ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------
|
Số:
39/2010/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 28 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2007 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành
bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh về việc thông qua Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp năm 2011;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011;
thay thế Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Đồng tháp.
Giao
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây
dựng tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Các Bộ: TN&MT, TC;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ban Đảng, đoàn thể Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- NC(TH, PPLT, NN);
- Lưu VT + Ng.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thái
|
QUY ĐỊNH
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
1.
Quy định này qui định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp để áp dụng
cho các mục đích:
a)
Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật;
b)
Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường
hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
c)
Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các
tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm
2003;
d)
Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp
nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
đ)
Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật;
e)
Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g)
Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà
gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;
2.
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá
tại Chương II Quy định này.
3.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp người có quyền sử dụng đất
thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều
2. Xác định loại đất, mục đích sử dụng đất khi xác định giá đất
1.
Loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất được xác định theo một trong
các căn cứ sau:
a)
Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở thuộc khu dân cư thì mục đích sử dụng đất được xác định theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003;
c)
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d)
Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt;
đ)
Đối với trường hợp chưa có căn cứ theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất ổn định, Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố xác định loại đất, mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
2.
Đất đai được phân loại và quy định giá theo các nhóm như sau:
a)
Nhóm đất nông nghiệp;
b)
Nhóm đất phi nông nghiệp;
c)
Nhóm đất chưa sử dụng.
Điều
3. Phương pháp xác định giá đất
Được
xác định theo các phương pháp quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất và khoản 3, khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Điều
4. Khu vực đất giáp ranh
1.
Khu vực giáp ranh giữa các huyện.
a)
Đối với đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định là các xã giáp ranh
của hai huyện giáp ranh;
b)
Đối với đất phi nông nghiệp ở các huyện có cùng loại đô thị, thì khu vực giáp
ranh được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các huyện của
trục lộ giao thông chính vào sâu mỗi huyện tối thiểu là 200 mét;
c)
Trường hợp khu vực giáp ranh giữa các huyện ngăn cách bởi sông, hồ, kênh, rạch
có chiều rộng từ 20 mét trở xuống thì khu vực giáp ranh được xác định từ bờ sông,
bờ hồ, bờ kênh, bờ rạch vào sâu địa giới hành chính của mỗi huyện theo quy định
tại điểm a, b khoản này. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh, rạch trên 20 mét
thì không xếp loại đất giáp ranh.
2.
Giá đất khu vực giáp ranh giữa các huyện quy định tại khoản 1 Điều này nếu có
cùng điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng
hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau. Trường hợp
đặc biệt mức giá có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch tối đa không quá
30%.
Điều
5. Giải thích từ ngữ
1.
Đất đô thị trong phạm vi quy định này được xác định cụ thể ở từng địa
phương như sau:
a)
Thành phố Cao Lãnh: đất nằm trong phạm vi các phường, ấp 1 xã Mỹ Tân và đất
trong phạm vi 100 mét liền kề với lộ (được tính từ chân taluy lộ trở vào) của
các đường thuộc các xã đã có tên trong bảng Phụ lục 3 “Bảng giá đất ở đô thị”
của thành phố Cao Lãnh;
b)
Thị xã Sa Đéc và thị xã Hồng Ngự: đất nằm trong phạm vi các phường và đất trong
phạm vi 100 mét liền kề với lộ (được tính từ chân taluy lộ trở vào) của các
đường thuộc các xã đã có tên trong bảng Phụ lục 3 “Bảng giá đất ở đô thị” của
thị xã Sa Đéc và thị xã Hồng Ngự;
c)
Các huyện: đất nằm trong phạm vi thị trấn của mỗi huyện.
2.
Thửa đất tiếp giáp với đường phố trong phạm vi quy định này là thửa đất
phải có ít nhất một cạnh liền với đường phố.
3.
Trục lộ giao thông chính trong phạm vi quy định này bao gồm Quốc lộ và
đường Tỉnh.
4.
Đường huyện trong phạm vi quy định này bao gồm đường liên xã, đường
huyện của các huyện, thị xã, thành phố đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận.
