ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 552/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 29
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 05 NĂM (2015-2019)
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật
Đất đai 2013;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị
định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định
giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị
quyết số 154/2014/NQ-HĐND17 ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
thông qua Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2019;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 05 năm
(2015-2019), gồm:
1. Bảng giá đất nông nghiệp:
- Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất rừng sản xuất.
2. Bảng giá đất ở tại đô thị.
3. Bảng giá đất ở ven trục quốc lộ, tỉnh
lộ, đường huyện ngoài đô thị.
4. Bảng giá đất ở tại nông thôn.
5. Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
6. Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
7. Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại
đô thị.
8. Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại
nông thôn.
Điều 2. Bảng giá các loại đất quy định tại Điều 1 được sử dụng để
làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
2. Tính thuế sử dụng đất (thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với
hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất);
3. Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử
dụng đất đai;
4. Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai;
5. Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi
gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả
cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là
đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có
thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 3. Xác định giá đất theo vị trí, khu vực đất đối với đất ở
1. Xác định giá đất theo vị trí đất
trong mỗi đường, phố
a) Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất
liền cạnh đường, phố (mặt tiền).
b) Vị trí 2: áp dụng đối với các vị trí
tiếp sau vị trí 1 không ở liền cạnh đường phố và đất trong ngơ, đường nội bộ
của khu nhà ở thuộc khu dân cư cũ có mặt cắt ≥ 5 m, cách chỉ giới lưu không
đường, phố chính 100 m trở lại.
c) Vị trí 3:
- Áp dụng đối với đất trong ngõ, đường
nội bộ của khu nhà ở có điều kiện sinh hoạt kém thuận lợi hơn vị trí 2, mặt cắt
≥ 2 m và < 5 m.
- Áp dụng đối với đất trong ngõ, đường
nội bộ của khu nhà ở có điều kiện sinh hoạt kém thuận lợi hơn vị trí 2, mặt cắt
rộng ≥ 5 m nhưng cách chỉ giới lưu không đường, phố trên 100 m.
d) Vị trí 4: áp dụng đối với đất trong
ngõ, đường nội bộ khu nhà ở có điều kiện sinh hoạt kém thuận lợi, không thuộc
các trường hợp trên.
đ) Các trường hợp đặc biệt:
- Trường hợp xác định giá đất theo vị
trí đất đối với thửa đất có từ 2 mức giá trở lên thì xác định giá theo hướng
chính của nhà, công trình phù hợp quy hoạch chi tiết khu dân cư đô thị.
- Các thửa đất ở các vị trí 2, 3, 4 có
ngõ nối thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí
của đường phố gần nhất; nếu thửa đất có các khoảng cách đến các đường, phố bằng
nhau thì áp dụng theo đường phố có mức giá cao nhất.
- Các thửa đất ở vị trí góc tiếp giáp từ
2 mặt đường, phố trở lên, giá đất xác định tăng 10% so với giá quy định.
2. Xác định giá đất ở thuộc khu đô thị,
khu dân cư mới theo các loại mặt cắt đường.
a) Mặt cắt đường > 22,5 m: hệ số K = 1;
b) Mặt cắt đường > 17 m đến ≤ 22,5 m: hệ số
K = 0,9;
c) Mặt cắt đường > 14 m đến ≤ 17 m: hệ số K
= 0,8;
d) Mặt cắt đường > 10 m đến ≤ 14 m: hệ số K
= 0,7;
đ) Mặt cắt đường ≤ 10 m: hệ số K = 0,6.
3. Xác định vị trí, khu vực đối với đất ở tại
nông thôn
a) Khu vực 1: đất có mặt tiền tiếp giáp với
trục giao thông chính (liên xã) nằm tại trung tâm (gần UBND xã, trường học,
chợ, trạm y tế); tiếp giáp khu du lịch, khu công nghiệp.
b) Khu vực 2: nằm ven các trục đường giao thông
liên thôn, ven khu vực trung tâm xã.
c) Khu vực 3: là khu vực còn lại trên địa bàn
xã.
đ) Vị trí đất: xác định như đối với đất ở tại
đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp Bảng giá đất thuộc tuyến đường,
phố chỉ quy định vị trí 1 thì xác định hệ số tỷ lệ như sau: vị trí 2 bằng 60%
giá của vị trí 1; vị trí 3 bằng 39% giá của vị trí 1; vị trí 4 bằng 27,3% giá
của vị trí 1.
