ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
45/2004/QĐ-UB
|
Điện
Biên, ngày 06 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO
VỐN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND, ban hành ngày 10/12/2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các cấp;
Căn cứ Luật đất đai ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2004/NQ-CP ngày 19/5/2004 của Chính phủ về một số giải
pháp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản;
Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Căn cứ Nghị quyết số: 14/2004/NQ-HĐND, ngày 28/7/2004 của HĐND tỉnh Điện Biên
khóa XII, kỳ họp thứ 2 về việc Quy định đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn đầu
tư cơ sở hạ tầng;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định
về đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều
3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh, Giám đốc các Ban quản lý dự án, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (B/C)
- TT HĐND, các Ban HĐND tỉnh
- Như điều III
- Bộ Tư pháp
- Lưu VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHỦ TỊCH
Quàng Văn Binh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2004/QĐ-UB ngày 06 tháng 8 năm 2004 của
UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm, phạm vi về đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Đấu giá quyền
sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá đất) là việc Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lựa
chọn các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (gọi tắt là Chủ đầu tư)
để giao quyền sử dụng đất (hoặc cho thuê đất) bằng hình thức đấu giá công khai,
nhằm mục đích huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Việc đấu giá đất
được thực hiện tới từng lô (thửa) đất theo qui hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho người có nhu cầu sử dụng. Trường hợp đấu giá cả dự án (trọn
gói tất cả các lô, thửa đất của phiên đấu giá) hoặc lô đất (gồm nhiều thửa đất
có công năng khác nhau) do UBND tỉnh quyết định.
2. Quy định này
được áp dụng cho việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng
các dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch và kế hoạch của tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Trực tiếp,
công khai, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia.
2. Người tham
gia đấu giá phải nộp lệ phí đấu giá và tiền bảo lãnh trách nhiệm để được tham
gia đấu giá.
3. Theo đúng
trình tự, thủ tục về đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất không được thấp hơn giá khởi điểm được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Điều kiện để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Quỹ đất để tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là quỹ đất nằm trong kế
hoạch sử dụng đất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm: Đất chưa sử dụng,
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất thu hồi do qui hoạch bố trí sắp xếp lại
dân cư và các loại đất khác được thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền và có các điều kiện sau:
1. Về qui hoạch:
Đất để tổ chức đấu giá phải có Qui hoạch chi tiết; đã xác định được mật độ xây
dựng, chiều cao công trình, bản vẽ qui hoạch tổng thể mặt bằng, các thông số hạ
tầng kỹ thuật khác và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Về sử dụng đất:
a. Đối với trường
hợp đất sử dụng làm nhà ở: Trước khi tổ chức đấu giá cần phải giải phóng mặt bằng
xong và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh.
b. Đối với các
lô đất đấu giá thuê đất cho các mục đích khác (làm mặt bằng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các mục đích khác theo quy định của pháp luật), có thể giải
phóng mặt bằng xong và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoặc chỉ tổ chức
giải phóng mặt bằng xong, việc đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng
tiếp theo do người trúng đấu giá thực hiện theo qui hoạch.
3. Đã được UBND tỉnh
phê duyệt giá sàn làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Đối với các
khu đô thị mới được qui hoạch đồng bộ; UBND tỉnh giao cho các cơ quan chức năng
qui hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để tổ chức đấu giá,
tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
5. Có Qui chế đấu
giá được phê duyệt theo qui định.
Điều
4. Giá sàn và bước giá làm căn cứ đấu giá.
1. Giá sàn làm
căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất được xác định trên cơ sở giá sàn tối thiểu và
giá thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực.
- Giá sàn tối
thiểu làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất lâu dài: bằng chi phí giải phóng mặt
bằng + suất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng + tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ
(thu trước) theo khung giá qui định đối với 01m2 đất sử dụng.
