ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2014/QĐ-UBND
|
Thành phố Đà Nẵng, ngày 20 tháng
12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014
của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 79/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm
2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố Đà Nẳng Khóa IIIV nhiệm kỳ 2011-2016, Kỳ
họp thứ 11 về thông qua Bảng giá đất năm 2015;
Theo đề nghị của giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ
trình Số 1058/TTr-STNMT ngày 19 tháng 12 năm 2014 ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định Giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Điều 2. Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức triển khia, hướng dẫn, kiểm tra
và đôn đốc thực hiện Quyết định này
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định
số 41/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của UBND Thành phố về ban hành Quy
định giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Đà Nẳng.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Xây dựng, Cục trưởng Cụcthuế, Chủ tịch UBND các quận - huyện, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, XD, TP;
- TVTU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TPĐN;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Chánh Văn phòng UBND TP;
- Các Phó Chánh Văn phòng UBND TP:
- Sở Tư pháp;
- Cục Thuế;
- Các Sở, Ban, Ngành, MTTQ, Đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- TT Công báo TPĐN;
- Các Ban GTĐB các DA ĐT&XD;
- Lưu: VT, KTTH, QLĐBGT, QLĐTh (120).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Duy Khương
|
QUY ĐỊNH
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2014 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Giá đất ban hành tại Quy định này được sử dụng làm căn cứ
trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai, cụ thể như
sau:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong
quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện
trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng
đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Giá đất tại Quy định này không áp dụng đối với trường hợp
xác định giá đất cụ thể quy định tại Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai, cụ thể
như sau:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức;
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn
mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận
quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải
nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần
hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Căn cứ xây dựng bảng giá đất
Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của
Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
giá đất; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu
tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá
đất.
Căn cứ vào Khung giá đất quy định tại Nghị định số
104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 3. Các yếu tố để xác định giá
đất ở tại đô thị
1. Giá đất chuẩn: Căn cứ vào Khung giá đất quy định tại Nghị
định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ, Nghị quyết số
79/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà
Nẵng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016, kỳ họp thứ 10 về nhiệm vụ năm 2015; giá
đất chuẩn tại đô thị được quy định tại Bảng giá số 1 (theo Phụ lục số 1 kèm
theo Quy định này).
2. Loại đường phố: Căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị
trường, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản
xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế,
thương mại trong khu vực và và đời sống; đường phố được phân ra các thành 7
loại như sau:
a) Đường phố loại 1: Là đường phố có điều kiện đặc biệt
thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có điều
kiện sinh lợi cao và cơ sở hạ tầng đồng bộ (cấp điện, cấp nước, thoát nước, vỉa
hè, thông tin liên lạc,...); có giá đất phổ biến trên thị trường cao nhất trong
thành phố.
b) Đường phố loại 2: Là đường phố có điều kiện rất thuận lợi
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có cơ sở hạ tầng
đồng bộ (cấp điện, cấp nước, thoát nước, vỉa hè, thông tin liên lạc,...); có
giá đất phổ biến trên thị trường thấp hơn giá đất phổ biến của đường phố loại
1.
c) Đường phố loại 3: Là đường phố có điều kiện thuận lợi đối
với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có điều kiện sinh
lợi, cơ sở hạ tầng đồng bộ; có giá đất phổ biến trên thị trường thấp hơn giá
đất phổ biến của đường phố loại 2.
d) Đường phố loại 4: Là đường phố có điều kiện thuận lợi đối
với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; cơ sở hạ tầng tương
đối đồng bộ; có giá đất phổ biến trên thị trường thấp hơn giá đất phổ biến của
đường phố loại 3.
