ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 24 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của liên Bộ Tài nguyên và Môi
trường - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá
đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2012/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp
thứ 5 về việc thông qua quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều
2. Hiệu lực áp dụng:
Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành
Quy định về giá các loại đất năm 2012 tại tỉnh Bình Thuận.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2012/QĐ-UBND ngày 24/12/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về
nguyên tắc xác định giá từng loại đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận.
Điều
2. Phạm vi áp dụng
1. Giá đất tại quy định này
là căn cứ để:
a) Tính thuế đối với việc sử
dụng đất phi nông nghiệp;
b) Tính thuế đối với việc
chuyển quyền sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật;
c) Tính tiền sử dụng đất và
tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34
và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Tính giá trị quyền sử
dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong
các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
đ) Xác định giá trị quyền sử
dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp
cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Khoản
3, Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
e) Tính giá trị quyền sử
dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
f) Tính giá trị quyền sử
dụng đất để bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối
với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án
có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu
dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá từng loại đất quy định tại Quyết
định này.
3. Quy định này không áp
dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Đối với trường hợp Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn
hình thức giao đất mà giá đất quy định tại Quyết định này chưa sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường tại thời điểm thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước thì Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ xác định lại cho phù hợp; giá đất được xác định lại không bị
giới hạn bởi mức giá tối đa hoặc mức giá tối thiểu của từng loại đất tại Quyết
định này.
Điều
3. Phân loại đất
Căn cứ mục đích sử dụng, đất
đai được phân loại thành ba (03) nhóm theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai
năm 2003 và Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 ngày 10 tháng 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều
4. Xác định giá đất khu vực giáp ranh
1. Đất giáp ranh giữa nông
thôn với đô thị:
a) Nguyên tắc xác định:
Khu vực giáp ranh giữa nông
thôn với đô thị là phần diện tích của thửa đất tiếp giáp của các xã nằm giáp
ranh với các phường, thị trấn khác, bao gồm cả đất nông nghiệp tại các thị trấn
nhưng không được xác định là đất nông nghiệp trong đô thị. Khoảng cách giáp
ranh được xác định cho từng loại đất như sau:
- Đất nông nghiệp: từ đường
phân chia địa giới hành chính vào sâu 500 m;
- Đất phi nông nghiệp nông
thôn: từ đường phân chia địa giới hành chính vào sâu 300 m.
b) Giá đất khu vực giáp ranh:
- Đối với đất nông nghiệp: được
xác định theo Điểm đ, Khoản 3, Điều 5 Quy định này;
- Đối với đất phi nông
nghiệp:
+ Trường hợp đất có điều
kiện kết cấu hạ tầng như nhau, cùng tiếp giáp trên một đường phố (đường phố
phân chia địa giới hành chính) thì giá đất khu vực giáp ranh được tính theo giá
đất đô thị cùng mục đích sử dụng của đường phố đó;
+ Trường hợp đất giáp ranh
trên cùng một đường phố (đường phố phân chia địa giới hành chính) nhưng không
có cùng điều kiện kết cấu hạ tầng thì giá đất khu vực giáp ranh được xác định
theo bảng giá đất ở nông thôn nhưng không thấp hơn 70% giá đất đô thị cùng mục
đích sử dụng nằm giáp ranh;
+ Trường hợp đất giáp ranh có
điều kiện kết cấu hạ tầng như nhau nhưng không cùng tiếp giáp trên một đường
phố, giá đất khu vực giáp ranh được xác định không thấp hơn 80% giá đất đô thị
cùng vị trí và mục đích sử dụng nằm giáp ranh;
+ Trường hợp đất không cùng
tiếp giáp trên một đường phố và không có cùng điều kiện kết cấu hạ tầng, giá
đất khu vực giáp ranh được xác định theo bảng giá đất ở nông thôn nhưng không
thấp hơn 50% giá đất đô thị có cùng vị trí và mục đích sử dụng.
2. Đất giáp ranh trong cùng
xã, thị trấn:
Trường hợp thửa đất nông
nghiệp trong địa bàn xã, thị trấn (không được công nhận đất nông nghiệp trong
khu dân cư nông thôn, khu dân cư thị trấn) nằm giáp ranh với khu dân cư nông
thôn, khu dân cư thị trấn của địa bàn xã, thị trấn đó; thửa đất nông nghiệp nằm
giáp ranh với thửa đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở có nhà ở trong khu dân cư,
giá đất của thửa đất giáp ranh bằng trung bình cộng của giá đất trồng cây lâu
năm vị trí 1(một) cùng vùng với giá đất của thửa đất đó.