- Giá sàn tối
thiểu làm căn cứ đấu giá thuê đất: bằng chi phí giải phóng mặt bằng + suất đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (nếu có) + tiền thuê đất trả một lần với thời
hạn thuê tối đa là 50 năm đối với 01m2 đất sử dụng.
2. Bước giá đấu
giá là chênh lệch giữa giá trúng và giá không trúng thấp hơn liền kề cho 01 m2
đất. Bước giá do bên mời đấu giá qui định, tối thiểu là 30.000 đồng và tối đa
là 200.000 đồng cho 01 m2 đất trên cùng một lô (thửa) đất, được xác
định khi phê duyệt giá sàn.
Điều
5. Đơn vị tổ chức đấu giá và đối tượng tham gia đấu giá.
1. Bên tổ chức đấu
giá quyền sử đất là UBND Tỉnh; UBND huyện, thành phố theo Quyết định của UBND tỉnh.
2. Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là các tổ chức;
hộ gia đình; cá nhân (quốc tịch Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực
hành vi dân sự) có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mặt bằng
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các mục đích khác theo quy định của pháp luật
hoặc xây dựng công trình nhà ở theo đúng qui hoạch được duyệt và không sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp đấu
giá đất ở: Số lượng tham gia đấu giá đất tối thiểu là 05 đối tượng cho lần lượt
từng ô đất; nếu toàn bộ số ô đất được đưa ra tổ chức đấu giá một lần thì tổng số
đối tượng tham gia tối thiểu bằng 2 lần số lượng tổng số các ô đất.
- Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất vào mục đích kinh doanh theo qui định của pháp luật, đối
tượng là các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế, số lượng
tham gia đấu giá tối thiểu là 03 đối tượng.
Điều
6. Quyền lợi và trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất.
1. Quyền lợi và
trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá:
a. Quyền lợi:
- Được quyền xét
giá, thu tiền theo kết quả trúng đấu giá và sử dụng theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước, Luật xây dựng và Quy định này.
b. Trách nhiệm:
- Thông báo công
khai hồ sơ mời đấu giá, gồm cả các nội dung có liên quan tới thửa đất, phiên đấu
giá (theo điều 14 của Quy định này).
- Xây dựng và
ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất làm căn cứ tổ chức đấu giá.
- Kiểm tra, xác
định tư cách người tham gia đấu giá và xét giá.
- Xác nhận kết
quả trúng đấu giá làm căn cứ để cấp có thẩm quyền giao (cho thuê) đất.
- Giải quyết,
hoàn thiện giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và bàn giao đất cho người trúng
đấu giá.
2. Người trúng đấu
giá là người bỏ giá cao nhất, có quyền lợi và nghĩa vụ:
a. Quyền lợi:
- Được xác nhận
kết quả trúng giá và làm các thủ tục để nhận đất (không phải qua thủ tục chấp
thuận địa điểm, diện tích sử dụng đất).
- Trường hợp đấu
giá đất xây dựng nhà ở thì cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được giao đất ổn định
lâu dài, không phải làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ đất.
- Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì các
tổ chức được thuê đất có thời hạn tối đa là 50 (năm mươi) năm.
- Được hưởng đầy
đủ các quyền lợi hợp pháp có liên quan tới thửa đất trúng giá quyền sử dụng đất
và các quyền lợi hợp pháp khác theo các quy định của pháp luật về đất đai, dân
sự.
b. Nghĩa vụ:
- Chấp hành nghiêm
chỉnh Quy chế đấu giá.
- Nộp tiền sử dụng
đất (hoặc tiền thuê đất) theo kết quả trúng đấu giá được UBND tỉnh phê duyệt và
theo tiến độ quy định trong hồ sơ dự đấu giá.