5. Giá đất ở tại Bảng giá đất ở tại đô thị;
Bảng giá đất ở tại nông thôn; Bảng giá đất ở ven trục quốc lộ, tỉnh lộ, đường
huyện là giá quy định đối với đất ở có hạ tầng kỹ thuật theo hiện trạng. Việc
xác định giá đất ở để thu tiền sử dụng đất đối với các dự án giao đất theo hình
thức định giá phải đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (bao gồm cả chi phí bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng) thì giá thu tiền sử dụng đất nộp ngân sách
nhà nước như sau:
a) Đối với đất ở tại đô thị và ven trục quốc
lộ, tỉnh lộ, đường huyện tối thiểu bằng 40% đối với các huyện Gia Bình, Lương
Tài; bằng 50% đối với các huyện: Yên Phong, Quế Võ, Thuận Thành; bằng 60% đối
với thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và huyện Tiên Du theo giá đất quy định
tại Bảng giá đất.
b) Đối với đất ở tại nông thôn tối thiểu bằng
20% áp dụng chung cho các huyện, thị xã, thành phố theo giá đất quy định tại
Bảng giá đất.
c) Trong trường hợp đặc biệt đối với dự án chi
phí đầu tư hạ tầng quá cao thì UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp.
đ) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất cho
toàn bộ dự án hoặc một phần dự án cũng phải áp dụng theo quy định này. Riêng
đối với trường hợp đấu giá từng lô thì không áp dụng theo quy định này.
Điều 4. Giá
đất phi nông nghiệp khác
1. Đối với đất sử dụng vào các mục đích công
cộng có mục đích kinh doanh, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công
trình sự nghiệp: căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh đối với đất sử dụng
vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh hoặc giá đất ở đối với đất trụ sở
cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định
trong Bảng giá đất để quy định mức giá đất.
2. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch và mặt
nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích kết hợp nuôi trồng thủy sản thì áp dụng
giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì căn
cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất phi nông nghiệp tại khu vực
lân cận đã quy định trong Bảng giá đất để quy định mức giá đất.
3. Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng: căn cứ vào phương
pháp định giá đất và giá các loại đất cùng mục đích sử dụng đất đã được giao
đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
Điều 5. Quy
định chia lớp đối với khu đất có kích thước, diện tích lớn được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất
1. Đối với khu đất giao, thuê thuộc vị trí 1:
a) Lớp 1: từ chỉ giới lưu không của đường, phố
theo hướng chính của nhà, công trình phù hợp quy hoạch đến 30 m, giá đất được
xác định bằng giá đất vị trí 1.
b) Lớp 2: từ tiếp giáp lớp 1 đến 30 m, giá đất
được xác định bằng giá đất vị trí 2.
c) Lớp 3: từ tiếp giáp lớp 2 đến 30 m, giá đất
được xác định bằng giá đất vị trí 3.
d) Lớp 4: diện tích còn lại, giá đất được xác
định bằng giá đất vị trí 4.
2. Đối với khu đất giao, thuê thuộc vị trí 2:
a) Lớp 1: từ chỉ giới lưu không của đường, phố
theo hướng chính của nhà, công trình phù hợp quy hoạch đến 30 m, giá đất được
xác định bằng giá đất vị trí 2.
b) Lớp 2: từ tiếp giáp lớp 1 đến 30 m, giá đất
được xác định bằng giá đất vị trí 3.
c) Lớp 3: Diện tích còn lại, giá đất được xác
định bằng giá đất vị trí 4.
3. Đối với khu đất giao, thuê thuộc vị trí 3:
a) Lớp 1: từ chỉ giới lưu không của đường, phố
theo hướng chính của nhà, công trình phù hợp quy hoạch đến 30 m, giá đất được
xác định bằng giá đất vị trí 3.
b) Lớp 2: diện tích còn lại, giá đất được xác
định bằng giá đất vị trí 4.
4. Không áp dụng việc chia lớp đối với khu đất
thuộc vị trí 4, đất ở tại nông thôn, đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, đất nông nghiệp.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Giá các loại đất trong Bảng giá đất của UBND
tỉnh ban hành để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp khu
đất chưa có trong Bảng giá đất mà phải bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo việc xây dựng Bảng giá đất bổ sung của khu vực đó, trình UBND tỉnh quyết
định sau khi đã xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
các Phòng chức năng trực thuộc phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn thực
hiện điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị
trường, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Các dự án đang thực hiện được xử lý theo các
nguyên tắc sau:
a) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của
pháp luật tại thời điểm xác định, hộ gia đình, tổ chức kinh tế có trách nhiệm
tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo mức đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp (nếu có) theo quy
định của pháp luật.
b) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với
quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất
phải nộp thì thực hiện xác định giá thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các
ngành chức năng liên quan kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong thi
hành Quyết định này.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2015 và thay thế Quyết định số 570/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của
UBND tỉnh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2014. Các quy
định của UBND tỉnh trước đây về giá đất trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
2. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan và các đối
tượng sử dụng đất căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 7;
- Các Bộ: TN&MT, TP, TC (B/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Ban của Đảng; các Ban của HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ; VP HĐND tỉnh;
- TAND, Viện KSND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự; Công an tỉnh;
- Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Các Đ/c LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TNMT, T3.
|
TM. UBND
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|