5.
Lộ xã trong phạm vi quy định định này bao gồm các đường liên ấp, lộ xã
có kích thước mặt đường rộng từ 2 mét trở lên.
Chương
II
CĂN CỨ XÁC
ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều
6. Giá đất nông nghiệp
1.
Giá đất nông nghiệp được xác định theo từng vị trí và khu vực quy định tại khoản
1 Điều 13 của Quy định này, cho từng loại đất theo từng bảng giá đất như sau:
a)
Đất trồng cây lâu năm;
b)
Đất trồng cây hàng năm; đất nuôi trồng thủy sản;
c)
Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được xác định giá theo bảng giá đất rừng
sản xuất trên cùng địa bàn huyện, thị xã;
d)
Giá các loại đất nông nghiệp khác được xác định căn cứ theo bảng giá đất quy
định tại khoản 1 Điều 13 Quy định này của loại đất nông nghiệp liền kề hoặc ở
khu vực lân cận trong cùng khu vực (nếu không có đất liền kề).
Mức
giá đất nông nghiệp khác tối đa không vượt quá giá đất nông nghiệp liền kề hoặc
mức giá cao nhất đã qui định đối với đất nông nghiệp ở khu vực lân cận.
2.
Phân loại khu vực đất và vị trí đất để xác định giá đất
a)
Khu vực: trong mỗi huyện, thị xã, thành phố đất nông nghiệp được chia thành 02
khu vực: khu vực 1 là đất thuộc các phường trung tâm, thị trấn và các xã có giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương đương với giá nông nghiệp của phường
trung tâm, thị trấn; khu vực 2 là đất thuộc các phường và các xã còn lại.
b)
Vị trí: trong mỗi khu vực, đất nông nghiệp được phân thành 04 vị trí theo quy
định sau:
-
Vị trí 1: đất nằm trong phạm vi 150 mét tính từ chân taluy của các đường phố
trong đô thị, trục lộ giao thông chính; đất nằm trong phạm vi 150 mét tính từ
bờ sông, kênh, rạch (theo tên gọi dân gian) có kích thước mặt cắt từ 30 m trở
lên (tính theo ranh giới đất sông, kênh, rạch được xác định theo đường mép nước
của mực nước trung bình) trở vào;
-
Vị trí 2: đất nằm trong phạm vi 150 mét tính từ chân taluy của các đường huyện,
lộ xã; đất nằm trong phạm vi 150 mét tính từ bờ sông, kênh, rạch (theo tên gọi
dân gian) có kích thước mặt cắt dưới 30 m trở xuống (tính theo ranh giới đất
sông, kênh, rạch được xác định theo đường mép nước của mực nước trung bình) trở
vào; đất nằm trong phạm vi từ trên 150 mét đến mét thứ 300 của vị trí 1;
-
Vị trí 3: đất nằm trong phạm vi từ trên 150 mét đến mét thứ 300 của vị trí 2;
đất nằm trong phạm vi từ trên 300 mét đến mét thứ 450 của vị trí 1;
-
Vị trí 4: đất nông nghiệp còn lại ngoài đất vị trí 1, vị trí 2 và vị trí 3.
3.
Xử lý một số trường hợp về giá đất nông nghiệp.
a)
Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở,
đất nông nghiệp trong đô thị, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới
theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, thì được tính
theo vị trí 1 của đất trồng cây lâu năm cho từng khu vực đất theo bảng giá đất
quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này;
b)
Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi 50 mét tính từ mép ngoài vỉa hè của các đường
phố đô thị (có tên trong bảng Phụ Lục III) được xác định theo bảng giá đất qui
định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này và nhân với hệ số 2,0;
c)
Trường hợp đất nông nghiệp mới khai hoang chưa đưa vào tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp kể cả trường hợp đất có mục đích sử dụng ghi trên giấy chứng nhận
là đất hoang (Hg) thì giá đất được xác định tương ứng từng vị trí theo hiện
trạng đang sử dụng; riêng đất bãi bồi sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì vị
trí để tính giá đất được áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này của từng
loại đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng.
