ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
17 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật
Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình 241/TTr-SXD ngày 10/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Liên đoàn Lao động tỉnh,
Giám đốc Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai, Giám đốc Công ty TNHH MTV Tổng
công ty Cao su Đồng Nai, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai, Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2016/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy định này quy
định hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở được tạo lập bằng vốn từ ngân sách Nhà
nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu Nhà nước
và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật, bao gồm cả
nhà ở thuộc diện tự quản (sau đây gọi chung là nhà ở cũ).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người mua nhà
thuộc sở hữu Nhà nước.
b) Cơ quan, đơn vị
quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
c) Cá nhân, tổ chức
liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước
1. Đối tượng được mua nhà ở cũ:
a) Đối tượng
được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước theo
quy định của pháp luật về nhà ở và có nhu cầu mua nhà ở đó, bao gồm đối tượng được
bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định
số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền
nhà ở vào tiền lương).
b) Các
đối tượng được Nhà nước tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở theo quy
định của pháp luật về nhà ở và có nhu cầu mua nhà ở đó đối với các trường hợp
sau đây:
- Trường hợp
nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992
nhưng từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để
phân phối cho cán bộ, công nhân viên thuê theo Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng
Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương;
- Trường hợp
người đang thuê nhà ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng thuộc diện phải điều
chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau
đó được cơ quan Nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác
sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;
- Trường hợp
nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng
thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Trường hợp
nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong
khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm
2007.
2. Điều kiện được
mua nhà ở cũ:
a) Có hợp đồng
thuê nhà ở ký với Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai ở
và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện
đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ
đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp
đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng
tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
b) Đã đóng đầy
đủ tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các
chi phí quản lý vận hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở (nếu
có);
c) Phải có
đơn đề nghị mua nhà ở cũ đang thuê.
3. Điều kiện bán
nhà ở cũ:
a) Nhà ở thuộc diện được bán;
b) Nhà ở phải
không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện;
c) Người mua nhà ở cũ thuộc một
trong các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Nguyên tắc bán nhà
cũ
1. Việc quản lý bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước
phải được thực hiện thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ, sự phân giao trách nhiệm
rõ ràng giữa các cơ quan quản lý, đơn vị có liên quan.
2. Việc bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước phải bảo đảm
đúng đối tượng, đúng điều kiện và theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Mọi hành vi vi phạm các quy định về bán nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo đúng quy định
của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MUA
NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 4. Hồ sơ đề nghị mua
nhà ở cũ
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ không thuộc đối tượng
ưu tiên bao gồm:
a) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ (theo mẫu đơn tại Phụ lục số 12 Thông tư số
19/2016/TT-BXD).
b) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm
bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn.
c) Hợp đồng thuê nhà ở còn hiệu lực và giấy tờ
chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở, chi phí quản lý vận hành nhà ở (nếu có) đến
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ
quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên
mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải
có giấy chứng tử kèm theo.
d) Trong trường hợp
có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên
trong giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu
kiện về việc mua bán nhà ở này.
2. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc đối tượng ưu
tiên bao gồm:
Hồ sơ được quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy
định này và các loại giấy tờ sau:
a) Trường hợp người mua nhà ở cũ
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải
có giấy tờ chứng minh tương tự như trường hợp miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 23 của Thông tư số 19/2016/TT-BXD.
b) Trường hợp người mua nhà ở
cũ thuộc đối tượng được giảm tiền nhà theo quy định tại Khoản
2, Điều 67 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có một trong các giấy
tờ sau đây:
- Giấy xác nhận về số năm công
tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở đang làm việc;
- Giấy xác nhận của cơ quan bảo
hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp
mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định
của pháp luật;
- Bản sao có chứng thực quyết định
nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau
khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng
hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động năm 1995, trợ cấp phục viên hoặc xuất
ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy
đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị cũ;
- Giấy tờ chứng minh đối tượng
quy định tại Điều 23 của Thông tư số 19/2016/TT-BXB đối với đối tượng là người
có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn
và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
Điều 5. Trình tự, thủ tục
mua bán nhà ở cũ
1. Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua
nhà tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai.
2. Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai có
trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và ghi giấy biên nhận hồ sơ đề nghị mua nhà ở
cũ thuộc sở hữu Nhà nước; trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì phải hướng dẫn
ngay để người mua nhà ở bổ sung. Trường hợp sau khi tiếp nhận hồ sơ mua nhà ở
cũ mà có thành viên thuê nhà ở chết thì Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai
không ghi tên người đó vào hợp đồng mua bán nhà ở và không xét miễn, giảm tiền
mua nhà ở đối với người này theo quy định; thực hiện ký kết với các đơn vị có
chức năng để đo vẽ diện tích nhà, đất.
3. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị
mua nhà ở cũ do Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai trình Sở Xây dựng, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xét
duyệt hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở xã hội và xác định giá bán
nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước để xác định
giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất theo trình tự sau:
a) Bước 1. Xét duyệt hồ sơ
bán nhà ở cũ (thời gian 07 ngày làm việc)
Thành viên Hội đồng xét duyệt hồ sơ thuê, thuê
mua nhà ở xã hội và xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác định loại, cấp, hạng nhà, hệ số; vị trí đất.
- Xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
nhà ở.
- Xác định các hệ số khác và ghi chú những thay
đổi do người mua nhà tự đầu tư sửa chữa, nâng cấp nhà ở (nếu có).
- Xác định diện tích nhà so với diện tích ghi tại
hợp đồng thuê nhà ở.
- Xác định diện tích nhà, đất ngoài hợp đồng (nếu
có).
- Xác định giá nhà ở xây dựng mới, giá đất.
- Tất cả các nội dung trên được lập thành biên bản.
b) Bước 2. Tính giá bán nhà ở
cũ (thời gian 05 ngày làm việc)
Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai có trách
nhiệm áp giá tính toán giá bán nhà ở cũ và chế độ miễn giảm theo quy định trên
cơ sở biên bản xét duyệt hồ sơ bán nhà ở cũ; đồng thời lập danh sách và kèm
theo hồ sơ pháp lý về bán nhà ở cũ chuyển đến Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất
động sản thuộc Sở Xây dựng.
c) Bước 3. Kiểm tra hồ sơ bán nhà ở cũ (thời
gian 05 ngày làm việc)
Phòng Quản lý nhà và Thị trường
bất động sản có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại các về thủ tục pháp lý của hồ sơ
bán nhà ở cũ.
- Kiểm tra lại kết quả tính toán giá bán nhà ở
cũ, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền được miễn giảm (nếu có) khi bán
nhà ở cũ.
- Lập tờ trình, hoàn chỉnh hồ sơ trình lãnh đạo
Sở Xây dựng xem xét xử lý.
d) Bước 4. Trình hồ sơ bán nhà ở cũ (thời gian
03 ngày làm việc)
Sở Xây dựng lập danh sách đối
tượng được mua nhà ở cũ và kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở cũ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc
phòng quản lý thì sau khi có văn bản thẩm định giá bán nhà ở cũ của Hội đồng xét duyệt hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở xã hội và xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước, Sở
Xây dựng lập thủ tục chuyển cho cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng xem
xét, ban hành Quyết định bán nhà ở cũ.
Trường hợp không đủ điều kiện
mua nhà ở cũ thì Sở Xây dựng có văn bản trả lời người nộp hồ sơ hoặc thông báo
cho Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai trả lại hồ sơ và thông báo cho người
nộp hồ sơ biết.