Khu dân cư (nông thôn, thị
trấn) được xác định là khu có nhà ở tập trung và ranh giới khu dân cư được xác
định là ranh giới thửa đất (có nhà ở) ngoài cùng của khu dân cư đó. Trường hợp
khu dân cư theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã
đầu tư hạ tầng và có dân cư sinh sống thì mới xác định là khu dân cư. Đối với
khu vực có nhà ở, đất ở riêng lẻ nằm trong khu vực đất nông nghiệp hoặc nằm
trong khu vực đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì khu vực đó không được
coi là khu dân cư.
3. Đất phi nông nghiệp nằm trên
cùng một đường, trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác
nhau, giá đất của thửa đất giáp ranh trong phạm vi không quá 50 m có giá thấp
hơn được xác định bằng trung bình cộng của giá đất theo cùng mục đích sử dụng
của hai đoạn giáp ranh đó.
Chương
II
GIÁ CÁC NHÓM ĐẤT
Điều
5. Giá nhóm đất nông nghiệp
1. Phân vùng đất: đất nông
nghiệp được phân thành 03 vùng, gồm xã đồng bằng và hải đảo, xã trung du, xã miền
núi tại Bảng phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
2. Phân vị trí đất:
a) Đất trồng lúa nước (02 vụ
lúa trở lên) được phân theo 04 vị trí:
* Nguyên tắc phân vị trí của
đất lúa nước: có 04 vị trí:
- Vị trí 1: gồm các thửa đất
đáp ứng được đủ 4 điều kiện:
+ Tưới, tiêu chủ động nước hoàn
toàn;
+ Nằm tiếp giáp các trục
đường giao thông rộng từ 06 m trở lên;
+ Có khoảng cách tính theo
đường vận chuyển tới khu dân cư hoặc điểm dân cư tập trung không quá 500 m;
+ Có độ phì từ mức trung
bình trở lên.
- Vị trí 2: gồm các thửa đất
có điều kiện tưới, tiêu chủ động nước hoàn toàn và đáp ứng được 2 trong 3 điều
kiện còn lại của vị trí 1;
- Vị trí 3: gồm các thửa đất
có điều kiện tưới, tiêu chủ động nước hoàn toàn và đáp ứng được 1 trong 3 điều
kiện còn lại của vị trí 1;
- Vị trí 4: gồm các thửa đất
có điều kiện tưới, tiêu chủ động nước hoàn toàn và không đáp ứng được điều kiện
nào trong 3 điều kiện còn lại của vị trí 1;
- Đất trồng lúa nước không
đáp ứng được điều kiện tưới, tiêu chủ động nước thì xác định giá đất theo đất
trồng cây hàng năm.
b) Đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản được phân theo 05 vị trí:
- Vị trí 1: gồm các thửa đất
đáp ứng được đủ 4 điều kiện:
+ Nằm tiếp giáp các trục
đường giao thông rộng từ 06 m trở lên;
+ Có khoảng cách tính theo
đường vận chuyển tới khu dân cư hoặc điểm dân cư tập trung không quá 500 m;
+ Có độ phì từ mức trung
bình trở lên;
+ Chủ động được nước tưới
tiêu từ 70% trở lên.
- Vị trí 2: các thửa đất đáp
ứng được 3 điều kiện của vị trí 1;
- Vị trí 3: các thửa đất đáp
ứng được 2 điều kiện của vị trí 1;
- Vị trí 4: các thửa đất đáp
ứng được 1 điều kiện của vị trí 1;
- Vị trí 5: các thửa đất
không đáp ứng được điều kiện nào của vị trí 1.