đ) Đường phố loại 5: Là đường phố có điều kiện kém thuận lợi
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có cơ sở hạ tầng
chưa đồng bộ và có giá đất phổ biến trên thị trường thấp hơn giá đất phổ biến
của đường phố loại 4.
e) Đường phố loại 6: Là đường phố có điều kiện kém thuận lợi
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống; có cơ sở hạ tầng
không đồng bộ và có giá đất phổ biến trên thị trường thấp hơn giá đất phổ biến
của đường phố loại 5.
f) Đường phố loại 7: Là đường phố còn lại, có điều kiện
không thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống;
có giá đất phổ biến trên thị trường thấp hơn giá đất phổ biến của đường phố
loại 6.
3. Hệ số đường phố: Tuỳ theo vị trí, mức độ hoàn thiện cơ sở
hạ tầng và điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống
mà vị trí đất ở mặt tiền đường phố có các hệ số khác nhau (theo Phụ lục số 2
kèm theo Quy định này).
Hệ số đường phố được xác định từ 0,7 đến 1,5.
4. Vị trí đất
a) Căn cứ vị trí đất ở mặt tiền đường phố, ven đường kiệt
hoặc hẻm (sau đây gọi chung là kiệt) và độ rộng của đường kiệt mà phân loại
theo 5 vị trí:
- Vị trí 1: Đất ở mặt tiền đường phố.
- Vị trí 2: Đất ở ven các đường kiệt có độ rộng từ 4,5m trở
lên.
- Vị trí 3: Đất ở ven các đường kiệt có độ rộng từ 3m đến
dưới 4,5m.
- Vị trí 4: Đất ở ven các đường kiệt có độ rộng từ 1,7m đến
dưới 3m.
- Vị trí 5: Đất ở ven các đường kiệt có độ rộng dưới 1,7m.
b) Độ rộng của đường kiệt được xác định bằng mặt cắt ngang
nơi hẹp nhất của khoảng cách hai bờ tường (hoặc hai bờ rào) đối diện của đường
kiệt, bao gồm: vỉa hè, cống thoát nước có đanh đậy hai bên đường kiệt (phần mặt
đường lưu thông được, thuộc đất công).
c) Đối với các đường kiệt là vị trí 2, vị trí 3 quy định tại
điểm a khoản này, nhưng cơ sở hạ tầng ở đó không cho phép ô tô các loại lưu
thông được thì giá đất tính bằng 0,8 so với giá đất ở các đường kiệt tương tự
cùng vị trí (vị trí 4 và 5 không áp dụng hệ số này).
Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều
này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định cụ thể.
d) Trường hợp không xác định được thửa đất mang tên đường
phố nào thì tính theo đường vào gần nhất và thuận lợi nhất.
đ) Căn cứ để xác định vị trí đất là Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc các giấy tờ hợp lệ về nhà, đất; giấy tờ có ghi địa chỉ liên hệ hợp lý.
5. Hệ số khoảng cách: Tuỳ theo khoảng cách từ thửa đất đến
đường phố mà các vị trí 2, 3, 4 và 5 có các hệ số như sau:
- Hệ số 1,00 : Áp dụng cho các thửa đất cách đường phố dưới
50m.
- Hệ số 0,95 : Áp dụng cho các thửa đất cách đường phố từ
50m đến dưới 100m.
- Hệ số 0,90 : Áp dụng cho các thửa đất cách đường phố từ
100m đến dưới 150m.
- Hệ số 0,85 : Áp dụng cho các thửa đất cách đường phố từ
150m đến dưới 200m.
- Hệ số 0,80 : Áp dụng cho các thửa đất cách đường phố từ
200m trở lên.
Điểm mốc để tính khoảng cách áp dụng hệ số trên được tính từ
mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè), hoặc mép đường (đối với đường không
có vỉa hè).
6. Hệ số phân vệt theo chiều sâu và che khuất của thửa đất:
Chỉ áp dụng đối với các thửa đất thuộc vị trí 1 và vị trí 2.
a) Hệ số phân vệt theo chiều sâu của thửa đất, được áp dụng
hệ số như sau:
- Đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu dưới
25m: Giá đất tính theo giá đất quy định tại các bảng phụ lục đính kèm.
- Đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu từ 25m
đến dưới 50m: giá đất tính bằng 0,7 giá đất quy định tại các bảng phụ lục đính
kèm.
- Đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu từ 50m
đến dưới 100m: giá đất tính bằng 0,6 giá đất quy định tại các bảng phụ lục đính
kèm.
- Đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu từ 100m
trở lên: giá đất tính bằng 0,5 giá đất quy định tại các bảng phụ lục đính kèm.
Hệ số này chỉ áp dụng đối với trường hợp thửa đất không tiếp
giáp với đường phố khác. Trường hợp thửa đất có tiếp giáp với đường phố khác,
khi áp dụng hệ số này có giá đất thấp hơn giá đất của đường tiếp giáp thì áp
dụng giá đất của đường phố tiếp giáp.
b) Đối với một thửa đất có phần diện tích đất bị che khuất
mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng khác thì toàn bộ phần đất bị che khuất
tính bằng 0,6 giá đất quy định tại các bảng phụ lục đính kèm.
c) Đối với phần diện tích vừa bị che khuất, vừa nằm trong
phạm vi chiều sâu từ 25m trở lên thì chỉ áp dụng hệ số thấp hơn trong hai hệ số
phân vệt và hệ số che khuất đối với phần diện tích đó.
7. Trường hợp giáp ranh giữa các đường phố, đoạn đường phố:
a) Trường hợp trên cùng một trục đường phố được chia thành
các đoạn có mức giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi
50m giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình
quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh đó.
b) Trường hợp các đường phố giao nhau có giá đất khác nhau
thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m thuộc các đường phố có giá đất
thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có
giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau.
c) Trường hợp một thửa đất có thể vận dụng 2 cách tính (theo
quy định tại điểm a và b khoản này) và cho 2 kết quả khác nhau thì lấy theo giá
đất của cách tính có kết quả cao hơn.
d) Điểm mốc để tính phạm vi 50m quy định tại điểm a, b và c
khoản 5 Điều này được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè), hoặc
mép đường (đối với đường không có vỉa hè).
8. Hệ số đối với thửa đất đặc biệt
a) Ngoài hệ số giá đất giáp ranh quy định tại Khoản 7 Điều
này, nếu thửa đất có vị trí thuận lợi thì được áp dụng hệ số như sau:
- Vị trí đất nằm ở góc ngã ba đường phố được nhân thêm hệ số
1,1;
- Vị trí đất nằm ở góc ngã tư đường phố được nhân thêm hệ số
1,2;
- Vị trí đất có 3 mặt tiền đường phố trở lên được nhân thêm
hệ số 1,3;
- Vị trí đất có 2 mặt tiền đường phố (mặt trước và mặt sau)
được nhân thêm hệ số 1,1;
- Vị trí đất tại góc bo cong (có 2 mặt tiền nhưng không phải
ở vị trí ngã ba, ngã tư) được nhân thêm hệ số 1,05;
- Vị trí đất có mặt tiền đường phố và đường kiệt bên hông
hoặc đường kiệt mặt sau (với bề rộng đường từ 3m trở lên) được nhân thêm hệ số
1,05.
Diện tích đất áp dụng các hệ số trên chỉ tính trong phạm vi
chiều ngang 25m và chiều sâu 25m tính từ góc ngã ba, ngã tư, góc đường bo cong.
Đối với các thửa đất có 03 mặt tiền trở lên, có chiều dài
cạnh thửa đất tính từ góc ngã ba, ngã tư lớn hơn 25m thì chỉ áp dụng hệ số ba
mặt tiền cho phần diện tích trong phạm vi 25m.
Trường hợp xác định giá đất cụ thể xác định theo giá thị
trường thì tùy theo vị trí, diện tích và thời điểm, giao Sở Tài nguyên và Môi
trường đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất thành phố trình UBND thành
phố xem xét, quyết định.
b) Trường hợp thửa đất có nhiều mặt tiền hướng ra nhiều
đường phố nhưng không xác định được mặt tiền chính theo hướng đường phố nào thì
lấy theo đường phố có giá đất cao nhất; đồng thời được nhân với hệ số quy định
tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp khi phân vệt để tính hệ số khoảng cách, giá
đất giáp ranh, mà dẫn đến một thửa đất có vệt phân khoảng cách, vệt giáp ranh
tạo ra hai hay nhiều hệ số giá đất thì toàn bộ thửa đất đó được tính theo giá
đất có hệ số cao nhất.