Điều
7. Giá đất ở tại đô thị
1.
Phân loại đô thị
Đô
thị loại 3 là đất thuộc thành phố Cao Lãnh và đất thuộc thị xã Sa Đéc; đô thị
loại 4 là đất thuộc thị xã Hồng Ngự, đất ở đô thị loại 3, 4 được xác định tối
đa là 5 loại đường và 4 vị trí đất; đô thị loại 5 là đất thuộc các thị trấn của
các huyện còn lại, đất ở đô thị loại 5 được xác định tối đa là 4 loại đường và
4 vị trí đất.
2.
Phân loại đường phố
Loại
đường phố trong đô thị để xác định giá đất được xác định căn cứ chủ yếu vào khả
năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thuận tiện sinh hoạt và giá
chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm
chuyển nhượng, cụ thể như sau:
Đường
phố loại 1: là đường khả năng sinh lợi và có giá đất thực tế cao nhất, có cơ sở
hạ tầng đồng bộ; kế đến là đường loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 có khả năng sinh
lợi thấp hơn có giá đất thực tế bình quân thấp hơn và cơ sở hạ tầng kém thuận
lợi hơn.
Một
loại đường gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi, cơ sở hạ tầng, điều kiện
sinh hoạt và giá đất khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố
tương ứng.
3.
Phân loại vị trí đất, trong mỗi loại đường phố được phân thành 4 vị trí đất như
sau:
a)
Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh tiếp giáp hoặc cùng chủ
với thửa đất tiếp giáp đường phố trong phạm vi 20 mét tính từ mép trong vỉa hè.
Giá đất của vị trí 1 được quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy định này;
b)
Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất cùng chủ hoặc cùng thửa đất với thửa đất
thuộc vị trí 1 trong phạm vi từ trên 20 mét đến mét thứ 50 tính từ mép trong
vỉa hè; thửa đất thuộc vị trí 1 nhưng không tiếp giáp và khác chủ với thửa đất
tiếp giáp đường phố tính từ đường phố gần nhất. Giá đất của vị trí 2 được tính
bằng 50% giá đất của vị trí 1;
c)
Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất cùng chủ hoặc cùng thửa đất với thửa đất
thuộc vị trí 2 trong phạm từ trên 50 mét đến mét thứ 100; thửa đất thuộc vị trí
2 nhưng không tiếp giáp và khác chủ với thửa đất tiếp giáp đường phố tính từ
đường phố gần nhất. Giá đất của vị trí 3 được tính bằng 30% giá đất của vị trí
1;
d)
Vị trí 4: áp dụng đối với thửa đất cùng chủ hoặc cùng thửa đất với thửa đất
thuộc vị trí 3 trên 100 mét; thửa đất không tiếp giáp và khác chủ với thửa đất
tiếp giáp đường phố trong phạm vi từ trên 50 mét đến mét thứ 100 tính từ mép
trong vỉa hè tính từ đường phố gần nhất. Giá đất của vị trí 4 được tính bằng
20% giá đất của vị trí 1.
Trường
hợp thửa đất không tiếp giáp và khác chủ với thửa đất tiếp giáp đường phố trong
phạm vi từ trên 100 mét tính từ mép trong vỉa hè. Giá đất được tính bằng 15%
giá đất vị trí 1 của đường phố gần nhất, nhưng không được thấp hơn giá đất tối
thiểu quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy định này.
4.
