ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 737/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện dân chủ
ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Công văn số 3585/STNMT-ĐĐBĐVT ngày 08/8/2019 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Công văn số 1690/SNV-XDCQ&CTTN ngày 28/8/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện
dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- BCĐ thực hiện QCDC tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
- Đài PT-TH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, NNTN, CNXD, CBTH;
- Lưu: VT, NC, Vi590.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 737/QĐ-UBND ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định thực hiện dân
chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo Điều 61 và 62 Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Các quy định về thực hiện dân chủ
trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không quy định tại Quy chế này
thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Quy chế này được triển khai thực
hiện từ tỉnh đến cơ sở.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam;
các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, xã.
3. Người sử dụng đất quy định tại Điều
5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Chủ đầu tư thực hiện dự án thuộc
các trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
6. Bí thư chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng
tổ dân phố.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch,
công bằng và đúng quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm quyền của người dân được biết,
được tham gia ý kiến để thực hiện và giám sát việc thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi.
4. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp; sự giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội.
5. Việc tiếp nhận, xem xét, giải quyết
các ý kiến, kiến nghị của tổ chức, cá nhân phải đảm bảo kịp thời, khách quan,
đúng quy định của pháp luật.
6. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến
pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân
dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Chương II
NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC CÔNG KHAI
Điều 4. Những nội
dung phải công khai
1. Những chủ trương, chính sách, các
văn bản của Trung ương và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Quy hoạch sử dụng đất; Kế hoạch sử
dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Văn bản quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội hoặc Quyết định đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ hoặc của UBND tỉnh hoặc danh mục các dự án thu hồi đất theo
Quy định tại Khoản 3, Điều 62 Luật Đất đai (trừ trường hợp thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh).
4. Thông báo thu hồi đất, Thông báo
kiểm đếm của cấp có thẩm quyền; Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giá đất cụ thể và
giá bồi thường về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi.
5. Phương án tái định cư (đối với
những phương án bồi thường có hộ gia đình, cá nhân di chuyển hẳn chỗ ở), gồm:
quy hoạch, địa điểm, dự kiến đầu tư hạ tầng khu tái định cư, giá thu tiền sử dụng
đất (trừ trường hợp có quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh và trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi để xây dựng khu tái định cư nhưng được bố
trí lại tại khu tái định cư).
6. Phương án bồi thường, hỗ trợ (trước
khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt), gồm: Kết quả khảo sát, đo đạc kiểm đếm
về đất đai, tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi; kết quả xác nhận
tình trạng pháp lý về đất và tài sản gắn liền với đất; số nhân khẩu; mức và giá
trị bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản trên đất; tổng mức bồi thường đối với từng
người sử dụng đất.
7. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo,
chuyển đổi nghề (nếu có).
8. Quyết định kiểm đếm bắt buộc (nếu
có); Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (nếu có);
Quyết định cưỡng chế thu hồi đất (nếu có); Quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (kèm theo phương án chi tiết).
9. Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của
người có đất thu hồi (ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng
ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư);
kết quả xử lý các ý kiến.
10. Kết quả giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến thu hồi đất; bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 5. Hình thức
và thời gian công khai
1. Trong quá trình thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thể áp dụng một hoặc đồng thời nhiều hình thức
công khai sau đây:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng, phát thanh trên hệ thống truyền thanh của Ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Thông báo bằng văn bản đến từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi;
d) Trên cổng giao tiếp điện tử tại Cổng
Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các cấp (nếu có);
đ) Tổ chức hội nghị phổ biến, giải
thích, tuyên truyền các quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với người có đất thu hồi.
2. Thời gian và thời lượng công khai
thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày văn bản được
ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên.
Chương III
NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC THAM GIA Ý KIẾN
Điều 6. Những nội
dung người có đất thu hồi tham gia ý kiến khi nhà nước thu hồi đất
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư: Kết quả kê khai, kiểm đếm đất đai, tài sản sắn liền với đất thu hồi;
diện tích, nguồn gốc tài sản; diện tích nguồn gốc đất; quá trình sử dụng đất (đối
với các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu
nhà;...); số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi; số lượng người được hưởng
trợ cấp xã hội; mức và giá trị bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản trên đất; tổng mức
bồi thường, hỗ trợ đối với từng hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
2. Phương án tái định cư (nếu có):
Nguyên tắc, phương thức, hình thức thực hiện bố trí tái định cư.
3. Phương án đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm (nếu có).
Điều 7. Hình thức
tham gia ý kiến
1. Tham gia ý kiến trực tiếp với cán
bộ làm công tác kiểm kê lập phương án bồi thường (đo đạc, kiểm đếm, ….. )
hoặc tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Tham gia trực tiếp tại Hội nghị do
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng tổ chức.
3. Tham gia, góp ý trực tiếp hoặc bằng
văn bản thông qua Hội đồng nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội cấp xã.
4. Bằng văn bản hoặc thư tham gia,
góp ý gửi trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
5. Thông qua phiếu lấy ý kiến của người
có đất thu hồi được cung cấp.
Chương IV
NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC GIÁM SÁT
Điều 8. Nội dung
giám sát
1. Trình tự, thủ tục thực hiện công
tác thu hồi đất; bồi thường, giải phóng mặt bằng. Việc áp dụng các cơ chế,
chính sách trong công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Những nội dung phải công khai và
những nội dung người có đất thu hồi tham gia ý kiến.
