ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2018/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 26 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất; Thông tư số
332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước; Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 75/TTr-STNMT-KHTC ngày 27 tháng 3 năm 2018
và Tờ trình số 284/TTr-TNMT-KHTC ngày 07 tháng 9 năm
2018; Báo cáo số 1269/BC-STP ngày 04 tháng 8 năm 2018 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về
trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng
12 năm 2018, bãi bỏ Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định
giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã và thành phố Huế;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP và CV: TC, ĐC, XD;
- Lưu: VT, CS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ
tục thực hiện xác định giá đất cụ thể đối với một số trường hợp trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Trường hợp xác định giá đất để đấu
giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, đấu giá cho thuê
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh và các trường hợp xác định giá đất cụ thể không quy định tại
Điều 3 Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về đất đai; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan Nhà nước có chức
năng liên quan đến định giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Các cơ quan, đơn vị Nhà nước có thẩm
quyền được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất (viết tắt là Tổ chức tư vấn
xác định giá đất).
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Các trường
hợp xác định giá đất cụ thể áp dụng quy định này
1. Tính tiền sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không
thông qua hình thức đấu giá; công nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích
đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn
mức giao đất ở mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất (hoặc khu đất)
có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên.
2. Xác định tiền sử dụng đất của tổ
chức phải nộp khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất
(hoặc khu đất) có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên.
3. Xác định giá đất cụ thể để cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình
thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất (hoặc khu đất) nằm
ngoài địa bàn Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (viết tắt là Khu kinh tế) có giá
trị từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc nằm trong địa bàn Khu kinh tế có giá trị từ 30 tỷ
đồng trở lên.
4. Xác định giá đất cụ thể để cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên không thông qua
hình thức đấu giá đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản mà diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất (hoặc khu đất) có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên nằm
ngoài địa bàn Khu kinh tế.
5. Xác định giá đất cụ thể để tính tiền
thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với
tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển
sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính
thu tiền thuê đất của thửa đất (hoặc khu đất) nằm ngoài địa bàn Khu kinh tế có
giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc nằm trong địa bàn Khu kinh tế có giá trị từ
30 tỷ đồng trở lên.
6. Xác định giá đất cụ thể để tính
giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước mà doanh nghiệp
cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc tính tiền
thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà diện tích tính giá trị quyền sử dụng đất
hoặc tính thu tiền thuê đất của thửa đất (hoặc khu đất) có giá trị từ 20 tỷ đồng
trở lên.
7. Xác định giá đất cụ thể để đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà diện tích
tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất (hoặc khu đất) có giá trị từ 20 tỷ đồng
trở lên.
Xác định giá đất cụ thể để đấu giá
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính
thu tiền thuê đất của thửa đất (hoặc khu đất) nằm ngoài địa bàn Khu kinh tế có
giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc nằm trong địa bàn Khu kinh tế có giá trị từ
30 tỷ đồng trở lên.
8. Xác định giá đất cụ thể để đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà diện tích
tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất (hoặc khu đất) có giá trị dưới 20 tỷ đồng;
Xác định giá đất cụ thể để đấu giá
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính
thu tiền thuê đất của thửa đất (hoặc khu đất) nằm ngoài địa bàn Khu kinh tế có
giá trị dưới 20 tỷ đồng;
Xác định giá đất cụ thể để đấu giá
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với của thửa đất (hoặc khu đất) nằm
ngoài địa bàn Khu kinh tế.
9. Xác định giá đất cụ thể để đấu giá
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính
thu tiền thuê đất của thửa đất (hoặc khu đất) nằm trong địa bàn Khu kinh tế có
giá trị dưới 30 tỷ đồng;
Xác định giá đất cụ thể để đấu giá
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với của thửa đất (hoặc khu đất) nằm
trong địa bàn Khu kinh tế.
10. Xác định giá đất cụ thể để tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
11. Xác định giá
đất cụ thể khi Nhà nước giao đất quy định tại các khoản 2, 4 Điều 6, khoản 5 Điều
7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Giá trị thửa đất (hoặc khu đất) được
quy định tại điều này (<20 tỷ đồng, ≥ 20 tỷ đồng, <30 tỷ đồng, ≥ 30 tỷ đồng)
là giá đất được tính theo Bảng giá đất hiện hành của tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện xác định giá đất cụ thể
1. Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp
tại thời điểm định giá.
