UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2005/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 04 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TRONG CÙNG THỬA ĐẤT CÓ NHÀ Ở THUỘC KHU DÂN CƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG HÌNH THÀNH TỪ NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 1980 ĐẾN NGÀY
30 THÁNG 6 NĂM 2004 MÀ GIẤY TỜ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG GHI RÕ DIỆN TÍCH ĐẤT Ở
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Thực hiện Kết luận số 96-KL/TU ngày 25 tháng
6 năm 2005 kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kỳ 60;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 86/TTr-TNMT ngày 12 tháng 7 năm 2005 về việc Quy định
hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hình thành từ
ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 30 tháng 6 năm 2004 mà giấy tờ quyền sử dụng
đất không ghi rõ diện tích đất ở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hình
thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 30 tháng 6 năm 2004 mà giấy tờ quyền
sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh
trái với Quy định này đều hết hiệu lực thi hành.
Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC CÔNG
NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TRONG CÙNG THỬA
ĐẤT CÓ NHÀ Ở THUỘC KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG HÌNH THÀNH TỪ NGÀY
18 THÁNG 12 NĂM 1980 ĐẾN NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2004 MÀ GIẤY TỜ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
KHÔNG GHI RÕ DIỆN TÍCH ĐẤT Ở
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 68/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này chỉ áp dụng đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở
thuộc khu dân cư, hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 30 tháng 6
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất dưới đây mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, cụ thể:
1. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà và Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất,
sổ địa chính;
3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền
với đất;
4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
5. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền
với đất ở theo quy định của pháp luật;
6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất;
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2004 chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp;
8. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo
bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành.
Điều 2. Hạn mức công nhận đất ở
1. Trường hợp hộ gia đình có từ một (01) đến bốn
(04) nhân khẩu thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở mới
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
a) 120,0m2/hộ đối với đất ở tại đô
thị;
b) 200,0m2/hộ đối với đất ở tại nông
thôn thuộc các vị trí đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính
(đường quốc lộ, tỉnh lộ), đầu mối giao thông; đất tại khu du lịch, khu thương
mại, khu công nghiệp, khu trung tâm xã hoặc cụm xã (gần Trụ sở Uỷ ban nhân dân
xã, trường học, chợ, trạm y tế) theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
c) 400,0m2/hộ đối với đất ở tại nông
thôn thuộc các khu dân cư còn lại.
2. Trường hợp hộ gia đình có lớn hơn bốn (04)
nhân khẩu thì từ nhân khẩu thứ năm (05) trở lên cứ mỗi khẩu tăng thêm được tính
thêm diện tích đất ở bằng 1/4 (một phần tư) hạn mức diện tích giao đất ở mới
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
a) 30,0 m2/một khẩu đối với đất ở tại
đô thị;
b) 50,0 m2/một khẩu đối với đất ở tại
nông thôn thuộc các vị trí đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông
chính (đường quốc lộ, tỉnh lộ), đầu mối giao thông; đất tại khu du lịch, khu
thương mại, khu công nghiệp, khu trung tâm xã hoặc cụm xã (gần trụ sở Uỷ ban
nhân dân xã, trường học, chợ, trạm y tế) theo quy hoạch được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
c) 100,0 m2/một
khẩu đối với đất ở tại nông thôn thuộc các khu dân cư còn lại.
3. Trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao
lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì
diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao nhỏ hơn hạn
mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì diện tích
đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã căn cứ
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày
30 tháng 6 năm 2004 mà giấy tờ quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở
để xác định diện tích đất ở, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền.
2. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng cục thuế căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện đúng Quy định này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký, các quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh trái với Quy
định này đều hết hiệu lực thi hành.
2. Việc xác định diện tích đất ở đối với trường
hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này thì áp dụng đúng quy định của Luật
Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ.
3. Các hành vi vi phạm các Điều, khoản tại Quy
định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt
thẩm quyền giải quyết, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.