Độ phì của các khu vực được
áp dụng theo quyết định phê duyệt kết quả phân loại độ phì của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trường hợp thửa đất chưa có kết quả phân loại độ phì, Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan khảo sát, xác định trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cụ thể về mức độ chủ động tưới
tiêu theo vị trí của từng khu vực làm cơ sở cho việc xác định giá đất sản xuất nông
nghiệp.
c) Đất làm muối: được phân
theo 3 vị trí:
- Vị trí 1: đất nằm hai bên
các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, ven biển với cự ly dưới 500 m;
- Vị trí 2: đất nằm hai bên
các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, ven biển với cự ly từ 500 m đến 1.000 m;
- Vị trí 3: đất nằm ở những
vị trí còn lại.
d) Đất lâm nghiệp:
- Đất lâm nghiệp nằm ngoài
các khu quy hoạch phát triển du lịch ven biển được phân thành 3 vị trí:
+ Vị trí 1: đất nằm hai bên
các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ và cách mép đường không quá 500 m;
+ Vị trí 2: đất nằm hai bên
các trục đường có chiều rộng ³ 4 m (trừ đường quốc lộ, tỉnh lộ) và
cách mép đường không quá 500 m;
+ Vị trí 3: đất nằm ở những
vị trí còn lại;
- Đất lâm nghiệp nằm trong
các khu quy hoạch phát triển du lịch ven biển, bao gồm cả diện tích có tiếp
giáp hoặc không tiếp giáp bờ biển được phân thành 2 vị trí:
+ Vị trí 1: đất nằm hai bên
các trục đường giao thông hoặc tiếp giáp bờ biển với chiều sâu tính từ mép
đường đường giao thông ra mỗi bên 200m và tính từ bờ biển vào 200m;
+ Vị trí 2: đất các vị trí
còn lại trong khu quy hoạch phát triển du lịch ven biển.
3. Bảng giá các loại đất
nông nghiệp:
a) Bảng giá các loại đất
nông nghiệp quy định tại Bảng giá đất của từng huyện, thị xã, thành phố tại các
Phụ lục 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 ban hành kèm theo Quy định này;
b) Đối với đất nông nghiệp
khác, giá đất được xác định bằng giá của thửa đất nông nghiệp liền kề; trường
hợp có nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề thì xác định theo thửa đất có giá cao
nhất. Trường hợp không có thửa đất nông nghiệp liền kề thì xác định theo giá
của thửa đất nông nghiệp gần nhất;
c) Đối với đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở, đất sản xuất
nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới
theo quy hoạch được duyệt hoặc theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng
của khu dân cư thì giá đất được xác định bằng giá đất trồng cây lâu năm vị trí
1 cùng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) nhưng không vượt quá giá đất ở của
thửa đất đó hoặc thửa đất ở gần nhất của khu dân cư;
d) Đối với đất nông nghiệp
nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi
và trong phạm vi khu dân cư các thị trấn thì giá đất được xác định bằng giá đất
trồng cây lâu năm vị trí 1 cùng vùng và nhân thêm với các hệ số như sau:
- Hệ số là 1,5 đối với các
phường: Bình Hưng, Đức Long, Đức Nghĩa, Đức Thắng, Hưng Long, Lạc Đạo, Phú Tài,
Phú Thủy, Phú Trinh, Thanh Hải, Xuân An của thành phố Phan Thiết, phường Phước
Lộc và phường Phước Hội của thị xã La Gi;
- Hệ số 1,3 đối với các thửa
đất tiếp giáp với các đường phố của các phường còn lại của thành phố Phan
Thiết, thị xã La Gi, thị trấn Liên Hương và Phan Rí Cửa;
- Hệ số 1,1 đối với các thửa
đất không tiếp giáp với đường phố của các phường còn lại của thành phố Phan
Thiết, thị xã La Gi, thị trấn Liên Hương và Phan Rí Cửa; các thửa đất tiếp giáp
với đường phố của các thị trấn còn lại;
- Hệ số 1 đối với các thửa
đất không tiếp giáp với đường phố của các thị trấn còn lại;
- Việc xác định giá đất nông
nghiệp nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố Phan Thiết, thị
xã La Gi và trong phạm vi khu dân cư các thị trấn được thực hiện theo nguyên
tắc giá đất nông nghiệp không được cao hơn giá đất ở của thửa đất gần nhất.
đ) Giá đất nông nghiệp giáp
ranh với đô thị theo quy định tại Điều 4 được xác định theo bảng giá đất quy
định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c, Khoản 3, Điều này. Trường hợp giáp ranh với
địa giới hành chính các phường của thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, giá đất
được xác định không thấp hơn 70% giá đất sản xuất nông nghiệp trong đô thị quy
định tại Điểm d, Khoản 3, Điều này.