đ) Bước 5. Quyết định bán nhà ở cũ (thời gian 05
ngày làm việc)
Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, ban hành Quyết định bán nhà ở cũ và gửi Quyết định này cho Sở Xây dựng để
thực hiện bán nhà ở cũ. Quyết định bán nhà ở cũ được đăng tải trên website của Ủy
ban nhân dân tỉnh và của Sở Xây dựng.
e) Bước 6. Lập thủ tục mua bán nhà ở cũ (thời
gian 03 ngày làm việc)
Sau khi có quyết định bán
nhà ở cũ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai có
trách nhiệm nhận hồ sơ về và thông báo cho người mua nhà ở cũ đến để lập thủ tục
ký kết hợp đồng mua bán nhà ở cũ trình Sở Xây dựng quyết định.
g) Bước 7. Ký kết hợp đồng mua bán nhà ở cũ (thời
gian 03 ngày làm việc)
Sở Xây dựng thực hiện ký kết hợp đồng mua bán
nhà ở cũ theo mẫu hợp đồng mua bán nhà ở quy định tại Phụ lục số 22 Thông tư số
19/2016/TT-BXD. Hợp đồng lập thành 04 bản: 01 bản lưu tại Sở Xây dựng và 03 bản
chuyển cho Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai.
h) Bước 8. Thủ tục thanh toán tiền mua nhà ở cũ
(thời gian 05 ngày làm việc)
Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thông báo cho người mua nhà đến nhận hợp đồng
mua bán nhà ở cũ.
- Làm thủ tục thanh toán tiền mua nhà để người
mua thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trong phiếu báo thanh toán tiền mua nhà phải
ghi rõ thời hạn, địa điểm người mua nhà cần đến thanh toán; số tiền mua nhà,
phí và lệ phí nhà, đất (nếu có) mà người mua nhà phải thanh toán.
- Vào sổ theo dõi hồ sơ bán nhà đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định bán nhà ở cũ, theo dõi việc thực hiện hợp đồng
mua bán nhà ở cũ đã được Sở Xây dựng ký kết.
i) Bước 9. Thực hiện nghĩa vụ tài chính (không
tính thời gian trong quy trình):
Bên mua nhà thực hiện nộp đủ nghĩa vụ tài chính
cho Nhà nước và nộp các biên lai thu tiền theo quy định cho Công ty Cổ phần
Kinh doanh nhà Đồng Nai.
k) Bước 10. Thủ tục thanh lý hợp đồng mua bán
nhà ở cũ (thời gian 03 ngày làm việc)
Sau khi người mua nhà thực
hiện xong các nghĩa vụ về tài chính, Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai có
trách nhiệm lập thủ tục thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở cũ trình Sở Xây dựng.
l) Bước 11. Thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở cũ
(thời gian 03 ngày làm việc)
Sở Xây dựng quyết định thanh lý hợp đồng mua bán
nhà ở cũ. Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở cũ được lập thành 03 bản: 01
bản lưu tại Sở Xây dựng và 02 bản chuyển cho Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng
Nai.
m) Bước 12. Thực hiện chuyển hồ sơ mua bán nhà ở
cũ (thời gian 03 ngày làm việc)
- Công ty Cổ phần Kinh doanh
nhà Đồng Nai lập thủ tục chuyển hồ sơ mua bán nhà ở cũ cho Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất để trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa thực hiện cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà theo quy định
của pháp luật về cấp giấy chứng nhận. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng
quản lý thì cơ quan bán nhà ở của Bộ Quốc phòng lập thủ tục chuyển hồ sơ mua
bán nhà ở cũ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nơi có nhà ở cũ
bán để trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực
hiện cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà theo quy định.
- Trường hợp nếu có thành
viên mua nhà ở chết sau khi đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở cũ thì bên mua nhà
ở phải thông báo cho Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai biết (kèm theo giấy
chứng tử và giấy tờ chứng minh thừa kế theo quy định) trình Sở Xây dựng, để người
thừa kế hợp pháp được tiếp tục thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở cũ với Sở Xây dựng
và người thừa kế hợp pháp được ghi tên trong giấy chứng nhận.