9. Hệ số giá đất áp dụng đối với vị trí đất có độ cao trung
bình thấp hơn mặt đường: Đối với đất có độ cao trung bình thấp hơn độ cao tim
đường thì áp dụng các hệ số sau:
- Hệ số 0,9: Đối với phần diện tích đất thấp hơn mặt đường
từ 1,0m đến 2,0m.
- Hệ số 0,8: Đối với phần diện tích đất thấp hơn mặt đường
trên 2,0m.
10. Bảng phân loại đường phố và giá đất ở đô thị quy định
tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
Điều 4. Các yếu tố để xác định giá
đất ở tại nông thôn
1. Giá đất ở tại nông thôn áp dụng cho các xã thuộc huyện
Hoà Vang.
2. Giá đất ở tại nông thôn được phân theo xã (đồng bằng hoặc
miền núi), khu vực và vị trí như sau:
a) Xã:
- Xã đồng bằng: Gồm các xã Hoà Châu, Hoà Tiến, Hoà Phước,
Hoà Nhơn, Hoà Phong, Hoà Khương, Hòa Sơn và Hòa Liên thuộc huyện Hoà Vang.
- Xã miền núi: Gồm các xã Hoà Phú, Hoà Ninh và Hoà Bắc thuộc
huyện Hoà Vang.
b) Khu vực:
- Khu vực I: Đất ven các trục đường giao thông chính; đất
thuộc trung tâm xã; gần trường học, chợ, trạm y tế, khu thương mại và dịch vụ,
khu du lịch, khu công nghiệp; gần đầu mối giao thông; có giá đất thị trường
trung bình cao nhất.
- Khu vực II: Đất ven các trục đường giao thông liên thôn,
liên khu vực; đất tiếp giáp với đất khu vực I; có giá đất thị trường trung bình
thấp hơn khu vực I.
- Khu vực III: Đất thuộc những vị trí còn lại trên các địa
bàn xã nêu trên; có giá đất thị trường trung bình thấp nhất.
c) Vị trí:
- Vị trí 1: Đất ven các trục đường giao thông chính, liên xã
có kết cấu hạ tầng rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ
và đời sống, có mức giá thực tế cao nhất trong khu vực được quy định tại các
Phụ lục số 3 kèm theo Quy định này.
- Vị trí 2: Đất ven các đường rộng từ 5m trở lên (không
thuộc vị trí 1 nêu trên).
- Vị trí 3: Đất ven các đường rộng từ 3,5m đến dưới 5m.
- Vị trí 4: Đất ven các đường rộng từ 2m đến dưới 3,5m.
- Vị trí 5: Đất ven các đường rộng dưới 2m.
Độ rộng mặt đường để xác định các vị trí là phần mặt đường
(đất công) lưu thông được (không kể ta-luy âm hoặc dương).
3. Giá đất chuẩn đất ở tại nông thôn: Quy định tại Bảng giá
số 2 (theo Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này).
Mức giá chuẩn được áp dụng đối với đất ven đường bê tông
hoặc đường nhựa.
- Đối với đất ven đường đá, sỏi, cấp phối thì nhân hệ số 0,9
so với giá đất ven đường bê tông hoặc đường nhựa cùng vị trí.
- Đối với đất ven đường đất nhân hệ số 0,8 so với giá đất
ven đường bê tông hoặc đường nhựa cùng vị trí.
4. Hệ số đường: Tuỳ vị trí, khu vực, vùng, cơ sở hạ tầng và
điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh - dịch vụ và đời sống mà các đường
nông thôn có hệ số khác nhau theo Quy định.
