ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
40/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 10 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất
đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
352/TTr-STNMT ngày 14 tháng 7 năm 2010 và Công văn số 1649/STNMT ĐKĐĐ ngày 02
tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế
phối hợp và thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung
vào Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
2. Bãi bỏ Quyết
định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 25/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban
hành quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
3. Bãi bỏ các
Điều 21, 22, 23, 25, 26, 27, 28, 30, 31, 32 và 33 Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND
ngày 09/5/2008 của tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định trình tự, thủ tục giải quyết
hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
nước và môi trường theo cơ chế "Một cửa" trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài Chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế
Bình Thuận; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP ĐỔI,
CẤP LẠI, XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2010 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
a) Quy định
này quy định cụ thể cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi là Giấy chứng nhận); cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận
và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất (sau đây
gọi là đăng ký biến động) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
b) Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận
và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Nghị định 88/2009/NĐ-CP) và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư
17/2009/TT-BTNMT);
c) Quy định
này không điều chỉnh đối với các trường hợp thực hiện cấp Giấy chứng nhận, cấp
đổi Giấy chứng nhận theo Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Cơ quan quản
lý Nhà nước thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
b) Cơ quan quản
lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý Nhà nước về nông
nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan;
c) Cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Người sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Quy định về nơi nộp hồ sơ và trả kết quả; thu hồi giấy
tờ bản gốc khi trao Giấy chứng nhận; sao y bản chính Giấy chứng nhận; thời gian
thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận
và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Nộp hồ sơ
và trả kết quả:
a) Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại
phường và các xã thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi nộp hồ sơ và nhận
Giấy chứng nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân thị xã
La Gi và thành phố Phan Thiết (trừ trường hợp quy định tại Điều 4 của Quy định
này);
c) Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại
xã, thị trấn (trừ các xã thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi) nộp hồ sơ
và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân huyện hoặc Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại các Điều 6,
Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Quy định này);
d) Tất cả mọi
trường hợp, việc trao Giấy chứng nhận chỉ được thực hiện sau khi có hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp thuê đất, hoàn thành xong việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng (nếu có) và hoàn thành nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính)
2. Thu hồi giấy
tờ bản gốc khi trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký:
a) Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trước khi trao Giấy chứng
nhận cho người đăng ký phải thu hồi giấy tờ bản gốc của người đăng ký và chuyển
cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp để lưu giữ;
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn việc thu hồi các giấy tờ gốc theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
3. Sao y bản
chính Giấy chứng nhận:
a) Trước khi
trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm phô tô và sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất);
b) Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 11
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và thực hiện lưu giữ bản sao Giấy chứng nhận đã cấp.
4. Thời gian
thực hiện:
a) Ngay trong
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của người đăng ký. Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và
Môi trường phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với huyện Phú Quý) để thực hiện các nội
dung công việc theo quy định tại Quy định này;
b) Thời gian thực
hiện các nội dung công việc được quy định tại Quy định này được xác định kể từ
ngày người đăng ký cấp Giấy chứng nhận, cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào
Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
trên đất nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được hồ sơ luân chuyển của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Quy định này;
c) Thời gian
thực hiện các nội dung công việc được quy định tại Quy định này không kể thời
gian người đăng ký cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính (đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính), thời gian trích đo địa chính thửa
đất, thời gian niêm yết kết quả kiểm tra tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thời gian
xác định lại giá đất và thời gian cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình
xây dựng trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
Chương II
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 3. Cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với các trường hợp quy định tại
các Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
1. Trường hợp
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn kiểm tra, xác minh, xác nhận đầy đủ nội dung quy định vào
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp
chưa có bản đồ địa chính, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thông
báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trích đo địa chính thửa
đất;
c) Trong thời
hạn không quá mười ba (13) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có
trách nhiệm trích đo địa chính thửa đất, gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn để thực hiện kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
d) Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai kết quả kiểm tra đủ điều kiện
hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
trong thời hạn mười lăm (15) ngày;
đ) Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn công khai, Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn nộp hồ sơ đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Trường hợp
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc (đối với trường hợp có bản đồ địa chính) và
không quá 13 ngày làm việc (đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính), Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn;
b) Trong thời
hạn không quá mười ngày (10) làm việc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực
hiện các công việc theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 14, các điểm a, b
và c khoản 2 Điều 15 Nghị định 88/2009/NĐ-CP, gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện thực hiện các công việc quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều 14, điểm b
và c khoản 3 Điều 15 Nghị định 88/2009/NĐ-CP, chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp nhận
một lúc nhiều hồ sơ thì thời gian được tăng thêm như sau:
- Năm (05)
ngày làm việc đối với trường hợp nhận 10 hồ sơ; - Mười (10) ngày làm việc đối với
trường hợp nhận trên 10 hồ sơ đến 15 hồ sơ;
- Hai mươi
lăm (25) ngày làm việc đối với trường hợp nhận trên 15 hồ sơ. 4. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
Giấy chứng nhận.
5. Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng
nhận, chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận đã ký đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện.
6. Ngay trong
ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện vào sổ theo dõi,
phô tô Giấy chứng nhận để lưu giữ và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.Trong thời hạn không quá hai (02)
ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy chứng nhận cho người
đăng ký hoặc chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
7. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài
chính của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho người
đăng ký cấp Giấy chứng nhận để thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc gửi thông báo
cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để gửi cho người đăng ký cấp Giấy chứng nhận
(đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
8. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký,
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận.
Điều 4. Cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng
để bán theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
1. Kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP,
trong thời hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất tỉnh thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại các điểm a,
b và c khoản 2 Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với trường hợp người nhận chuyển nhượng
là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc Sở Tài nguyên
và Môi trường đối với trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức.
2. Trường hợp
người nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam:
a) Trong thời
gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
b) Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
c) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng
nhận, chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; d) Trong thời hạn không quá
hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển Giấy chứng nhận
kèm theo hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
đ) Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi Giấy
chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh;
e) Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận của người chuyển nhượng và gửi Giấy chứng
nhận cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường để
trao cho người đăng ký cấp Giấy chứng nhận;
g) Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký cấp Giấy chứng
nhận; hướng dẫn nộp phí, lệ phí theo quy định;
h) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh lập danh sách những trường hợp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam gửi về Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Xây dựng.
3. Trường hợp
người nhận chuyển nhượng là tổ chức: trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký cấp Giấy.
Điều 5. Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá
nhân, nước ngoài theo quy định tại các Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP
1. Trong thời
hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày người đăng ký cấp Giấy
chứng nhận nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại các khoản 1 Điều 19, khoản
1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 22 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các nội dung công việc quy định
tại khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 21 và khoản 2 Điều 22 Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP; chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý trước khi cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều
49, Điều 51, Điều 53 và Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 36 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP. Thời gian thực hiện như sau:
a) Trong thời
hạn không quá năm ngày (05) làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý trước khi cấp Giấy chứng nhận;
b) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định (đối với
các hồ sơ đã đầy đủ các trình tự thủ tục theo quy định);
c) Trong thời
hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh xác định thông tin
nghĩa vụ tài chính, chuyển hồ sơ kèm Giấy chứng nhận về Sở Tài nguyên và Môi
trường;
d) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp thuê đất, ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; trao hợp đồng thuê đất và Giấy chứng nhận cho người đăng ký
cấp Giấy chứng nhận.
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được cơ quan có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất; trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu giá tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất:
a) Người được
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 bộ hồ sơ tại
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường
hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân, nước ngoài; nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận;
- Quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (bản sao có công
chứng);
- Chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính);
- Văn bản của
cơ quan thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng xác nhận đã hoàn thành việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
b) Trong thời
hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất in Giấy
chứng nhận chuyển đến cơ quan tài nguyên và môi trường;
c) Trong thời
hạn không quá hai (02) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy
chứng nhận theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và trao cho người được giao,
cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất; d) Trong thời hạn không quá hai (02)
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, chuyển cho Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
đ) Ngay trong
ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện vào sổ theo dõi,
phô tô Giấy chứng nhận để lưu và chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Trong thời
hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký và chuyển toàn bộ
hồ sơ (bản gốc) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để lưu giữ.
2. Trường hợp
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu giá tài sản gắn liền với đất:
a) Cơ quan thực
hiện đấu giá nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp người trúng đấu giá là hộ gia đình,
cá nhân hoặc tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người trúng đấu
giá là tổ chức.
