ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
40/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 04 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
Căn cứ Văn bản số 976/BXD-QLN ngày 30/6/2004 của Bộ Xây dựng v/v hướng dẫn xây dựng
Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2010 và 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NĐ-HĐND ngày 11/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
với các nội dung như sau:
1. Tên chương trình: Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
2. Phạm vi và qui mô chương
trình: áp dụng tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh An
Giang.
3. Mục tiêu của Chương trình:
- Góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân; tạo động lực
phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần
thứ V và lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX;
- Mở rộng khả năng huy động
nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội và của các thành phần kinh tế tham gia phát
triển nhà ở; thúc đẩy hình thành phát triển thị trường bất động sản, thực hiện
có hiệu quả chủ trương kích cầu trên lĩnh vực nhà ở;
- Thúc đẩy phát triển quỹ nhà ở
xã hội cho các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu kinh tế và quỹ nhà ở
dành cho người thu nhập thấp (sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và các đối tượng chính sách khác) thuê hoặc thuê mua phù hợp với
điều kiện cụ thể từng đối tượng; thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở
đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình sinh sống tại các khu vực
thường xuyên bị đe dọa bởi thiên tai;
- Góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân; phát triển nhà ở đô thị văn minh, hiện đại; từng bước
cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn, giữ gìn và phát huy bản sắc kiến trúc dân
tộc, hiện đại phù hợp với đặc điểm của từng địa phương trong tỉnh.
4. Định
hướng phát triển các loại hình nhà ở:
a) Nhà ở thương mại: đáp ứng nhu cầu ở ngày càng cao
của các tầng lớp dân cư, kết hợp chặt chẽ với mục tiêu chỉnh trang đô thị, từng
bước cải thiện môi trường sống, hình thành những đô thị hiện đại, văn minh; phù
hợp với cơ chế thị trường, từng bước hình thành và phát triển thị trường bất
động sản; đồng thời có cơ chế phù hợp khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia xây dựng nhà ở với giá thành phù hợp cho những người có thu nhập thấp.
b) Nhà ở xã hội: phục vụ cho các đối tượng là cán bộ,
công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công nhân làm việc tại các khu kinh
tế, khu công nghiệp và một số đối tượng chính sách khác theo hình thức thuê
hoặc thuê mua.
c) Nhà ở công vụ: phục vụ cho cán bộ, công chức thuộc
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc
điều động có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ
theo yêu cầu quốc phòng, an ninh theo hình thức cho thuê.
5. Các
chỉ tiêu về nhà ở đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:
a) Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân:
- Đến
năm 2010 đạt từ 13-15m2/người ở đô thị và 10-12 m2/người
ở nông thôn;
- Đến
năm 2020, đạt từ 18-20m2/người ở đô thị và 14-18 m2/người
ở nông thôn.
b)
Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở:
- Giảm
tỷ lệ nhà tạm, nhà đơn sơ từ 16,5% xuống còn 9,8% vào năm 2010; tiến tới xoá
nhà tạm, nhà đơn sơ, nhà ở không phù hợp quy hoạch vào năm 2020;
- Từng
bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đến năm 2020 đảm
bảo 100% các khu dân cư tập trung đều có hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đạt
tiêu chuẩn theo quy định.
6. Những qui định về quản lý
chất lượng:
- Các dự án nhà ở được lập trên
cơ sở qui hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các khu vực xen kẽ
hoặc dân tự xây cần phải quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở phù hợp với qui
hoạch xây dựng đã được duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Thành lập Ban Điều hành
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang, Ban Điều hành làm chức năng quản
lý nhà nước có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch, tổ chức điều
hành việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tại các đô thị và điểm dân cư
nông thôn trong tỉnh và kiến nghị các giải pháp thực hiện cho từng dự án cụ thể
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ Chương trình phát
triển nhà ở của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế
hoạch phát triển nhà ở hàng năm của địa phương, tổ chức triển khai thực hiện.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm
theo dõi quá trình thực hiện chương trình, phối hợp cùng các sở, ban, ngành và
địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý quy hoạch –
xây dựng, đầu tư xây dựng các dự án nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn đảm bảo
các chỉ tiêu đã qui định; công bố địa điểm qui hoạch phát triển nhà ở để thu
hút vốn đầu tư; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và
những vấn đề cần điều chỉnh bổ sung.
4. Các Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở
Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
phối hợp cùng các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc quản lý đầu tư xây dựng, huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng nhà ở đô
thị đảm bảo các chỉ tiêu đã qui định.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Giao thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở XD, KH&ĐT, TN&MT, TC, GTVT, KH&CN;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh: Lãnh đạo VP và P.XDCB, KT,
TH;
- Lưu.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|