5. Hệ số khoảng cách: Đối với các đường có các thửa đất được
xác định là vị trí 2, 3, 4 và 5 áp dụng theo giá đất khu vực nông thôn xuất
phát từ các đường: Quốc lộ 1A (đoạn thuộc địa bàn huyện Hòa Vang), Quốc lộ 14B,
ĐT 605, ĐT 601 và ĐT 602 thì những thửa đất gần các đường nêu trên áp dụng thêm
các hệ số sau:
a) Cách đường dưới 50m: nhân hệ số 1,4.
b) Cách đường từ 50m đến dưới 100m: nhân hệ số 1,3.
c) Cách đường từ 100m đến dưới 150m: nhân hệ số 1,2.
d) Cách đường từ 150m đến dưới 200m: nhân hệ số 1,1.
đ) Điểm mốc để tính khoảng cách áp dụng hệ số trên được tính
từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè) hoặc mép đường (đối với đường
không có vỉa hè).
Điều 5. Giá đất thương mại dịch vụ
và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ
tại đô thị và nông thôn
1. Giá đất thương mại dịch vụ và giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị và nông
thôn được quy định như sau:
- Giá đất thương mại dịch vụ bằng 70% giá đất ở cùng vị trí,
trường hợp đơn giá này thấp hơn 320.000 đồng/m2 thì áp dụng đơn giá là 320.000
đồng/m2;
- Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là
đất thương mại dịch vụ bằng 50% giá đất ở cùng vị trí, trường hợp đơn giá này
thấp hơn 240.000 đồng/m2 thì áp dụng đơn giá là 240.000 đồng/m2.
2. Ngoài giá đất quy định tại Khoản 1 Điều này, khi xác định
giá đất thương mại dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải
là đất thương mại dịch vụ tại đô thị và nông thôn còn phải áp dụng thêm các hệ
số khác như quy định đối với đất ở theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định
này, như sau:
a) Đối với đất đô thị, áp dụng các hệ số: đường phố, thấp
hơn mặt đường, khoảng cách, hạ tầng, phân vệt chiều sâu, che khuất, giáp ranh,
đặc biệt.
b) Đối với đất nông thôn, áp dụng các hệ số: khoảng cách,
ven đường đất, đá, sỏi, cấp phối; vùng; khu vực; vị trí, đường.
Điều 6. Giá đất đối với khu công
nghệ cao
Giá đất đối với khu công nghệ cao áp dụng theo quy định về
Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng của UBND thành
phố Đà Nẵng.
Điều 7. Giá đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng sản xuất
1. Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất có mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng sản xuất được phân theo xã đồng bằng và miền
núi theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này; đối với vị trí được xác định
như sau:
a) Vị trí: Căn cứ vào yếu tố khoảng cách so với nơi cư trú
của người sử dụng đất, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, gần và thuận lợi về
giao thông là những yếu tố tạo lợi thế cho người sản xuất giảm được chi phí đi
lại, chi phí lưu thông (mua vật tư, bán sản phẩm), chi phí tiêu thụ sản phẩm và
có kết hợp với các yếu tố tạo lợi thế cho sản xuất.
- Vị trí 1: Là vị trí có các yếu tố có lợi thế tốt nhất cho
sản xuất nông nghiệp bao gồm: địa hình bằng phẳng, điều kiện tưới tiêu chủ
động, độ phì nhiêu của đất cao, thời tiết khí hậu thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh.
Vị trí 1 bao gồm khu vực đất cùng điều kiện kinh tế - xã
hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục đích sử dụng đất, có từ 1 đến 3 yếu tố về
khoảng cách liền kề hoặc gần nhất so với nơi cư trú, thị trường tiêu thụ, đường
giao thông so với:
+ Nơi cư trú của người sử dụng đất (nơi cư trú được xác định
là trung tâm của tổ dân phố, thôn nơi có đất).
+ Thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (chợ nông thôn, chợ đô
thị, nơi thu mua nông sản tập trung).
+ Đường giao thông gồm giao thông đường bộ; giao thông đường
thủy.