3. Việc giải quyết của cơ quan có thẩm
quyền đối với khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của nhân dân về thu hồi đất;
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 9. Hình thức
giám sát của người có đất thu hồi
Hình thức giám sát thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 199 Luật Đất đai năm 2013, ngoài ra còn thực hiện giám
sát bằng các hình thức:
1. Giám sát trực tiếp trên cơ sở các
nội dung niêm yết công khai về thu hồi đất; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
2. Giám sát thông qua hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng ở xã, phường, thị trấn; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã.
3. Giám sát thông qua quyền khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Đề nghị
Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
các cấp
1. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban
Dân vận Thành ủy, Huyện ủy: Tham mưu cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và theo dõi, giám
sát việc thực hiện dân chủ, phối hợp với chính quyền địa phương đề giải quyết
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và đoàn thể các cấp: Theo dõi, giám sát việc thực hiện dân chủ, phối hợp với
chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động người có đất do Nhà nước thu hồi
hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; tập hợp những ý kiến, kiến nghị chính đáng của người có đất do Nhà nước thu
hồi và kịp thời gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; phối hợp giải quyết
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 11. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
1. Theo chức năng hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan thực hiện việc lập hồ sơ thu hồi
đất; hồ sơ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh,
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, vận động người có đất thu hồi hiểu và tự giác chấp hành.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
tốt Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về thu hồi đất; bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
2. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của người có đất thu hồi thuộc thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy chế này.
3. Thực hiện hình thức công khai được
quy định tại Quy chế này.
4. Định kỳ vào ngày 31/12 hàng năm tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện Quy chế này cho UBND tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường và Sở Nội vụ).
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ban lãnh đạo thôn niêm yết công khai các nội
dung quy định tại Điều 4 Quy chế này tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt
của khu dân cư nơi có đất thu hồi; thực hiện tốt các hình thức công khai theo
quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Thông báo trên các phương tiện
truyền thanh nơi có đất do Nhà nước thu hồi, gồm: Thông báo thu hồi đất; kế hoạch
thu hồi đất; thông báo về việc niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; Quyết định thu hồi đất; Quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
3. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời
các ý kiến của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền đối với việc thực hiện giám
sát theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy chế này; tập hợp những ý kiến, kiến
nghị không thuộc thẩm quyền để trình cấp có thẩm quyền giải quyết và công bố
công khai kết quả giải quyết.
4. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của nhân dân liên quan đến thu hồi đất;
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền; tập hợp các khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền để trình cấp có thẩm quyền giải
quyết và công bố công khai kết quả giải quyết để nhân dân biết, thực hiện.
5. Chủ trì phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trao Thông báo thu hồi đất và các Quyết
định đến người có đất thu hồi gồm: Quyết định thu hồi đất, Quyết định kiểm bắt
buộc (nếu có); Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
(nếu có), Quyết định cưỡng chế thu hồi đất (nếu có); Quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho người có đất thu hồi.
Điều 14. Trách
nhiệm của Bí thư chi bộ; trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố;
1. Phối hợp với Ban Công tác mặt trận
ở thôn, tổ dân phố và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm
yết công khai các nội dung quy định tại Điều 4 Quy chế này tại Nhà Văn hóa thôn
(tổ) hoặc điểm sinh hoạt khu dân cư.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trao các quyết định đến người có đất
thu hồi gồm: Thông báo thu hồi đất; Quyết định thu hồi đất; Quyết định kiểm đếm
bắt buộc (nếu có); Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc (nếu có); Quyết định cưỡng chế thu hồi đất (nếu có); Quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức các hội nghị về thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi thực
hiện tốt các quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 15. Trách
nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu để tổ
chức thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, Điều 4 Quy
chế này.
2. Phối hợp với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các
văn bản theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 4
Quy chế này.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước và
thông báo, gửi cho người có đất thu hồi biết về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã, Bí thư chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thực hiện các hình thức
công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
5. Tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc cho những người có đất thu hồi về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Điều 16. Trách
nhiệm của chủ đầu tư
1. Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ liên quan đến dự án có đất
thu hồi.
2. Phối hợp cùng với địa phương; tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình triển khai,
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 17. Trách
nhiệm của người có đất thu hồi
1. Kê khai đúng, đủ, chính xác về diện
tích, loại đất, nguồn gốc sử dụng, thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng, tài sản,
cây cối hoa màu trên đất; nghề nghiệp, nhân khẩu; tổng diện tích đất nông nghiệp
được giao, vị trí lô đất.
2. Cung cấp cho tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng toàn bộ các giấy tờ liên quan đến thửa đất Nhà
nước thu hồi.
3. Thực hiện nghiêm túc các Thông
báo, Quyết định về thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và các Quyết định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến lập
hồ sơ đất đai phục vụ thu hồi đất.
4. Phối hợp với đơn vị tư vấn đo đạc
và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều
tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất; thống kê nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
5. Tham gia đầy đủ các cuộc họp, hội
nghị do Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức; đồng thời, thực hiện đúng
trách nhiệm của người có đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Bí thư
chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ
dân phố, Chủ đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, người có đất thu hồi có
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, chỉnh sửa, bổ
sung cho phù hợp./.