Hồ sơ gồm có:
- Quyết định
phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Bản đồ địa
chính trích lục hoặc trích đo thửa đất đấu giá; - Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng
đối với trường hợp đấu giá có nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất;
- Giấy xác nhận
của cơ quan thực hiện đấu giá về việc người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính.
b) Thời gian thực
hiện các nội dung công việc theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1
Điều này.
Chương III
CẤP ĐỔI, CẤP LẠI VÀ XÁC
NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 7. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
1. Trường hợp
cấp đổi Giấy chứng nhận không bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất:
a) Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện kiểm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên
và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
b) Trong thời
hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
c) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng
nhận, chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện;
d) Ngay trong
ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện vào sổ theo dõi,
phô tô Giấy chứng nhận để lưu và chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đ) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
huyện trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký.
2. Trường hợp
cấp đổi Giấy chứng nhận kèm theo bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất:
a) Trong thời
hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả của UBND cấp huyện chuyển đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại
khoản 2 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại các điểm b và c
khoản 3 Điều 15 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, chuyển hồ sơ và
Giấy chứng nhận
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời
hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
c) Thời gian
thực hiện các nội dung công việc tiếp theo của cấp có thẩm quyền theo quy định
tại các điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 của Điều này.
Điều 8. Cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều 23 Nghị định số
88/2009/NĐ-CP
1. Trường hợp
cấp đổi Giấy chứng nhận không thực hiện bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất:
a) Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày người có nhu cầu cấp đổi Giấy
chứng nhận nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện nội dung
công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; chuyển
hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để ký Giấy chứng nhận;
b) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận theo ủy quyền và chuyển cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả;
c) Trong thời
hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy
cho người đăng ký.
2. Trường hợp
cấp đổi Giấy chứng nhận có thực hiện bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất:
a) Trong thời
hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày người có nhu cầu cấp đổi
Giấy chứng nhận nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 và điểm
a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh thực hiện nội dung công việc quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều
20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để
ký Giấy chứng nhận;
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thực hiện nội dung công
việc theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 của Điều này.
Điều 9. Xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định
tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
1. Trong thời
hạn không quá hai mươi ngày (20) làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại
các điểm b và c khoản 3 Điều 15; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 20 của Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận.
2. Cơ quan có
thẩm quyền thực hiện các nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản
2 Điều 8 của Quy định này.
Điều 10. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
1. Trường hợp
người đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
a) Trong thời
hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả cấp huyện chuyển đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số
88/2009/NĐ-CP, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện nội dung
công việc quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, chuyển hồ sơ
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
b) Trong thời
hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và ký Giấy chứng
nhận;
c) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định hủy
Giấy chứng nhận bị mất và ký Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận và hồ sơ đến
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
d) Ngay trong
ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện vào sổ theo dõi,
phô tô Giấy chứng nhận để lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện;
đ) Trong thời
hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy
chứng nhận cho người đăng ký.
2. Trường hợp
người đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài:
a) Trong thời
hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh thực hiện nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số
88/2009/NĐ-CP, chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định
hủy Giấy chứng nhận bị mất và ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền; trao Giấy chứng
nhận cho người đăng ký.
Chương IV
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU
KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 11. Các trường hợp biến động quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại
khoản 1 Điều 19 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT
1. Trong thời
hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện các nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24, khoản
2 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 2 Điều 28 và khoản 2 Điều 29 Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT, chuyển hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Trường hợp phải
thực hiện trích đo địa chính thì thời gian thực hiện được tăng thêm không quá
mười (10) ngày làm việc đối với trường hợp người đăng ký là hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; không
quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài.
2. Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận. 3. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, gửi đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
4. Ngay trong
ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện vào sổ theo dõi,
phô tô Giấy chứng nhận để lưu; chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và
trả kết quả cấp huyện. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy cho người được cấp hoặc ngay trong ngày làm
việc phải chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
5. Trong thời
hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp Giấy.
6. Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy
chứng nhận theo ủy quyền và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Điều 12. Các trường hợp biến động quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo quy
định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT
1. Trường hợp
không phải thực hiện trích đo địa chính:
a) Trong thời
hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác
nhận biến động vào Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện và UBND xã, thị trấn thực hiện trao Giấy
chứng nhận cho người đăng ký theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11 của
Quy định này;
c) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký.