2. Theo thời hạn sử dụng đất.
3. Phù hợp với giá đất phổ biến trên
thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu
giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu
nhập từ việc sử dụng đất.
4. Cùng một thời điểm, các thửa đất
liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng
đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
Điều 5. Phương
pháp xác định giá đất cụ thể
Gồm 05 phương pháp cụ thể:
1. Phương pháp so sánh trực tiếp.
2. Phương pháp chiết trừ.
3. Phương pháp thu nhập.
4. Phương pháp thặng dư.
5. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 6. Lập kế hoạch
xác định giá đất cụ thể
1. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh và Trung tâm
Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường lập hồ sơ kế hoạch định giá đất cụ thể của năm sau, Sở Tài
chính lập kế hoạch cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước để gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện; kế hoạch cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và
Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm
sau, gồm các nội dung sau:
a) Dự kiến các trường hợp cần định
giá đất cụ thể;
b) Dự kiến trường hợp phải thuê Tổ chức
tư vấn xác định giá đất và số lượng Tổ chức tư vấn xác định giá đất;
c) Dự kiến thời gian và kinh phí thực
hiện định giá đất cụ thể.
Điều 7. Quy định
về tư vấn xác định giá đất cụ thể
1. Các trường hợp thuê Tổ chức tư vấn
xác định giá đất:
a) Thửa đất (hoặc khu đất) mà diện
tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (tính theo Bảng giá đất) có giá
trị từ 20 tỷ đồng trở lên, nằm ngoài địa bàn Khu kinh tế hoặc có giá trị từ 30
tỷ đồng trở lên, nằm trong địa bàn Khu kinh tế (trừ trường hợp thửa đất (hoặc
khu đất) để đấu giá trả tiền thuê đất hàng năm).
b) Trường hợp đặc thù theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
cơ quan chủ trì việc xác định giá đất thuê Tổ chức tư vấn xác định giá đất theo
quy định tại Điều 34 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức tư vấn xác định giá đất thực
hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định hiện hành.
Chương II
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Mục 1. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 8. Hồ sơ đề
nghị xác định giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3
Ủy ban nhân dân cấp huyện nộp 02 bộ hồ
sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị xác định giá đất cụ thể, gồm:
1. Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ
thể đối với thửa đất (hoặc khu đất) cần định giá;
2. Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (hoặc khu đất);
3. Quyết định cấp giấy chứng nhận
(công nhận quyền sử dụng đất); quyết định chuyển mục đích sử dụng đất (bản
sao);
4. Các văn bản khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đối với thửa đất (hoặc khu đất) cần định giá (bản sao, nếu
có).
Điều 9. Hồ sơ xác
định giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6
Điều 3 tại địa bàn nằm ngoài Khu kinh tế
Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị
02 bộ hồ sơ xác định giá đất cụ thể gồm:
1. Quyết định giao đất hoặc thuê đất
hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép
chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê (bản sao);
2. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
của đơn vị có thẩm quyền (bản sao);
3. Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (hoặc khu đất) (bản sao);
4. Quyết định phê duyệt phương án cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao, nếu
có);
5. Quyết định phê duyệt quy hoạch xây
dựng kèm theo bản đồ quy hoạch (bản sao, nếu có).
Điều 10. Hồ sơ đề
nghị xác định giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2,
3, 5, 6 Điều 3 tại địa bàn nằm trong Khu kinh tế
Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị xác định giá đất cụ
thể, gồm:
1. Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ
thể đối với thửa đất (hoặc khu đất) cần định giá;
2. Quyết định giao đất hoặc thuê đất
hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép
chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê;
3. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
của đơn vị có thẩm quyền (bản sao);
4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (hoặc khu đất) (bản sao);
5. Quyết định phê duyệt phương án cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao, nếu
có);
6. Quyết định phê duyệt quy hoạch xây
dựng kèm theo bản đồ quy hoạch (bản sao, nếu có).
Điều 11. Hồ sơ
xác định giá đất cụ thể để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 3
Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị xác định
giá đất cụ thể, gồm:
1. Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ
thể đối với thửa đất (hoặc khu đất) cần định giá;
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
của cấp có thẩm quyền (bản sao);
3. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
4. Các văn bản về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, bản đồ địa chính thửa đất (hoặc khu đất), quyết định phê duyệt quy
hoạch, quyết định phê duyệt dự án đầu tư (bản sao).