- Nghiêm chỉnh
thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý đất đai, môi trường, quản lý quy
hoạch, đầu tư, kiến trúc, xây dựng, các quy định khác của pháp luật và không được
bán thầu dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Trường hợp
người tham gia đấu giá đủ tư cách nhưng không trúng đấu giá thửa đất đã mở đấu
giá; nếu có nhu cầu tham gia đấu giá thửa đất khác cùng lô mà chưa mở đấu giá,
có thể đăng ký làm thủ tục với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất ngay tại
phiên đấu giá và nộp lệ phí đấu giá cho một lần đấu giá được qui định cụ thể
trong qui chế đấu giá của từng lô đất để tham gia đấu giá tiếp.
Điều
7. Lựa chọn người tham gia đấu giá, bảo lãnh dự đấu giá, phương thức áp dụng và
thời gian tổ chức đấu giá.
1. Việc lựa chọn
người tham gia đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc mời đấu giá rộng rãi.
2. Bảo lãnh dự đấu
giá:
Người tham gia đấu
giá khi nộp hồ sơ phải nộp một khoản tiền bảo lãnh trách nhiệm (tiền đặt cọc)
do bên tổ chức đấu giá quy định cụ thể theo từng dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
Tiền bảo lãnh được
xác định trong Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất nhưng không quá 3% giá trị lô
đất tính theo giá sàn được duyệt đối với đấu giá lô đất (gồm nhiều thửa đất) và
không quá 5% giá trị thửa đất tính theo giá sàn được duyệt đối với đấu giá thửa
đất. Số tiền bảo lãnh này được hoàn trả cho người tham dự đấu giá nhưng không
trúng hoặc được trừ vào số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp khi
trúng đấu giá.
3. Phương thức
áp dụng:
- Người tham gia
đấu giá nộp hồ sơ để xác định tư cách (theo Điều 17 của Quy định này) cho Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người đủ tư
cách tham gia đấu giá nộp phiếu dự đấu giá cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Thời gian tổ
chức phiên đấu giá:
Bên tổ chức đấu
gia quy định cụ thể trong thông báo và hồ sơ mời đấu giá về thời gian và địa điểm
đăng ký đấu giá, bán hồ sơ mời, nộp hồ sơ đấu giá và xét giá.
Điều
8. Tiêu chuẩn đấu giá và giá trúng.
1. Tiêu chuẩn đấu
giá: Việc đánh giá người tham gia đấu giá hợp lệ dựa trên hai tiêu chí:
- Có phiếu dự đấu
giá hợp lệ;
- Bỏ giá hợp lệ
theo quy định (là giá do người tham gia đấu giá trả cho 1 m2 đất ghi
trong phiếu dự đấu giá).
2. Giá trúng và
tổng số tiền trúng đấu giá:
- Giá trúng là
giá trả trên 1 m2 đất cao nhất trong phiên đấu giá (qui định lớn hơn
giá không trúng cao nhất một bước giá) do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
xác định và được UBND Tỉnh phê duyệt. Giá trúng đã bao gồm các khoản nghĩa vụ
tài chính phải nộp theo quy định.
- Tổng số tiền
phải trả được xác định bằng giá trúng nhân với diện tích thửa đất đấu trúng
giá.
Điều
9. Quy định về ứng vốn để triển khai các dự án đấu giá, quản lý và sử dụng tiền
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Hàng năm,
ngân sách tỉnh dành một khoản từ nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc vốn vay để bố trí ứng
trước cho các dự án đấu giá quyền sử dụng đất (lập dự án đầu tư, bồi thường thiệt
hại, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo dự án được duyệt).
Giao cho sở Tài chính hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn trả và thanh quyết toán số vốn
ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo quĩ đất đấu
giá.
Đơn vị ứng vốn
có trách nhiệm trả tiền ngân sách tỉnh đã ứng từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng
đất của chính dự án đó.
2. Tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi trừ các
chi phí về giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt,
chi phí khác (nếu có) được phân bổ theo tỷ lệ % cho các cấp ngân sách như sau:
- Dự án do UBND
các huyện tổ chức đấu giá (trừ huyện Điện Biên) được để lại 100% để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện
(trong đó đầu tư cho xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi là 20%; danh mục đầu
tư do HĐND – UBND xã, thị trấn lựa chọn trên cơ sở phù hợp với qui hoạch phát
triển KT – XH của huyện, thị xã).
