ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
43/2011/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 16 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở
VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ VÀ NÔNG
THÔN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
120/2010/NĐ-CP, ngày 30/12/2010 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
Căn cứ vào Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP, ngày 19/9/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2278/TT-STNMT, ngày 01/11/2011
về việc đề nghị ban hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều
2.
Giao trách nhiệm cho thủ trưởng các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 999/2005/QĐ-UBND, ngày 26/9/2005 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc Ban
hành hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại
khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT
Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND, ngày 16/11/2011 của UBND tỉnh Tây
Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy
định về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân
tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hạn mức giao đất ở
chỉ áp dụng khi
- Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất ở tại đô thị và nông thôn để xây dựng nhà ở.
- Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở thuộc khu dân cư (đô thị và nông thôn) nhưng
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai, nay được Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
b) Hạn mức công nhận
đất ở chỉ áp dụng đối với trường hợp thửa đất có nhà ở được hình thành trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và được áp dụng cho từng trường hợp cụ thể như sau:
- Nhà nước cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất có đất vườn (đất trồng
cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Nhà nước cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân
cư và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, nhưng ranh giới thửa đất
ở chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai.
- Hộ gia đình, cá
nhân đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất có nhà ở (đất ở) từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004, nay được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng từ đất vườn (đất trồng cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà
ở thuộc khu dân cư sang đất ở, nếu có nhu cầu thì được xác định lại hạn mức
công nhận đất ở theo quy định này và mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được xác định
lại hạn mức công nhận đất ở một lần.
- Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư mà có nguồn gốc đất do được
nhận thừa kế quyền sử dụng đất, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình
nghĩa từ thời điểm trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được cơ quan có thẩm quyền
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn (đất trồng cây lâu
năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sang đất ở, nếu có nhu cầu
thì được xem xét, xác định lại hạn mức công nhận đất ở theo quy định này và mỗi
hộ gia đình, cá nhân chỉ được xác định lại hạn mức công nhận đất ở một lần.
3. Những trường hợp
không được công nhận lại hạn mức đất ở:
a) Các trường hợp Nhà
nước đã thực hiện việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho hộ
gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì thửa đất có vườn (đất trồng cây lâu
năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận lại
hạn mức công nhận đất ở.
b) Các trường hợp đã được
công nhận lại hạn mức công nhận đất ở theo Quyết định số 999/2005/QĐ-UBND, ngày
26 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Tây Ninh.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Đất ở đô thị
là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một
thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Đất ở tại nông
thôn là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống của
hộ gia đình, cá nhân phù hợp với quy hoạch khu dân cư nông thôn.
- Hạn mức giao đất
ở là diện tích đất ở tối đa do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định để
làm căn cứ cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân để xây dựng nhà ở.
- Hạn mức công nhận
đất ở là diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác định theo quy định tại Điều 4 của quy định này.
- Đất vườn (đất trồng
cây lâu năm), ao trong cùng một thửa đất có nhà ở là diện tích đất chưa được
công nhận là đất ở.
Chương
II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
Điều
3. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và nông thôn
1. Hạn mức giao đất ở
đô thị cho hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thị xã và thị trấn thuộc
huyện là 200 m2/hộ.
2. Hạn mức giao đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân tại các xã thuộc thị xã là 300 m2/hộ.
3. Hạn mức giao đất ở
cho các hộ, gia đình, cá nhân tại các xã thuộc huyện là 400 m2/hộ.
Điều
4. Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông
thôn được xác định như sau:
1. Trường hợp đất ở
có vườn (đất trồng cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân
cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ
diện tích đất đó được xác định là đất ở; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được
xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định
bằng năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở theo quy định tại Điều 3 của Quy
định này; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được
xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn
mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất.
2. Trường hợp đất ở
có vườn (đất trồng cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân
cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn (đất trồng cây lâu năm), ao được hình thành từ ngày 18 tháng
12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
vườn (đất trồng cây lâu năm), ao được xác định theo giấy tờ đó và không được
xác định là đất ở.
b) Đối với đất ở có
vườn (đất trồng cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
đã được hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà các hồ sơ, giấy tờ đó
không xác định (ghi) rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận đất ở được quy định
theo nhân khẩu của hộ gia đình như sau:
- Đối với hộ gia đình
có từ bốn (04) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở bằng hai (02) lần
hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 3 của quy định này; phần diện tích
còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng
đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện
tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
- Đối với hộ gia đình
có từ năm (05) đến sáu (06) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở bằng hai phẩy
năm (2,5) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 3 của Quy định này; phần
diện tích còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở được xác định theo hiện
trạng sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở
thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
- Đối với hộ gia đình
có từ bảy (07) đến tám (08) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở bằng ba (03)
lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 3 của Quy định này; phần diện
tích còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở được xác định theo hiện trạng
sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì
diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
- Đối với hộ gia đình
có từ chín (09) nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở bằng bốn (04) lần
hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 3 của Quy định này; phần diện tích
còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng
đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện
tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
c) Đối với trường hợp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở
giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 của Quy định
này.
3. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 cho thửa đất có
đất vườn (đất trồng cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân
cư, nếu có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn (đất trồng cây lâu
năm), ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản
1, 2 Điều này; hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất vườn (cây lâu năm), ao sang đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất đối
với phần diện tích đất vườn (cây lâu năm), ao đủ điều kiện được công nhận lại là
đất ở; phải nộp tiền sử dụng đất nếu phần diện tích đất vườn (cây lâu năm), ao
không đủ điều kiện để được công nhận là đất ở.
Điều
5. Xử lý các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà diện tích đất ở lớn hơn hạn mức
công nhận đất ở.
1. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất mà diện tích đất ở lớn hơn hạn mức công nhận đất
ở được quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 của Quy định này thì diện tích đất ở được
xác định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đã cấp.
2. Khi phát hiện nội
dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đã cấp có sai sót thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
3. Thu hồi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã
cấp trái pháp luật được thực hiện như sau:
a) Trường hợp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã
cấp mà có văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là giấy chứng
nhận đã cấp trái với quy định của pháp luật thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết, nếu kết luận đó là đúng
thì ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất tự kiểm tra và phát hiện giấy chứng nhận đã cấp
là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh
tra cùng cấp để thẩm tra. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra đối với giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, Thanh tra cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm tra đối
với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp. Nếu qua
thẩm tra có kết luận là giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì cơ quan Nhà nước
đã cấp giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trường hợp tổ chức,
công dân phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị đến cơ quan Nhà
nước đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để được xem xét, giải quyết theo
quy định tại điểm a, b, khoản 3 điều này.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH HẠN MỨC CÔNG NHẬN
ĐẤT Ở
Điều
6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp đất ở
có vườn (đất trồng cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân
cư
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(Mẫu số 01/XĐHM kèm theo quy định này);
b) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai (nếu có);
c) Bản sao hộ khẩu;
d) Bảo sao các giấy tờ
liên quan đến thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật
(nếu có).
2. Việc xác định diện
tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có đất vườn (cây lâu năm), ao khi xét cấp
giấy chứng nhận thực hiện theo Điều 4 Quy định này.
3. Trình tự thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất như sau:
a) Hộ gia đình và cá
nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
huyện, thị xã.
b) Trường hợp người đề
nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
- Kiểm tra, xác nhận
vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất;
trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.
Trường hợp chưa có bản
đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
thực hiện trích đo địa chính thửa đất;
- Công bố công khai kết
quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày;
xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Gửi hồ sơ đến Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc
quy định tại điểm c khoản 3 điều này.
c) Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc
sau:
- Gửi hồ sơ đến Ủy
ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu
quy định tại điểm a khoản 3 điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
- Kiểm tra hồ sơ, xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
- Chuẩn bị hồ sơ kèm
theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp ký giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất;
- Trao giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi giấy chứng
nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.
Điều
7. Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất và công nhận lại hạn mức đất ở đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và có nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn (đất trồng cây lâu
năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sang đất ở
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị đăng
biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (Mẫu số 02/XĐHM kèm theo quy định này);
b) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai (nếu có);
c) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có thửa đất xin chuyển mục đích;
d) Bản sao hộ khẩu;
đ) Bảo sao các giấy tờ
liên quan đến thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật
(nếu có).
2. Việc xác định diện
tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có đất vườn (đất trồng cây lâu năm),
ao khi xin chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo Điều 4 Quy định này.
3. Trình tự thực hiện
việc chuyển mục đích sử dụng đất và công nhận lại hạn mức đất ở như sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện nơi có đất.
b) Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem
xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông
thôn đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.
c) Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Phòng
Tài nguyên và Môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính.
d) Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định cho
chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
8.
Bản quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá
nhân tại đô thị và nông thôn được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh. Những văn bản trước đây có liên quan đến hạn mức đất ở và hạn mức công nhận
đất ở trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều
9.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục Thuế, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các sở, ban, ngành có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện bản Quy định này. Trong quá trình thực
hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo để UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực
hiện./.