ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 24
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC DIỆN TÍCH
GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH NÔNG NGHIỆP; HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN
TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN AO; HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG
NGHIỆP DO TỰ KHAI HOANG VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA THỬA ĐẤT Ở SAU KHI TÁCH THỬA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
ngày 03/12/2004; Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2552/STNMT-ĐKTK ngày 11/9/2014 và Văn bản số
2923/STNMT-ĐKTK ngày 15/10/2014, Báo cáo thẩm định số 958/BC-STP ngày 08/9/2014
của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn
mức diện tích giao đất ở; hạn mức diện tích giao đất chưa sử dụng để sử dụng
vào mục đích nông nghiệp; hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có
vườn ao; hạn mức công nhận diện tích đất nông nghiệp do tự khai hoang và diện
tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành, thay thế Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐỂ SỬ DỤNG
VÀO MỤC ĐÍCH NÔNG NGHIỆP; HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ
VƯỜN AO; HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO TỰ KHAI HOANG VÀ DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU CỦA THỬA ĐẤT Ở SAU KHI TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
72/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các nội dung sau:
1. Hạn mức diện tích giao đất ở; hạn mức diện tích
giao đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích nông nghiệp; hạn mức công nhận diện
tích đất ở đối với thửa đất có vườn ao; hạn mức công nhận diện tích đất nông
nghiệp do tự khai hoang.
2. Điều kiện, đối tượng được Nhà nước xét giao đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân không thuộc hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Diện tích tối
thiểu của thửa đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa khi
thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân.
2. Các tổ chức
được giao đất ở để thực hiện dự án nhà ở tái định cư, dự án đầu tư xây dựng nhà
ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê và dự án xây dựng nhà ở xã hội.
3. Cơ quan Nhà nước có liên quan; công chức địa
chính ở xã, phường, thị trấn.
Chương 2.
HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT
Ở, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC GIAO ĐẤT Ở KHÔNG THUỘC HÌNH THỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ
HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH NÔNG NGHIỆP
Điều 3. Hạn mức diện tích
giao đất ở
1. Hạn mức diện tích giao đất ở cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh được căn cứ vào quỹ đất thực tế của địa
phương và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng đô thị
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức diện tích giao đất ở cho mỗi vùng tối đa
không vượt quá quy định sau:
(Đơn vị tính: m2)
TT
|
Khu vực
|
Hạn mức
|
1
1.1
1.2
|
Khu vực đô thị:
- Đối với các phường
- Đối với các thị trấn
|
180
200
|
2
2.1
2.2
|
Khu vực nông thôn:
- Đối với các vị trí bám trục đường giao thông quốc
lộ, tỉnh lộ:
- Đối với các vị trí còn lại:
+ Thuộc các xã đồng bằng
+ Thuộc các xã miền núi
|
250
300
400
|
3. Diện tích giao đất ở đối với các dự
án phát triển nhà ở và các lô đất ở đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo bản
vẽ quy hoạch mặt bằng, phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Điều kiện
được giao đất ở không thuộc hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Diện tích đất giao cho hộ gia
đình, cá nhân làm đất ở phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện và phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp phải thu hồi đất thì đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất và hoàn thành việc thực hiện bồi
thường giải phóng mặt bằng theo quy định.
c) Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
d) Đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất giá đất cụ thể để thu tiền sử dụng
đất.
2. Đối tượng được giao đất làm nhà ở
phải đảm bảo điều kiện sau:
a) Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú
tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở, nay có nhu cầu giao
đất để làm nhà ở.
b) Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú
tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có
đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở, nay có nhu cầu giao đất để làm nhà ở.
c) Là cán bộ, công chức, viên chức
chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền nhưng
không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở tại địa phương nơi nhận công tác, nay có nhu cầu giao đất
để làm nhà ở.
d) Các đối tượng đủ
điều kiện được bố trí nhà ở xã hội theo quy định
tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ nếu đã lập gia
đình và có hộ khẩu thường trú tại các phường, thị trấn mà chưa có đất ở, nhà ở
nếu địa phương chưa có nhà ở xã hội để giao thì UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
bố trí giao đất ở tại địa phương khác
trên địa bàn theo quy định. Khi xét giao đất
ở cho các đối tượng này, người xin giao đất phải có bản cam kết trong thời hạn
05 năm phải đầu tư xây dựng nhà ở, trừ
các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định; trường hợp sau
05 năm người được giao đất không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước sẽ thu hồi đất
và chỉ hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp (không tính lãi suất và không hỗ trợ bất
cứ khoản chi phí nào khác). Người được giao đất không được chuyển nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất trừ trường hợp người được giao đất chuyển hộ khẩu đến huyện,
thành phố, thị xã khác; UBND cấp xã, cấp
huyện (nơi người được giao đất chuyển đến) không được xét giao đất ở cho trường
hợp này.