Điều
6. Giá nhóm đất phi nông nghiệp
1. Giá đất ở tại nông thôn:
a) Phân nhóm xã: đất ở nông
thôn được phân thành 10 nhóm xã theo Phụ lục 02 ban hành kèm Quy định này;
b) Phân khu vực đất: đất ở
tại nông thôn được phân thành 3 khu vực:
- Khu vực 1: đất ở nông thôn
nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần Ủy ban nhân dân xã, trường học, chợ, trạm
y tế); gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp hiện hữu đã
được Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phạm vi áp dụng được tính từ
giáp Ủy ban nhân dân xã, chợ, trường học, trạm y tế, khu thương mại và dịch vụ,
khu du lịch, khu công nghiệp ra tối đa 500 m;
- Khu vực 2: đất ở nông thôn
nằm tiếp giáp với khu vực 1, phạm vi được tính từ khu vực 1 ra tối đa là 500 m;
đất nằm tiếp giáp với đất ở nông thôn ven các trục đường giao thông chính với
khoảng cách tính từ chỉ giới hành lang bảo vệ đường ra mỗi bên không quá 200 m;
- Khu vực 3: đất nằm ở các
vị trí còn lại.
Đối với những thửa đất ở tại
nông thôn có vị trí mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính thì giá
đất được xác định theo bảng giá đất ở tại nông thôn ven các trục đường giao
thông chính quy định tại Khoản 2, Điều này;
c) Phân vị trí đất: có 5 vị
trí:
- Vị trí 1: đất nằm ven các
trục đường đã trải nhựa, đường trải bê tông rộng từ 6 m trở lên;
- Vị trí 2: đất nằm ven các
trục đường đất rộng từ 6 m trở lên; những đường nhựa, đường bê tông rộng từ 3
đến dưới 6 m;
- Vị trí 3: đất nằm ven các
trục đường đất rộng từ 4 m đến dưới 6 m; những đường nhựa, đường bê tông rộng
dưới 3 m;
- Vị trí 4: đất nằm ven những
con đường đất rộng từ 2 m đến dưới 4 m;
- Vị trí 5: đất nằm ở những
khu vực còn lại.
Trường hợp thửa đất có vị
trí tiếp giáp từ 2 trục đường trở lên thì giá đất được xác định theo trục đường
có giá cao nhất.
d) Bảng giá đất ở tại nông
thôn:
- Bảng giá đất ở nông thôn
quy định tại Bảng giá đất của các huyện, thị xã, thành phố ở các Phụ lục số 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 ban hành kèm theo Quy định này.
+ Giá đất khu vực 2 bằng 70%
giá đất khu vực 1;
+ Giá đất khu vực 3 bằng 40%
giá đất khu vực 1.
- Đối với thửa đất của một
chủ sử dụng đất nằm tiếp giáp với mặt đường sử dụng cho một hoặc nhiều mục
đích, nếu chiều sâu của thửa đất tính từ ranh giới của thửa đất phù hợp với chỉ
giới hành lang bảo vệ đường bộ (nếu có) trên 40 m hoặc có một phần diện tích bị
khuất lấp bởi thửa đất của chủ sử dụng đất khác thì giá đất phần diện tích nằm
sâu trên 40 m hoặc phần diện tích bị khuất lấp được tính bằng 50% giá chuẩn;
- Khi áp dụng các hệ số vị
trí để xác định giá đất ở tại nông thôn, giá đất được xác định không được cao
hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu được quy định như sau:
+ Xã đồng bằng: giá tối
thiểu là 10.000 đồng/m2, giá tối đa là 2.250.000 đồng/m2;
+ Xã trung du: giá tối thiểu
là 4.500 đồng/m2, giá tối đa là 1.530.000 đồng/m2;
+ Xã miền núi: giá tối thiểu
là 2.500 đồng/m2, giá tối đa là 1.080.000 đồng/m2.