- Dự án do UBND thành
phố Điện Biên Phủ tổ chức đấu giá, số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất
được phân bổ:
+ 60% UBND thành
phố được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo qui hoạch, phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (trong đó đầu
tư cho xã, phường có đất bị thu hồi là 20%; danh mục đầu tư do HĐND – UBND xã,
phường lựa chọn trên cơ sở phù hợp với qui hoạch phát triển KT – XH của thành
phố);
+ 40% chuyển
ngân sách tỉnh để điều tiết đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên
địa bàn toàn tỉnh.
- Dự án do UBND
huyện Điện Biên tổ chức đấu giá, số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất
được phân bổ:
+ 80% UBND huyện
được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của huyện (trong đó 60%
đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại địa điểm mới theo qui hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; 20% đầu tư cho xã có đất bị thu hồi, danh mục do HĐND – UBND xã lựa
chọn);
+ 20% chuyển
ngân sách tỉnh để điều tiết đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên
địa bàn toàn tỉnh.
- Dự án do UBND
tỉnh tổ chức đấu giá thì toàn bộ số tiền thu được nộp ngân sách tỉnh để đầu tư
cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các khu đô thị mới tạo
quĩ đất để đấu giá.
3. Việc cấp phát
vốn để thực hiện các dự án sử dụng nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất tuân
theo các qui định hiện hành về Quản lý đầu tư và xây dựng và Luật Ngân sách Nhà
nước.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP DỰ
ÁN VÀ TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
Điều
10. Lập danh mục và kế hoạch sử dụng đất.
Căn cứ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết đã được duyệt, nhu cầu phát triển cơ
sở hạ tầng của địa phương, hàng năm các sở, ngành và UBND huyện, thành phố được
giao nhiệm vụ đầu tư lập:
- Danh mục dự án
đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hàng năm, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết nghị,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Danh mục các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất,
thuê đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp cân đối trong kế hoạch đầu tư XDCB
của tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tại các kỳ họp của HĐND hoặc thống nhất với
Thường trực HĐND tỉnh (nếu vào giữa 2 kỳ họp) trước khi phê duyệt.
Điều
11. Chủ đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá:
1. Đối với dự án
do UBND huyện, thành phố tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ban quản lý dự
án huyện, thành phố là chủ đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để
đấu giá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
của Nhà nước.
2. Đối với các dự
án do UBND tỉnh tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì UBND tỉnh xem xét và quyết
định cụ thể giao chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất
để đấu giá.
Điều
12. Giao đất để thực hiện dự án đấu giá.
1. Căn cứ dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá quyền sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ xin
sử dụng đất để Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định
giao đất;
- Thực hiện giải
phóng mặt bằng;
- Xây dựng hạ tầng
kỹ thuật theo quy hoạch và dự án được phê duyệt.
2. UBND các huyện,
thành phố và chủ đầu tư căn cứ tiến độ thực hiện từng dự án cụ thể có thể lập hồ
sơ sử dụng đất làm 2 bước:
- Bước 1: Căn cứ
ranh giới hoặc quy hoạch tổng mặt bằng khu đất lập dự án đấu giá quyền sử dụng
đất được UBND huyện, thành phố và Sở Xây dựng xác nhận, lập hồ sơ thu hồi đất,
tạm giao đất (xác định ranh giới, phạm vi) cho chủ đầu tư để thực hiện việc giải
phóng mặt bằng;
- Bước 2: Căn cứ
quy hoạch tổng mặt bằng và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu
giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập hồ sơ xin giao đất
chính thức để tổ chức thực hiện.
Điều
13. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất huyện, thành phố do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện,
thành phố là Chủ tịch Hội đồng.