Điều 5. Hạn mức giao đất chưa sử dụng (đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước) theo quy định tại Khoản 5, Điều 129, Luật Đất đai 2013
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
được quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
cho hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương được quy định như
sau:
(Đơn vị tính: ha)
TT
|
Mục đích sử dụng
|
Hạn mức
|
Hộ gia đình đã
được giao đất sản xuất
|
Hộ gia đình
chưa được giao đất sản xuất
|
1
|
Trồng cây hàng năm
|
01
|
02
|
2
|
Nuôi trồng thủy sản
|
01
|
02
|
3
|
Làm muối
|
01
|
02
|
4
|
Trồng cây lâu năm
|
05
|
10
|
5
|
Trồng rừng
|
10
|
20
|
Chương 3
HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN
TÍCH ĐẤT Ở CÓ VƯỜN AO VÀ CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỰ KHAI HOANG
Điều 6. Hạn mức công nhận diện
tích đất ở có vườn ao
Căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương và số
lượng nhân khẩu trong hộ gia đình, hạn mức công nhận diện tích đất ở cho mỗi hộ
gia đình quy định như sau:
(Đơn vị tính: m2)
TT
|
Khu vực
|
Phân theo số lượng
khẩu của mỗi hộ
|
Từ 4 khẩu trở
xuống
|
Trên 4 khẩu
|
1
|
Khu vực đô thị
|
250
|
300
|
2
2.1
2.2
|
Khu vực nông thôn
Đối với các xã đồng bằng:
- Các vị trí bám đường
giao thông quốc lộ, tỉnh lộ
- Các vị trí còn lại
Đối với các xã miền núi:
- Các vị trí bám đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ
- Các vị trí còn lại
|
250
350
350
550
|
300
450
450
600
|
Điều 7. Hạn mức
công nhận diện tích đất nông nghiệp tự khai hoang theo quy định tại Khoản 4, Điều 22, Nghi định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất như hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất theo hạn mức như sau:
1. Hộ gia đình đã được giao đất sản
xuất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp tự khai hoang được công nhận bằng
diện tích theo hạn mức giao đất quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 129, Luật Đất đai năm 2013 trừ
đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao theo mỗi loại đất.
2. Hộ gia đình chưa được giao đất sản
xuất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp tự khai hoang được công nhận bằng
diện tích theo hạn mức giao đất quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 129, Luật Đất đai năm 2013.
3. Phần diện tích người sử dụng đất
đang sử dụng vượt hạn mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu người sử
dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì
phải chuyển sang thuê đất.
Chương 4.
DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU CỦA THỬA ĐẤT Ở SAU KHI TÁCH THỬA
Điều 8. Diện tích
thửa đất ở tối thiểu sau khi tách thửa
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất ở
sau khi tách thửa được quy định như sau:
(Đơn vị tính: m2)
TT
|
Khu vực
|
Hạn mức
|
1
|
Khu vực đô thị
|
40
|
2
2.1
2.2
|
Khu vực nông thôn:
Các vị trí bám đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ
Các vị trí còn lại
|
60
75
|
2. Thửa đất mới hình thành và thửa đất
còn lại sau khi tách thửa theo quy định tại
Khoản 1 Điều này đảm bảo có lối đi ra đường công cộng và có kích thước cạnh như
sau:
a) Đối với khu vực đô thị có kích thước
cạnh tối thiểu là 4m;
b) Đối với khu vực nông thôn có kích
thước cạnh tối thiểu là 5m.
Điều 9. Các quy định
cụ thể đối với tách thửa đất ở
1. Diện tích tách thửa đất tại Khoản
1, Điều 8 Quy định này không tính phần diện tích đất nằm trong chỉ giới hành
lang bảo vệ công trình công cộng.
2. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu đồng thời với việc đề nghị được hợp thửa đất đó với thửa đất khác
liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối
thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp
Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
3. Thửa đất đang sử dụng được hình
thành trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Đối với các khu quy hoạch đô thị
có quy chế quản lý đô thị riêng thì việc tách thửa áp dụng theo quy chế quản lý
đô thị.
5. Thửa đất thuộc khu vực phải thu hồi
đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND
cấp huyện hoặc đã có quyết định thu hồi đất thì không được tách thửa.
6. Không áp dụng hạn mức diện tích
tách thửa tại Khoản 1, Điều 8 Quy định này đối với các giao dịch về quyền sử dụng
đất có tách thửa đúng quy định pháp luật
về đất đai đã được công chứng, chứng thực hoặc đã được UBND cấp xã xác nhận trước ngày Quy định này có hiệu
lực thi hành.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các sở, ngành, địa phương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chịu
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
định này; chủ trì và phối hợp các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các địa
phương.
2. Các sở, ngành cấp tỉnh có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm chỉ đạo các
phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp
xã triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn kịp thời và đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến
những nội dung của quy định này đến tận người sử dụng đất và tổ chức thực hiện
trên địa bàn kịp thời và đúng quy định.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Việc áp dụng khu vực đồng bằng, miền
núi theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
tại thời điểm thực hiện.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ thủ tục hành
chính để thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
thay đổi chính sách liên quan của Nhà nước hoặc có vướng mắc phát sinh, các địa
phương, đơn vị báo cáo về Sở Tài nguyên
và Môi trường để nghiên cứu, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định./.