2. Bảng giá đất ở tại nông
thôn ven các trục đường giao thông chính:
a) Giá đất ở tại nông thôn
ven các trục đường giao thông chính được áp dụng cho các thửa đất có vị trí mặt
tiền tiếp giáp với các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ và một số trục đường liên xã
đặc thù có giá trị cao (ngoại trừ đất ở tại nông thôn quy định tại Khoản 1,
Điều này);
b) Bảng giá đất ở nông thôn
ven các trục đường giao thông chính được quy định tại Bảng giá đất của các
huyện, thị xã, thành phố ở các Phụ lục số 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 ban
hành kèm theo Quy định này;
c) Đối với thửa đất của một
chủ sử dụng đất nằm tiếp giáp với mặt đường sử dụng cho một hoặc nhiều mục
đích, nếu chiều sâu của thửa đất tính từ ranh của hành lang bảo vệ đường bộ
trên 40 m hoặc có một phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của chủ sử dụng
đất khác thì giá đất đối với phần diện tích nằm sâu trên 40 m hoặc bị khuất lấp
được tính bằng 50% giá chuẩn;
d) Trường hợp thửa đất có vị
trí tiếp giáp với 2 trục đường trở lên thì giá đất được xác định theo trục
đường có giá cao nhất;
đ) Khi áp dụng tỷ lệ (%) nêu
trên để xác định giá đất ở tại nông thôn ven các trục đường giao thông chính,
giá đất được xác định không được vượt quá 05 lần mức giá tối đa và không thấp
hơn mức giá tối thiểu khung giá đất ở tại nông thôn được quy định tại Điểm d, Khoản
1, Điều này.
3. Giá đất ở tại đô thị:
Giá đất ở tại đô thị (gồm
đất ở trong phạm vi các phường thuộc thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và đất
ở tại các thị trấn) được xác định theo vị trí đất của từng đường phố.
a) Phân loại vị trí: 04 vị
trí:
- Vị trí 1: đất nằm ở hai
bên mặt tiền các đường phố;
- Vị trí 2: đất nằm trong
các đường hẻm liền kề của các đường phố có chiều rộng từ 3 m đến dưới 4 m và
sâu dưới 100 m;
- Vị trí 3: gồm đất trong
các đường hẻm liền kề của các đường phố, có chiều rộng từ 3 m đến dưới 4 m và
sâu từ 100 m đến 200 m; đất trong những hẻm liền kề rộng dưới 3 m của các đường
phố, sâu không quá 100 m; đất trong hẻm của đường hẻm thuộc vị trí 2 rộng từ 3 m
trở lên, sâu không quá 100 m;
- Vị trí 4: đất ở những vị
trí còn lại.
Khoảng cách từ thửa đất đến
đường phố để xác định vị trí được tính từ mép trong của vỉa hè (đối với đường
phố có vỉa hè), hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa hè) đến điểm đầu của
thửa đất.
Độ rộng của đường hẻm được
xác định bằng mặt cắt ngang của khoảng cách 02 bờ tường (hoặc 02 bờ rào) đối
diện của đường hẻm tại vị trí đầu hẻm.
b) Bảng giá đất ở tại đô
thị:
- Bảng giá đất ở đô thị được
quy định tại Bảng giá đất của từng huyện, thị xã, thành phố ở các Phụ lục số 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 ban hành kèm theo Quy định này;
- Giá đất ở đô thị tại Bảng
giá đất của các huyện, thị xã, thành phố là giá đất vị trí 1 (mặt tiền) của các
đường phố:
+ Đường phố là các con đường
có tên hoặc đường không có tên nhưng có chiều rộng lòng đường ³ 4
m;
+ Đối với các con đường
không thuộc 02 trường hợp trên thì tính là hẻm.
- Giá đất trong các đường
hẻm (vị trí 2, 3, 4) được xác định bằng giá đất của vị trí 1 nhân với hệ số (k)
như sau:
Địa
bàn
|
Vị
trí
|
2
|
3
|
4
|
Thành phố Phan Thiết
|
k
|
k
|
k
|
- Phường Phú Hài, Hàm
Tiến, Mũi Né
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
- Các phường còn lại
|
0,3
|
0,2
|
0,1
|
Các phường thuộc thị xã La
Gi
|
0,3
|
0,2
|
0,1
|
Các thị trấn thuộc huyện
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
c) Đối với thửa đất của một
chủ sử dụng đất nằm tiếp giáp với mặt đường phố, đường hẻm sử dụng cho một hoặc
nhiều mục đích, nếu chiều sâu của thửa đất tính từ ranh của chỉ giới giao đất
vào sâu trên 25 m hoặc có một phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của chủ
sử dụng đất khác thì giá đất phần diện tích nằm sâu trên 25 m hoặc phần diện
tích bị khuất lấp được tính bằng 50% giá chuẩn;
d) Đối với thửa đất tiếp
giáp với 2 con đường trở lên:
- Thửa đất nằm tiếp giáp với
2 đường phố trở lên và có chiều rộng tiếp giáp ³ 3 m thì giá đất tính
theo đường phố có giá đất cao hơn cộng thêm 20%;
- Thửa đất nằm tiếp giáp với
một đường phố với một đường hẻm trở lên và có chiều rộng tiếp giáp ³ 3 m
thì giá đất tính theo giá đất đường phố cộng thêm 10%;
- Đối với những hẻm có thể
thông ra nhiều đường chính: nếu thửa đất có số nhà thì giá đất được tính theo
hẻm của đường phố có số nhà đó; nếu chưa có số nhà thì giá đất được xác định
theo đường phố nào mà qua tính toán, hẻm đó có giá đất cao hơn.