Thành viên Hội đồng
gồm:
- Giám đốc ban quản
lý dự án (chủ đầu tư) - Ủy viên thường trực;
- Trưởng phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố - Ủy viên;
- Trưởng phòng Giao thông - Xây dựng - Công nghiệp (phòng Quản
lý đô thị) và phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện, thành phố - Ủy viên;
Trong trường hợp
cần thiết, tùy theo quy mô, tính chất của dự án, Chủ tịch hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất huyện, thành phố mời các thành viên khác là đại diện các sở, ngành
tỉnh tham dự.
2. Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất tỉnh:
Các dự án đấu
giá quyền sử dụng đất do UBND tỉnh tổ chức thì UBND tỉnh quyết định thành lập Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất; Quy định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của chủ đầu
tư, các sở, ngành và UBND huyện, thành phố (nơi thu hồi đất) trong việc tổ chức
thực hiện.
3. Trách nhiệm của
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
a. Xây dựng và
báo cáo Hội đồng thẩm định tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt giá sàn và bước giá;
b. Thành lập tổ
công tác giúp việc cho Hội đồng;
c. Xây dựng quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất trình Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố quyết
định ban hành;
d. Xác định đối
tượng tham gia đấu giá, mở phiên đấu giá, xét giá và trình UBND tỉnh quyết định
phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều
14. Lập hồ hơ mời đấu giá.
Hồ sơ mời đấu
giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất lập, gồm có:
- Thông báo mời
đấu giá;
- Mẫu đơn, phiếu
dự đấu giá;
- Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất của dự án;
- Chỉ dẫn: Giới
thiệu quy hoạch khu đất, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng và sơ đồ vị
trí (số hiệu) các thửa đất; thời gian, địa điểm đăng ký, nộp hồ sơ dự đấu giá,
điều kiện dự đấu giá, mở, xét giá cùng các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, tiến
độ xây dựng…
Điều
15. Thông báo công khai hồ sơ mời đấu giá và các nội dung có liên quan tới lô
(thửa) đất phiên đấu giá.
Trước khi tiến
hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng (cơ quan chủ trì theo quyết định của UBND tỉnh)
đấu giá thông báo công khai hồ sơ mời thầu đấu giá và các nội dung liên quan tới
lô (thửa) đất đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện
thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương,
các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết tại địa điểm tổ chức
đấu giá, trụ sở Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi tổ chức đấu giá đất.
Nội dung thông
báo công khai gồm:
- Thông báo mời
thầu đấu giá, thời điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin
khác có liên quan được qui định trong hồ sơ mời đấu giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Địa điểm, diện
tích, kích thước, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất của lô (thửa)
đất phiên đấu giá.
Điều
16. Đăng ký tham gia đấu giá và hồ sơ đấu giá.
1. Người tham
gia đấu giá có trách nhiệm đăng ký dự đấu giá với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất theo thời gian, địa điểm thông báo.
2. Người tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất nộp tiền mua Hồ sơ đấu giá, lệ phí đấu giá và các
chi phí cho việc tổ chức phiên đấu giá do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định
(đây là các khoản chi phí không được hoàn lại):
- Lệ phí đấu
giá: 50.000 đồng/1 lần đấu giá và không quá 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng)/
1hồ sơ đấu giá cho trường hợp đấu giá một thửa đất.
- Lệ phí 500.000
đồng/ 1 lần đấu giá và không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) một hồ sơ cho
trường hợp đấu giá cả lô đất (gồm nhiều thửa đất có công năng sử dụng khác nhau
trong một dự án).
3. Hồ sơ xác định
tư cách người tham gia đấu giá gồm có:
- Đơn xin dự đấu
giá quyền sử dụng đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành,
ghi rõ họ tên, đia chỉ, số hiệu, số lượng thửa đất đăng ký và ký tên đóng dấu (nếu
là tổ chức) hoặc đơn có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu là cá
nhân);
- Bản sao có
công chứng Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là doanh nghiệp), bản sao giấy khai
sinh hoặc chứng minh thư (nếu là cá nhân).