Phân loại hẻm trong mỗi đô thị được phân thành 2 loại hẻm như sau:
a)
Hẻm loại 1: là hẻm kết nối với đường phố, mặt hẻm rộng từ 3 mét trở lên, có cơ
sở hạ tầng như: mặt hẻm tráng nhựa hoặc bê tông, xi măng. Giá đất của hẻm loại
1 được tính bằng giá đất vị trí 3 của đường phố mà hẻm kết nối trong phạm vi 20
mét tính từ mép ngoài của hẻm; phần diện tích còn lại trên 20 mét (nếu cùng
thửa hoặc cùng chủ với thửa đất tiếp giáp hẻm) thì giá đất được tính bằng 50%
giá đất của vị trí 3;
b)
Hẻm loại 2: là các hẻm còn lại. Giá đất của hẻm loại 2 được tính bằng giá đất
vị trí 4 của đường phố mà hẻm kết nối trong phạm vi 20 mét tính từ mép ngoài
của hẻm; phần diện tích còn lại trên 20 mét (nếu cùng thửa hoặc cùng chủ với
thửa đất tiếp giáp hẻm) thì giá đất được tính bằng 50% giá đất của vị trí 4;
c)
Giá đất của các hẻm có tên trong bảng Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy định này
là giá đất trong phạm vi 20 mét tính từ mép ngoài của hẻm; phần diện tích còn
lại trên 20 mét (nếu cùng thửa hoặc cùng chủ với thửa đất tiếp giáp hẻm) thì
giá đất được tính bằng 50% giá đất của giá đất trong phạm vi 20 mét tiếp giáp
hẻm.
5.
Xử lý một số trường hợp về giá đất ở trong đô thị
a)
Thửa đất tiếp giáp đường phố
-
Thửa đất có vị trí tiếp giáp từ 2 đường phố trở lên hoặc tiếp giáp đường phố và
hẻm thì được xác định theo giá đất của đường phố có giá đất cao nhất;
-
Trường hợp xác định giá đất theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy định này
nhưng tại các đường phố mà qui hoạch không thể hiện vỉa hè, thì phạm vi để xác
định các vị trí đất được tính từ chân taluy của đường phố;
b)
Thửa đất tiếp giáp với hẻm
-
Thửa đất có vị trí tiếp giáp từ 2 hẻm trở lên thì được xác định theo giá đất
của hẻm có giá đất cao nhất;
-
Trường hợp hẻm tiếp nối giữa hai đường phố có giá đất khác nhau, thì giá đất
trong phạm vi 20 mét tiếp giáp hẻm (theo quy định tại Điểm a khoản 4 Điều 7 của
Quy định này) được xác định theo đường phố có giá cao nhất;
c)
Đối với thửa đất (khác thửa hoặc khác chủ) có cùng khoảng cách đến nhiều đường
phố, hẻm có giá đất khác nhau thì được xác định theo đường phố có giá cao nhất.
d)
Đối với thửa đất mà phần mặt tiền tiếp giáp với các tuyến đường là mương lộ có
chiều rộng dưới 3 mét (không phân biệt đã tự san lắp hay chưa san lắp) hoặc
đường dân sinh thì giá đất được tính bằng giá đất của thửa đất tiếp giáp với
đường phố; tính bằng 80% giá của thửa đất tiếp giáp với đường phố nếu chiều
rộng của mương lộ rộng từ 3 mét trở lên. Trường hợp mương lộ đã san lấp toàn
tuyến thì giá đất được tính bằng giá đất quy định ở khoản 3 Điều 13 của Quy
định này.
e)
Việc xác định giá đất ở theo các quy định tại khoản 3, khoản 4 và điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này nếu thấp hơn giá đất tối thiểu quy định tại khoản
3 Điều 13 của Quy định này thì được tính bằng mức giá đất tối thiểu.
Điều
8. Giá đất ở tại nông thôn
1.
Phạm vi đất ở tại nông thôn: đất ở tại nông thôn được xác định là các khu vực
đất còn lại ngoài đất ở đô thị.
2.
Phân vị trí, khu vực đất ở nông thôn
Đất
ở tại nông thôn được xác định giá theo 3 khu vực đất và trong mỗi khu vực đất
được chia thành 4 vị trí đất như sau:
a)
Khu vực 1
Đất
khu vực 1 là đất ở khu dân cư tập trung ở chợ xã và khu dân cư tập trung theo
qui hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Đất ở khu vực 1
được phân chia thành 4 loại lộ và 4 vị trí đất như sau:
Phân
loại lộ:
-
Lộ loại 1 bao gồm: các lộ nằm đối diện nhà lồng chợ, các trục lộ giao thông
chính;
-
Lộ loại 2 bao gồm: các lộ nằm đối diện bến tàu, bến xe; các đường huyện (có tên
trong Phụ lục số 2); các đường nội bộ có kích thước mặt đường rộng từ 7 mét trở
lên;
-
Lộ loại 3 bao gồm: các đường nội bộ có kích thước mặt đường rộng từ 5 mét đến
dưới 7 mét;
-
Lộ loại 4 bao gồm: các đường nội bộ còn lại.