đ) Khi áp dụng các tỷ lệ (%)
nêu trên để xác định giá đất ở tại đô thị, giá đất được xác định không được cao
hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu được quy định như sau:
- Thành phố Phan Thiết: giá
tối thiểu 210.000 đồng/m2, giá tối đa 36.000.000 đồng/m2;
- Thị xã La Gi: giá tối
thiểu 150.000 đồng/m2, giá tối đa 16.020.000 đồng/m2;
- Các thị trấn: giá tối
thiểu 30.000 đồng/m2, giá tối đa 8.040.000 đồng/m2.
4. Giá đất kinh doanh dịch
vụ du lịch:
a) Đất kinh doanh dịch vụ du
lịch bao gồm đất cho hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ trong các khu
quy hoạch phát triển du lịch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
- Nhóm đất du lịch ven biển;
- Nhóm đất du lịch ven các
hồ;
- Nhóm đất du lịch còn lại.
b) Bảng giá đất kinh doanh
dịch vụ du lịch của từng khu vực được quy định tại bảng giá đất các huyện, thị
xã, thành phố ở các Phụ lục số 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 11 ban hành kèm theo
Quyết định này.
Trong đó:
- Phần diện tích đất của dự
án tính từ chỉ giới hành lang bảo vệ đường ra mỗi bên 100 m và tính từ ranh
phía biển hoặc ranh hồ nước vào 100 m áp dụng bằng giá chuẩn từng khu vực;
- Phần diện tích còn lại của
dự án tính bằng 50% giá chuẩn.
c) Đất sử dụng vào mục đích
dịch vụ du lịch nhưng chưa được quy hoạch là khu dịch vụ du lịch, thì giá đất
được áp dụng theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là du
lịch.
5. Giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp (không phải cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch):
a) Phân loại khu vực, vị
trí, đường phố: áp dụng theo khu vực, vị trí, đường phố như đất ở tại nông thôn
và đất ở tại đô thị;
b) Bảng giá đất:
- Đối với các khu chế biến
thủy sản phía Nam Cảng cá Phan Thiết, khu Cảng cá Phan Thiết, khu chế biến nước
mắm Phú Hài tại thành phố Phan Thiết: giá đất được quy định cụ thể mục III Phụ
lục số 6 bảng giá đất thành phố Phan Thiết;
- Đối với đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại khu vực còn lại của thành phố Phan Thiết, các huyện,
thị xã La Gi: được xác định theo bảng giá đất ở đô thị nhân với 0,7 hoặc đất ở
tại nông thôn nhân với 0,6;
- Riêng giá đất giao, thuê
tại các khu công nghiệp cho các nhà đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng: Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xác định giá đất cụ thể
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Nguyên tắc điều chỉnh giá
đất theo chiều sâu và yếu tố thuận lợi do tiếp giáp những con đường của thửa
đất:
Đối với thửa đất của một chủ
sử dụng đất nằm trên mặt tiền đường, sử dụng cho một hoặc nhiều mục đích, có
chiều sâu quá lớn hoặc có một phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của chủ
sử dụng đất khác thì được xác định như sau:
- Phần diện tích tính từ
ranh giới của thửa đất phù hợp với chỉ giới đường bộ (khu vực nông thôn) và chỉ
giới giao đất (khu vực đô thị) vào sâu đến 60 m đối với khu vực đô thị và đến
100 m đối với khu vực nông thôn: giá đất được xác định theo bảng giá đất chuẩn
quy định tại Điểm b, Điều này;
- Giá đất của phần diện tích
phía trong hoặc phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của chủ sử dụng đất
khác được tính như sau:
+ Diện tích sâu từ trên 60 m
đến 160 m đối với khu vực đô thị và từ trên 100 m đến 200 m đối với khu vực
nông thôn được tính bằng 50% giá chuẩn;
+ Diện tích sâu từ trên 160
m đến 260 m đối với khu vực đô thị và từ trên 200 m đến 300 m đối với khu vực
nông thôn được tính bằng 30% giá chuẩn;
+ Diện tích còn lại của thửa
đất sâu trên 260 m đối với khu vực đô thị và trên 300 m đối với khu vực nông
thôn được tính bằng 15% giá chuẩn.