Điều 12. Hồ sơ đề
nghị xác định giá cụ thể để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
đối với các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 3
Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường để Sở Tài
nguyên và Môi trường rà soát, đề nghị Sở Tài chính xác định giá đất cụ thể, gồm:
1. Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm đối với thửa đất (hoặc khu đất) cần định giá;
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
của cấp có thẩm quyền (bản sao);
3. Hồ sơ địa chính (thông tin diện
tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn sử dụng đất...)
(bản sao).
Điều 13. Hồ sơ đề
nghị thống nhất phương án giá đất cụ thể để thực hiện đấu giá quyền thuê đất đối
với các trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 3
Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Tài chính, gồm:
1. Văn bản đề nghị thống nhất về giá
đất cụ thể kèm phương án giá đất;
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
của cấp có thẩm quyền (bản sao);
3. Các văn bản về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, bản đồ địa chính thửa đất (hoặc khu đất) (bản sao).
Điều 14. Hồ sơ
xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất quy định
tại khoản 10 Điều 3
Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường đề nghị xác định giá đất cụ thể, gồm:
1. Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ
thể kèm theo đề xuất giá đất cụ thể đối với thửa đất (hoặc khu đất) cần xác định;
2. Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (hoặc khu đất) (bản sao);
3. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
của đơn vị có thẩm quyền (bản sao);
4. Thông báo thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền (bản sao);
5. Các văn bản khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đối với thửa đất (hoặc khu đất) cần xây dựng giá đất cụ
thể (bản sao, nếu có).
Điều 15. Hồ sơ
xác định giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 3
Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường đề nghị xác định giá đất cụ thể, gồm:
1. Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ
thể kèm theo đề xuất giá đất cụ thể đối với thửa đất (hoặc khu đất) cần xác định;
2. Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (hoặc khu đất) (bản sao);
3. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
của đơn vị có thẩm quyền (bản sao);
4. Thông báo thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền (bản sao);
5. Các văn bản khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đối với thửa đất (hoặc khu đất) cần xây dựng giá đất cụ thể (bản sao, nếu có).
Mục 2. TRÌNH TỰ THỦ
TỤC THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 16. Trình tự
thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể đối với các hồ sơ quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 10, 11 Điều 3
1. Xây dựng phương án giá đất cụ thể
Căn cứ hồ sơ xác định giá đất cụ thể,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên
quan (Tổ công tác tham mưu cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xác định
giá đất cụ thể) xây dựng phương án giá đất trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh hoặc Trung tâm
Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và kết quả xác định giá đất
của Tổ chức tư vấn xác định giá đất (nếu có) để thống nhất phương án.
Trong thời gian không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cần thiết kéo dài thì thời
gian kéo dài không quá 05 ngày làm việc), Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản
gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh xem xét, thẩm định. Hồ sơ gửi Hội đồng thẩm
định giá đất tỉnh gồm có:
- Công văn gửi Hội đồng thẩm định giá
đất tỉnh thẩm định phương án giá đất;
- Phương án giá đất;
- Chứng thư định giá đất (nếu có);
- Các văn bản khác có liên quan đến
thửa đất (hoặc khu đất) cần định giá (nếu có).
2. Thẩm định giá đất cụ thể
Trong thời gian không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh nhận đủ hồ sơ hợp lệ
của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh có Văn bản thẩm
định giá đất cụ thể kèm biên bản họp của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo thì trong
thời gian không quá 02 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh yêu cầu bổ
sung đầy đủ hoặc trả hồ sơ.
3. Hoàn chỉnh hồ sơ xác định giá đất
cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Trong thời gian không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá
đất cụ thể, gồm:
- Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt giá đất cụ thể;
- Văn bản thẩm định giá đất cụ thể của
Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh (bản sao);
- Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể.
4. Phê duyệt giá đất cụ thể
Trong thời gian không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt giá đất cụ thể.
Điều 17. Trình tự
phê duyệt giá đất cụ thể đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 3.
1. Nộp hồ sơ đề nghị xác định giá cụ
thể
Trong thời gian không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo Điều 11, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát các thủ tục theo quy định để có
văn bản gửi Sở Tài chính kèm toàn bộ hồ sơ để Sở Tài chính xác định giá.