Hồ sơ xác định
tư cách người tham gia đấu giá được bỏ vào một phong bì và nộp cho Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất để xem xét tư cách theo quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Phiếu dự đấu
giá: Phiếu dự đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành (mẫu in sẵn).
Thời gian, địa
điểm nộp hồ sơ xác định tư cách và phiếu dự đấu giá được quy định trong chỉ dẫn
của hồ sơ mời đấu giá đất.
5. Nộp hồ sơ và
xác định tư cách người tham gia đấu giá:
- Hồ sơ
xác định tư cách người tham gia đấu giá được nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất theo thời hạn quy định (tối thiểu là 3 ngày);
- Việc xác định
tư cách người tham gia đấu giá được tiến hành ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ,
có sự chứng kiến của các cơ quan mời dự và đại diện những người tham gia đấu
giá. Biên bản xác định tư cách người tham gia đấu giá ghi rõ thành phần tham dự,
người tham gia đấu giá đủ và không đủ tư cách dự đấu giá tiếp; có xác nhận của
đại diện các cơ quan và đại diện những người tham gia đấu giá;
6. Nộp phiếu dự
đấu giá.
Sau khi nộp đủ
tiền bảo lãnh, người tham gia đấu giá được phát 01 phiếu dự đấu giá in sẵn. Người
tham gia đấu giá có trách nhiệm ghi rõ họ tên, địa chỉ, giá bỏ bằng tiền Việt
Nam (bằng số và bằng chữ) và các nội dung khác trong mẫu phiếu dự đấu giá và bỏ
phiếu kín trước sự chứng kiến của các thành phần dự đấu giá.
Phiếu dự đấu giá
phải ghi đủ các nội dung theo mẫu, họ tên, địa chỉ và phải thống nhất với hồ sơ
xác định tư cách người tham gia đấu giá.
Người tham gia đấu
giá có đủ tư cách nhưng không có mặt tại phiên đấu giá hoặc không nộp phiếu dự
đấu giá coi như không tham gia phiên đấu giá.
Điều
17. Mở phiên đấu giá và xét giá.
1. Việc mở phiên
đấu giá được tiến hành sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự đấu giá. Các nội dung ghi
trong phiếu dự đấu giá của từng người tham gia đấu giá được Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất công bố công khai trước sự chứng kiến của các cơ quan mời dự
và người tham gia đấu giá.
2. Việc đấu giá
sẽ được tiến hành lần lượt đối với từng lô, thửa đất theo kế hoạch của Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất (được qui định cụ thể trong Hồ sơ mời đấu giá).
3. Hình thức, trình tự mở phiên đấu giá:
- Người tham gia
đấu giá bỏ phiếu (vòng 1) vào hòm phiếu; Hội đồng đấu giá sẽ mở hòm phiếu và
công bố công khai các nội dung ghi trong phiếu đấu giá (vòng 1) của từng người
tham gia đấu giá;
- Sau khi công bố
kết quả, người tham gia đấu giá vòng 1 có phiếu đấu giá hợp lệ và có giá bỏ hợp
lệ được Hội đồng đấu giá phát phiếu mới để tiếp tục tham gia đấu giá vòng 2;
- Việc đấu giá đối
với từng thửa đất kết thúc khi đã xác định được người bỏ giá cao nhất;
- Thời gian bỏ
giá cho mỗi vòng đấu không quá 10 phút kể từ khi Người tham gia đấu giá nhận
phiếu đấu giá.
4. Giá bỏ hợp lệ:
- Giá bỏ hợp lệ
vòng 1 qui định phải bằng hoặc lớn hơn giá sàn cộng thêm một bước giá (được qui
định cụ thể trong Hồ sơ mời đấu giá);
- Giá bỏ hợp lệ
vòng sau được qui định phải bằng hoặc lớn giá bỏ cao nhất vòng trước liền kề
(do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất công bố ngay tại phiên đấu giá) cộng
thêm một bước giá theo qui định.