- Vị trí 2: Bao gồm khu vực đất cùng điều kiện kinh tế - xã
hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục đích sử dụng đất, có từ 1 đến 3 yếu tố về
khoảng cách so với nơi cư trú, thị trường tiêu thụ, đường giao thông kết hợp
với các lợi thế tốt cho sản xuất nông nghiệp nhưng kém hơn vị trí 1.
- Vị trí 3: Bao gồm khu vực đất cùng điều kiện kinh tế - xã
hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục đích sử dụng đất, có từ 1 đến 3 yếu tố về
khoảng cách so với nơi cư trú, thị trường tiêu thụ, đường giao thông kết hợp
với các lợi thế tương đối tốt cho sản xuất nông nghiệp nhưng kém hơn vị trí 2.
Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất có mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản gồm có 3 vị trí (từ vị trí 1 đến vị trí 3).
2. Giá đất nông nghiệp trong khu vực nội thành tuỳ theo mục
đích sử dụng được áp dụng theo mức giá vị trí 1 thuộc phường, xã đồng bằng.
3. Giá đất chuẩn: Quy định tại các Bảng giá số 3, 4, 5, 6
(theo Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này).
Điều 8. Giá đất các khu dân cư đang
xây dựng hoặc đã đưa vào sử dụng, các khu công nghiệp
1. Giá đất tái định cư cụ thể cho từng dự án do các đơn vị
chủ đầu tư dự án hoặc điều hành dự án đề xuất, trình Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra và báo cáo Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố thẩm định,
trình UBND thành phố xem xét quyết định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các
quận, huyện và các sở, ngành có liên quan xây dựng hoặc thuê tư vấn xác định
đơn giá đất các khu dân cư đang xây dựng hoặc đã đưa vào sử dụng, đất tại các
khu công nghiệp, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất thành phố để thẩm định
phương án giá đất và trình UBND thành phố xem xét quyết định.
Điều 9. Giá đất sử dụng vào các công
trình khác
Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích
kinh doanh, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp thì
Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh đối với đất
sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh hoặc giá đất ở đối với
đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp tại khu vực lân cận đã
quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất.
Điều 10. Giá đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản
Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng giá đất nuôi trồng
thủy sản; trường hợp sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì giao Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ vào giá đất phi
nông nghiệp tại khu vực lân cận để xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn xác định
đơn giá đất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét quyết định.
Điều 11. Đối với đất chưa sử dụng
Đối với đất chưa sử dụng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ phương pháp định giá đất
và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại
khu vực lân cận để xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn xác định đơn giá đất, báo
cáo Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét quyết định.
Điều 12. Điều chỉnh, bổ sung khi có
biến động giá đất
1. Các trường hợp điều chỉnh bảng giá đất
a) Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất
điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên
so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự;
b) Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên
so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong
bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
2. Khi có sự bổ sung về đặt tên đường thì Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan nghiên cứu đề
xuất Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định bổ sung vào bảng giá đất.
Điều 13. Xử lý một số trường hợp đặc
biệt
1. Các trường hợp sau đây Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các địa phương liên quan đề xuất Hội đồng Thẩm
định giá đất thành phố, trình Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý:
a) Đường mới được nâng cấp hoàn thiện do Ủy ban nhân dân các
quận, huyện đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Đất chưa quy định giá tại Quy định này được tính tương
đương mức giá quy định tại Bảng giá chuẩn và theo phương pháp xác định giá đất
đối với đất có vị trí và cơ sở hạ tầng tương tự.
2. Trường hợp thửa đất có hình dạng và vị trí đặc biệt thì
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề
xuất, báo cáo Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố thẩm định, trình Uỷ ban nhân
dân thành phố quyết định.
3. Các tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ nhà, đất để cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, nộp các khoản thuế, lệ phí khi chuyển dịch quyền
sử dụng đất và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01
tháng 01 năm 2015 thì áp dụng theo Bảng giá các loại đất năm 2014.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các
cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.