- Đối với thửa đất tiếp giáp
từ 2 con đường trở lên nguyên tắc xác định giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp được áp dụng như xác định đất ở tại Điểm c, Khoản 1; Điểm d, Khoản 2; Điểm
d, Khoản 3, Điều 6 Quy định này (Trừ trường hợp thửa đất nằm trong các khu sản
xuất kinh doanh tập trung theo quy hoạch được phê duyệt trong đô thị).
d) Khi áp dụng các tỷ lệ (%)
nêu trên để xác định giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, giá đất được
xác định không được cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu được
quy định như sau:
- Ở nông thôn:
+ Xã đồng bằng: giá tối
thiểu là 10.000 đồng/m2, giá tối đa là 1.620.000 đồng/m2;
+ Xã trung du: giá tối thiểu
là 4.500đồng/m2, giá tối đa là 1.080.000 đồng/m2;
+ Xã miền núi: giá tối thiểu
là 2.500 đồng/m2, giá tối đa là 630.000 đồng/m2.
- Ở đô thị:
+ Thành phố Phan Thiết: giá
tổi thiểu 100.000 đồng/m2, giá tối đa 24.000.000 đồng/m2;
+ Thị xã La Gi: giá tổi
thiểu 50.000 đồng/m2, giá tối đa 10.000.000 đồng/m2;
+ Các thị trấn: giá tổi
thiểu 15.000 đồng/m2, giá tối đa 5.400.000 đồng/m2.
6. Giá đất xây dựng trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
đất tôn giáo, tín ngưỡng: được xác định trên cơ sở áp dụng nguyên tắc và bảng
giá đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị của Quy định này.
7. Giá đất sử dụng vào các
mục đích công cộng; các loại đất phi nông nghiệp khác: được xác định theo
nguyên tắc và bảng giá đất sản xuất phi nông nghiệp không phải dịch vụ du lịch
được quy định tại Khoản 5, Điều này.
8. Giá đất sông, ngòi, kênh
rạch, suối và mặt nước chuyên dùng: sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy
sản, giá đất được xác định theo giá đất của thửa đất phi nông nghiệp liền kề;
trường hợp không có thửa đất phi nông nghiệp liền kề thì xác định theo giá đất
của thửa đất phi nông nghiệp có vị trí gần nhất.
9. Giá đất nghĩa trang,
nghĩa địa: được xác định theo giá của loại đất liền kề. Trường hợp liền kề với
nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá thấp nhất
để xác định giá.
Điều
7. Giá nhóm đất chưa sử dụng
1. Đối với các loại đất chưa
xác định mục đích sử dụng, bao gồm: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử
dụng, núi đá không có rừng cây, giá đất được xác định theo giá loại đất liền
kề. Trường hợp các loại đất trên chỉ liền kề đất ở thì căn cứ giá đất ở; chỉ
liền kề đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp; nếu không có những loại đất liền kề nêu trên thì
căn cứ vào giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất để
định giá. Trường hợp các loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì
căn cứ vào giá của loại đất liền kề có mức giá cao nhất để xác định.
2. Khi đất chưa sử dụng được
cấp có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng vào các mục đích khác
nhau thì áp dụng giá đất theo mục đích sử dụng của quyết định giao, cho thuê
đất đó.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Giao trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Căn cứ nguyên tắc xác
định và bảng giá đất quy định tại Quyết định này, tổ chức xác định cụ thể giá
các loại đất theo từng khu vực, vị trí đất trên địa bàn cấp xã.
2. Báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ 3 tháng một lần về
tình hình giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường thuộc địa bàn cấp
huyện.
Điều
9. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
1. Báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình giá đất chuyển nhượng thực tế
trên thị trường theo định kỳ (6 tháng/01 lần).
2. Trong trường hợp phải
điều chỉnh giá đất tại một số vị trí, khu vực, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì cùng các sở, ngành liên quan xây dựng phương án điều chỉnh giá đất, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước
khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Cục Thuế tỉnh Bình Thuận và các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát
sinh, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất ý kiến trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|