2. Trường hợp
phải thực hiện trích đo địa chính trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày
làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận biến động vào Giấy chứng
nhận. Việc chuyển Giấy chứng nhận và trao cho người đăng ký thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
CƠ CHẾ VỀ CUNG CẤP THÔNG
TIN, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOẶC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG
Điều 13. Cung cấp thông tin
1. Trường hợp
cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định tại khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều 16, khoản 3 Điều 17,
khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 22, khoản
2 và khoản 3
Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; khoản 1 Điều 19 Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến kèm
theo hồ sơ đến cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan
quản lý Nhà nước về nông nghiệp.
a) Hồ sơ gửi
kèm theo phiếu lấy ý kiến bao gồm bản đồ địa chính trích lục hoặc trích đo, sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng đề nghị cấp Giấy chứng nhận và toàn bộ các loại
giấy tờ, có liên quan;
b) Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất phải trực tiếp gửi phiếu lấy ý kiến và hồ sơ, vào sổ
theo dõi có ký nhận;
c) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ
quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về
nông nghiệp có trách nhiệm trả lời cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp
hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của
dự án đã được duyệt, không phù hợp với bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt
thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi văn bản kèm theo kết quả kiểm tra
và hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý Nhà nước về
nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật và gửi cho người
đăng ký cấp Giấy chứng nhận để biết. Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra và hồ sơ kèm theo từ Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình
xây dựng phải quyết định xử lý hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật, gửi kết quả cho Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất.
Điều 14. Luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải xác định lại giá đất
Trong quá
trình thực hiện luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại
Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính - Tài
nguyên và Môi trường; trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với
thửa đất tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất chưa phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường thì thực hiện như sau: 1. Đối với cấp huyện:
a) Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất có văn bản đề nghị xác định lại giá đất kèm theo hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch;
b) Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và Chi cục Thuế xác định lại
giá của thửa đất sát giá thị trường theo các nguyên tắc xác định giá đất do Bộ
Tài chính quy định tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị mức giá đất thị trường cụ thể
gửi Sở Tài chính;
c) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp huyện có báo cáo gửi UBND tỉnh thông qua
Sở Tài chính;
d) Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh thẩm tra, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá đất;
đ) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
giá đất.
2. Đối với cấp
tỉnh:
a) Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có văn bản đề nghị xác định lại giá đất kèm theo
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính gửi Sở Tài chính;
b) Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc hoặc không quá hai mươi (20) ngày làm việc
đối với trường hợp phải thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế xác định hoặc thẩm định
giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê
duyệt giá đất (đối với các hồ sơ đầy đủ trình tự thủ tục theo quy định).
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng
quy chế phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ của sở với Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả; giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, đảm bảo thực
hiện đầy đủ trình tự, thủ tục và đúng thời gian theo quy định tại Nghị định số
88/2009/NĐ-CP, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Quy định này;
b) Bố trí
nhân viên có nghiệp vụ làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của sở để
hướng dẫn hồ sơ cho người đăng ký, hạn chế phải hướng dẫn nhiều lần, gây phiền
hà cho người đến giao dịch;
c) Hướng dẫn,
tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, đăng ký
biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất; tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh những vướng mắc khi thực hiện Quy định này để kịp thời điều
chỉnh cho phù hợp;
đ) Báo cáo Tổng
cục Quản lý đất đai theo định kỳ quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Trả lời kịp
thời các văn bản lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh đúng
thời gian quy định tại Quy định này;
b) Có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin khi có yêu cầu và phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở, công trình
xây dựng và rừng sản xuất là rừng trồng.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn nghiêm túc thực hiện Quy định này; kịp thời xử
lý những cán bộ, công chức khi thi hành công vụ gây khó khăn, phiền hà cho người
đăng ký;
b) Chỉ đạo
Phòng Công thương, Phòng Quy hoạch đô thị, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã, thành
phố trong việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất.
c) Bố trí cán
bộ có phẩm chất và nghiệp vụ làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để
hướng dẫn đầy đủ hồ sơ, tránh gây phiền hà cho người đăng ký./.