Phân
Vị trí:
-
Vị trí 1: áp dụng đối thửa đất tiếp giáp hoặc cùng chủ với thửa đất tiếp giáp
với lộ trong phạm vi 20 mét tính từ chân taluy lộ. Giá đất của vị trí 1 được
quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định này;
-
Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất cùng chủ hoặc cùng thửa với thửa đất thuộc
vị trí 1 trong phạm vi từ trên 20 mét đến mét thứ 50 tính từ chân taluy lộ;
thửa đất thuộc vị trí 1 nhưng không tiếp giáp và khác chủ với thửa đất tiếp
giáp lộ. Giá đất của vị trí 2 được tính bằng 50% giá đất vị trí 1;
-
Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất cùng chủ hoặc cùng thửa với thửa đất thuộc
vị trí 2 trong phạm vi từ trên 50 mét đến mét thứ 100 tính từ chân taluy lộ;
thửa đất thuộc vị trí 2 nhưng không tiếp giáp và khác chủ với thửa đất tiếp
giáp lộ. Giá đất của vị trí 3 được tính bằng 30% giá đất vị trí 1;
-
Vị trí 4: áp dụng đối với các thửa đất còn lại, giá đất của vị trí 4 được tính
bằng 20% giá đất vị trí 1.
b)
Khu vực 2
Đất
khu vực 2 là đất ở nằm trong phạm vi 100 mét (được tính từ chân taluy lộ trở
vào) của các trục lộ giao thông chính, đường huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Đất ở khu vực 2 được phân chia thành 4 loại lộ và 4 vị
trí đất như sau:
Phân
loại lộ:
- Trục
lộ giao thông chính, đường huyện: được chia thành 02 loại lộ, được xác định từ
lộ loại 1 đến lộ loại 2 tùy theo khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng.
-
Các đường huyện còn lại: được chia thành 2 loại lộ, được xác định từ lộ loại 3
đến lộ loại 4 tùy theo khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng.
Phân
vị trí:
Được
phân thành 4 vị trí như đối với đất khu vực 1 quy định tại điểm a, khoản 2 Điều
8 của Quy định này.
c)
Khu vực 3:
Đất
khu vực 3 là đất ở khu vực nông thôn còn lại (ngoài đất ở khu vực 1 và khu vực
2). Giá đất ở khu vực 3 được xác định theo 4 vị trí đất, như sau:
-
Vị trí 1: thửa đất tiếp giáp với mặt tiền đường liên ấp (lộ xã) có cơ sở hạ
tầng là nhựa hoặc bê tông, xi măng;
-
Vị trí 2: thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường liên ấp (lộ xã) hiện trạng là đường
đất; thửa đất không tiếp giáp (khác chủ với thửa đất tiếp giáp) với quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện từ trên 100 mét đến mét thứ 300 tính từ chân taluy lộ;
-
Vị trí 3: thửa đất tiếp giáp với kênh, rạch; thửa đất không tiếp giáp (khác chủ
với thửa đất tiếp giáp) với lộ liên ấp (lộ xã) từ trên 100 mét đến mét thứ 300
tính từ chân taluy lộ;
-
Vị trí 4: áp dụng đối với các thửa đất còn lại.
3.