5. Xét giá:
Việc xét giá được
tiến hành công khai tại chỗ ngay sau khi mở phiên đấu giá. Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất chỉ xem xét các phiếu dự đấu giá hợp lệ và có giá bỏ lớn hơn giá
sàn quy định và được xếp hạng theo giá bỏ từ cao xuống thấp.
Trường hợp đấu
giá nhiều thửa đất xây dựng nhà ở thì việc xét người trúng giá cho từng thửa đất
dựa trên nguyên tắc thứ tự người bỏ giá từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng
ô đất. Trường hợp ô đất có nhiều người bỏ giá bằng nhau thì tổ chức đấu giá tiếp
trong số những người đó để chọn được người bỏ giá cao nhất.
Danh sách người
trúng đấu giá được lập cùng với biên bản xét giá được công bố ngay sau khi kết
thúc phiên đấu giá, có sự chứng kiến của đại diện các bên; đồng thời, Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đất.
Điều
18. Phê duyệt kết quả đấu giá.
Căn cứ biên bản
phiên đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; UBND tỉnh quyết
định phê duyệt kết quả đấu giá làm cơ sở cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao đất
(hoặc cho thuê đất trong trường hợp đấu giá thuê đất làm mặt bằng sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ).
Quyết định phê
duyệt kết quả đấu giá phải ghi rõ danh sách người (đơn vị) trúng đấu giá, vị
trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước của từng
người.
Điều
19. Thu, nộp tiền sử dụng đất, bàn giao mặt bằng, đăng ký cấp đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Chậm nhất là
20 ngày sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, người (đơn vị) trúng đấu
giá nộp đủ một lần tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê đất trong trường hợp đấu
giá thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) vào tài khoản ghi tại
quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đất.
Hội đồng đấu giá
đất chịu trách nhiệm xác định tổng số tiền thu về đấu giá đất (hoặc thuê đất),
trừ kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt,
các chi phí khác (nếu có). Phần chênh lệch thực thu về đấu giá đất được nộp vào
ngân sách nhà nước theo phân bổ tại Điều 9 tại Qui định này và được theo dõi
riêng để sử dụng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2. Chậm nhất là
10 ngày sau khi người trúng đấu giá quyền sử dụng đất nộp tiền vào tài khoản
theo quy định, Hội đồng đấu giá đất thực hiện ngay việc bàn giao mặt bằng lô
(thửa) đất trên bản đồ, ngoài thực địa và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
20. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước.
1. UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Chỉ đạo lập kế
hoạch hàng năm và phương án sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Lập danh mục
các dự án đầu tư bằng vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn, trình UBND tỉnh
phê duyệt;
- Chỉ đạo Ban quản
lý dự án lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập hồ sơ sử dụng đất,
thực hiện việc giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Ban hành Quy
chế đấu giá làm căn cứ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Trước khi ban hành phải
báo cáo sở Tài nguyên và Môi trường để chủ trì cùng các sở, ngành xem xét, thẩm
định, có văn bản thỏa thuận làm căn cứ quyết định.
- Xây dựng và
trình duyệt giá sàn, mở phiên đấu giá, xét giá và trình UBND Tỉnh phê duyệt kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất;
- Quản lý và sử
dụng vố thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
có hiệu quả, theo qui định của pháp luật và quy định tại Điều 9 của Quy định
này.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Chỉ đạo, kiểm
tra hướng dẫn UBND các huyện, thành phố lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật để đấu giá quyền sử dụng đất; Danh mục các dự án đầu tư trên địa
bàn các huyện, thành phố thực hiện bằng nguồn vốn này;
- Tổng hợp danh
mục, kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu
giá quyền sử dụng đất của UBND các huyện, thành phố hàng năm.