Trường hợp không đủ thành phần hồ sơ
theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản yêu cầu cơ quan gửi hồ sơ
bổ sung hoàn chỉnh.
2. Xác định giá đất cụ thể
Trong thời gian không quá 10 ngày làm
việc (trường hợp cần thiết kéo dài thì thời gian kéo dài không quá 05 ngày làm
việc) kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác định giá đất cụ thể và hồ sơ theo Điều 11, Sở Tài chính thực hiện xác định
giá đất cụ thể và có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ
thể.
3. Phê duyệt giá đất cụ thể
Trong thời gian không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt giá đất cụ thể.
Điều 18. Thống
nhất phương án giá đất cụ thể đối với hồ sơ quy định tại khoản 9 Điều 3
Trong thời gian không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo Điều 13, Sở Tài chính có ý kiến thống nhất
giá đất cụ thể bằng văn bản gửi Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh để
Ban phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định.
Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo thì
trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài chính yêu cầu bổ sung hoặc
trả hồ sơ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Nội
dung chi và mức chi cho việc xác định, thẩm định giá đất cụ thể
1. Chi phí cho việc khảo sát giá đất:
Mức chi: 200.000 đồng/phiếu điều tra giá
đất thị trường và không quá 05 phiếu điều tra cho mỗi thửa đất (hoặc khu đất)
xác định giá khởi điểm.
2. Chi phí họp xác định giá đất:
a) Chủ trì: 150.000 đồng/người/buổi;
b) Thành viên: 100.000 đồng/người/buổi;
c) Chi phí nước uống: không quá
15.000 đồng/người/buổi.
3. Chi phí thẩm định giá đất:
a) Chủ tịch Hội đồng: 250.000 đồng/người/buổi;
b) Thường trực Hội đồng: 200.000 đồng/người/buổi;
c) Thành viên: 150.000 đồng/người/buổi;
d) Tổ chuyên viên: 100.000 đồng/người/buổi;
đ) Chi phí nước uống: không quá
15.000 đồng/người/buổi.
Hàng năm, kinh phí xác định giá đất cụ
thể được duyệt tại quyết định phê duyệt Kế hoạch định giá đất cụ thể trên địa
bàn tỉnh.
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể;
b) Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền phổ
biến các quy định hiện hành về xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh;
c) Lập kế hoạch định giá đất cụ thể
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
d) Xây dựng phương án giá đất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các trường hợp xác định giá đất thuộc trách
nhiệm của Sở;
đ) Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Là Thường trực Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện trách nhiệm của Sở Tài
chính theo Quy định này;
c) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước phục vụ cho công tác tổ chức xác định giá đất
cụ thể;
d) Đề xuất giải quyết vướng mắc trong
việc thẩm định giá đất cụ thể theo thẩm quyền.
3. Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc xác định giá đất cụ thể.
4. Cơ quan thuế căn cứ quyết định phê
duyệt giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc hệ số điều chỉnh giá đất, Bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có trách nhiệm tổ chức xác định số thu
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thông báo cho người sử dụng đất biết để
thực hiện theo quy định.
5. Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh thực hiện theo đúng thẩm quyền
trách nhiệm xác định giá đất cụ thể tại Khu kinh tế; căn cứ quyết định phê duyệt
giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc hệ số điều chỉnh giá đất, Bảng giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành tổ chức xác định số thu nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và thông báo cho người sử dụng đất biết để thực hiện theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Hàng năm, lập kế hoạch định giá đất
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định;
b) Thu thập thông tin về thửa đất (hoặc
khu đất); điều tra, khảo sát giá đất chuyển nhượng trên thị trường và hoàn chỉnh
hồ sơ theo Quy định này để đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài
chính xác định giá đất cụ thể.
7. Tổ chức tư vấn xác định giá đất:
a) Thực hiện đúng quy định của pháp
luật về tư vấn xác định giá đất;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả tư vấn
xác định giá đất và giải trình kết quả tư vấn của mình theo yêu cầu của Hội đồng
thẩm định giá đất tỉnh và của các cơ quan có liên quan.
8. Các Biểu mẫu và các nội dung khác
có liên quan thực hiện theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất và các
văn bản pháp luật liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài
chính để được hướng dẫn hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.