá nhân được bồi thường đất không phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính về tiền sử dụng đất nhưng trừ 1% lệ phí trước bạ theo quy định;
- Nếu sử dụng đất có nhà ở từ ngày 15 tháng
10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không thuộc một trong các trường
hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của
Chính phủ khi có quyết định thu hồi đất thì được bồi thường đối với diện tích
đất ở thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn
mức diện tích đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số
27/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2006; hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính bằng 50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí
trước bạ.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các
công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ đủ điều kiện bồi
thường theo khoản 10 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: Được bồi thường theo
giá đất phi nông nghiệp (xác định bằng 65% giá đất ở có vị trí tương đương).
11. Tổ chức sử dụng đất đủ điều kiện bồi
thường theo khoản 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP:
- Trừ thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất (nếu có);
- Nếu nhận chuyển nhượng của người sử dụng
đất hợp pháp (điểm b khoản 11 Điều 8) mà chưa thực hiện chuyển quyền sử dụng
đất thì trừ tiền chuyển quyền sử dụng đất theo Luật Thuế chuyển quyền sử dụng
đất và lệ phí trước bạ theo quy định.
12. Trong quá trình thực hiện trừ lại nghĩa
vụ tài chính của đối tượng bị thu hồi đất nộp hoàn trả vào ngân sách; nếu hộ
gia đình đủ điều kiện xét miễn giảm tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng
đất và lệ phí trước bạ về đất theo quy định hiện hành thì được xét miễn giảm
đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu./.