Điều 6. Thời gian thực hiện
1. Thời gian giải quyết việc
bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng
Nai nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian
này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan
có thẩm quyền thực hiện cấp giấy chứng nhận cho người mua
nhà ở.
2. Trường hợp quá
90 ngày, kể từ ngày Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa
thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành thì Sở Xây dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người
mua nhà ở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về bán nhà ở cũ được giao quản lý; chủ trì Hội đồng xét duyệt hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở xã hội và xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước trên địa
bàn.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc rà soát, thống kê, phân
loại nhà ở cũ được giao quản lý; hoàn tất thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn
dân đối với nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân mà chưa xác lập
theo quy định; tổ chức tiếp nhận quỹ nhà ở cũ trên địa bàn để thực hiện bán
theo quy định.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt giá bán nhà ở cũ được giao quản lý trên địa bàn và thực hiện quản lý
tiền bán nhà ở cũ theo đúng quy định, bố trí kinh phí để phục vụ công tác bán
nhà ở cũ.
4. Kiểm tra, theo dõi, xử lý
các hành vi vi phạm về bán nhà ở cũ theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định.
5. Phối hợp cơ quan quản lý nhà
ở của Bộ Quốc phòng và Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai trong việc thực
hiện rà soát, thống kê lại số lượng, hiện trạng nhà ở; xác lập thủ tục bán nhà ở
cũ do Bộ Quốc phòng quản lý theo đúng quy định của pháp luật nhà ở.
6. Tăng cường nhân sự và kiện
toàn bộ máy, tổ chức trực thuộc Sở để thực hiện tốt việc quản lý bán nhà ở cũ
trên địa bàn.
7. Định kỳ hoặc đột xuất báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng tình hình quản lý bán nhà ở cũ trên
địa bàn.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước
theo quy định hiện hành.
2. Hướng dẫn
việc thu thuế, các nghĩa vụ tài chính khác thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước.
3. Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể các chi phí để tổ chức
thực hiện việc bán nhà; việc thu, chi tiền bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định hiện
hành.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Xác định vị trí đất, giá đất
cho việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc cấp
và xử lý việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo thời hạn quy định của pháp
luật
Điều 10.
Trách nhiệm của Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai
1. Tiếp nhận và quản lý quỹ nhà ở do các cơ quan
có thẩm quyền bàn giao để thực hiện việc bán nhà ở cũ theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, thiết lập hồ sơ mua bán nhà
ở cũ; báo cáo, lập danh sách kèm hồ sơ mua bán nhà ở cũ trình Sở Xây dựng xem
xét.
3. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ bán nhà ở cũ; có trách
nhiệm giao các hồ sơ bán nhà ở cũ để Sở Xây dựng lưu trữ theo quy định.
4. Thực hiện việc thu hồi nhà ở cũ theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
5. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột
xuất về tình hình quản lý bán nhà ở cũ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng
để theo dõi, quản lý.
6. Đối với số tiền thu được từ việc
bán nhà ở cũ thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ
chức thực hiện việc bán nhà ở cũ theo quy định, Công
ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có
nhà ở cũ được bán có trách nhiệm thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo thời hạn quy định của pháp
luật.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có
nhà ở cũ được bán có trách nhiệm thực hiện cấp và trực tiếp trao giấy chứng nhận
cho người mua nhà ở, đồng thời sao gửi 01 bản giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng Đồng
Nai; cơ quan quản lý nhà ở thuộc Bộ Quốc phòng (nếu nhà ở do Bộ Quốc phòng quản
lý) để theo dõi, quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành liên quan
1. Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm
hướng dẫn các chế độ chính sách ưu tiên cũng như các nghĩa vụ tài chính mà đối tượng
được mua nhà ở cũ phải thực hiện đối với Nhà nước; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
tiền bán nhà ở cũ.
2. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm các quy định về quản lý bán nhà ở cũ.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Giao trách nhiệm Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
các cơ quan liên quan tổ chức triển khai Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị gửi kiến nghị về Sở Xây
dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.