3. Sở Tài chính:
- Là chủ tịch Hội
đồng định giá đất, Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế
thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giá sàn, bước giá để tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất.
- Hướng dẫn việc
tạm ứng, hoàn trả và thanh quyết toán vốn Ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đấu
giá; hướng dẫn Chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào
Ngân sách Nhà nước theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại
Quyết định này;
- Theo dõi kịp
thời sự hình thành và biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
tại địa phương làm cơ sở cho việc xác định giá khởi điểm để đấu thầu đất;
- Chỉ đạo, kiểm
tra hướng dẫn UBND các huyện, thành phố quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu
giá quyền sử dụng đất.
4. Sở Tài
nguyên - Môi trường:
- Tổng hợp và lập
kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Chủ trì, phối
hợp với sở Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức
tổng kết, báo cáo rút kinh nghiệm trong việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
hàng năm trên địa bàn Tỉnh;
- Chỉ đạo kiểm
tra, hướng dẫn Chủ đầu tư lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người trúng giá;
- Phối hợp với sở
Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính giúp UBND tỉnh lập kế hoạch, tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp do UBND tỉnh thực hiện.
- Chủ trì, phối
hợp với sở Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất do Hội đồng đấu giá các huyện, thành phố lập, ra văn bản thỏa thuận để
Chủ tịch UBND các huyện (thành phố) làm căn cứ quyết định ban hành.
5. Sở Xây
dựng:
- Xác định vị
trí, thỏa thuận qui hoạch kiến trúc, hướng dẫn lập và chấp thuận qui hoạch kiến
trúc, hướng dẫn lập và chấp thuận chỉ giới đường đỏ, qui hoạch tổng mặt bằng
khu đất để lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Thanh
tra tỉnh:
- Giúp UBND tỉnh
kiểm tra, giám sát việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng theo Quy định này.
Điều
21. Xử lý vi phạm trong việc đấu giá quyền sử dụng đất.
- Sau 20 ngày
(hai mươi ngày) kể từ ngày nhận được thông báo trúng đấu giá người trúng đấu
giá không nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì coi như bỏ kết quả và
không được nhận lại tiền bảo lãnh dự đấu giá (trường hợp này số tiền bảo lãnh
được nộp vào ngân sách Nhà nước). Trong trường hợp này người bỏ giá thấp hơn tiếp
theo xếp thứ tự tại kết quả xét giá được phê duyệt trúng đấu giá bổ sung;
- Người trúng đấu
giá đã được bàn giao đất mà trong thời hạn 6 tháng (đối với tổ chức) và 12
tháng (đối với cá nhân) không tiến hành xây dựng thì bị thu hồi đất để tổ chức
đấu giá tiếp hoặc giao đất theo qui định. Trong trường hợp này, người trúng đấu
giá được hoàn lại số tiền đã nộp và không được tính lãi, trượt giá, đồng thời bị
phạt tiền (bằng số tiền bảo lãnh dự đấu giá) sung vào ngân sách Nhà nước;
- Người trúng đấu
giá mà sử dụng đất sai mục đích thì bị xử lý theo qui định của Luật Đất đai;
- Bên tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất nếu có vi phạm trong quá trình thực hiện, tùy theo mức độ
vi phạm sẽ xử lý theo qui định của pháp luật;
- Cán bộ, công
chức không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố
ý làm trái, gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân; vi phạm các qui
định về quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư và xây dựng thì tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của
pháp luật;
- Các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất,
thu hồi đất và các vấn đề liên quan khác trong việc sử dụng quĩ đất tạo vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng được giải quyết theo qui định của Luật khiếu nại, tố cáo; Luật
Đất đai; Luật Dân sự và theo Qui định này.
Điều
22. Trong quá trình tổ chức thực hiện qui
định này, nếu có khó khăn, vướng mắc các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời xem xét giải quyết./.