Xác định giá đất cụ thể tại nông thôn
a)
Giá đất ở khu vực 1 tại nông thôn được quy định khoản 2 Điều 13 Quy định này là
giá đất của vị trí 1, các vị trí còn lại được xác định theo quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều 8 Quy định này;
b)
Giá đất ở khu vực 2 tại nông thôn được quy định khoản 2 Điều 13 Quy định này là
giá đất của vị trí 1, các vị trí còn lại trong phạm vi 100 mét tính từ chân
taluy lộ được xác định theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 8 Quy định này; đối
với đất nằm ngoài phạm vi 100 mét tính từ chân taluy lộ được xác định theo giá
đất khu vực 3 của đất ở tại nông thôn;
c)
Giá đất ở khu vực 3 tại nông thôn được tính bằng tổng diện tích của đất theo
từng vị trí nhân với bảng giá đất quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định
này;
d)
Xử lý một số trường hợp cụ thể về giá đất ở nông thôn:
-
Thửa đất có vị trí tiếp giáp từ 2 lộ trở lên thì được xác định theo giá đất của
loại lộ có giá đất cao nhất; thửa đất nằm cùng trên nhiều khu vực hoặc vị trí
đất khác nhau thì được tính theo giá đất của khu vực, vị trí có giá đất cao
nhất.
-
Đối với thửa đất thuộc khu vực 1 và khu vực 2 mà phần mặt tiền tiếp giáp với
các trục lộ là mương lộ có chiều rộng dưới 3 mét (không phân biệt đã tự san lấp
hay chưa san lấp) hoặc đường dân sinh thì giá đất được tính bằng giá đất của
thửa đất tiếp giáp với lộ giao thông; tính bằng 80% giá của thửa đất tiếp giáp
với trục lộ nếu chiều rộng của mương lộ rộng từ 3 mét trở lên. Trường hợp mương
lộ đã san lấp toàn tuyến thì giá đất được tính bằng giá đất quy định ở khoản 2 Điều
13 Quy định này.
-
Việc xác định giá đất ở theo các quy định tại điểm a, điểm b, khoản 3 Điều này
nếu thấp hơn giá đất tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy định này thì
được tính bằng mức giá đất tối thiểu.
Điều
9. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được phân loại theo loại đường phố, vị
trí đất đối với đô thị và phân chia khu vực đất ở vùng nông thôn như quy định
tại Điều 7, Điều 8 của Quy định này.
2.
Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được xác định giá bằng 70% giá đất
ở cùng khu vực (đô thị và nông thôn), cùng vị trí đất.
Điều
10. Giá đất áp dụng đối với đất chuyên dùng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất
nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác
1.
Đất chuyên dùng (không bao gồm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp); đất
tôn giáo tín ngưỡng; đất phi nông nghiệp khác được phân chia đất thuộc vùng
nông thôn và đất thuộc khu vực đô thị và được xác định giá đất, vị trí xác định
giá đất như đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
2.
Đất nghĩa địa của cá nhân và hộ gia đình được xác định theo loại đất nông
nghiệp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
Điều
11. Giá đất áp dụng đối với đất sông, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng
1.
Đất sông, kênh, rạch được tính bằng giá đất của vị trí thấp nhất của bảng giá
đất trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất
trên cùng địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của
Quy định này.
2.
Đất có mặt nước chuyên dùng được tính bằng giá đất của vị trí cao nhất của bảng
giá đất trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản
xuất trên cùng địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại khoản 1 Điều
6 của Quy định này.
Điều
12. Giá đất áp dụng đối với nhóm đất chưa sử dụng
Giá
đất đối với nhóm đất chưa sử dụng thì được căn cứ vào mục đính sử dụng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao và quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều
9 của Quy định này để xác định giá đất.
Điều
13. Bảng giá các loại đất
1.
Giá đất nông nghiệp (ban hành kèm theo tại Phụ lục số 1).
2.
Giá đất ở tại nông thôn (ban hành kèm theo tại Phụ lục số 2).
3.
Giá đất ở tại đô thị (ban hành kèm theo tại Phụ lục số 3).
Chương
III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
14. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối với các phòng, ban có liên
quan tiến hành khảo sát giá đất trên thị trường tại địa bàn của địa phương mình
quản lý, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ 06 tháng 01 lần;
thời gian gởi báo cáo trước ngày 05 tháng 05 và 05 tháng 10 hàng năm để làm cơ
sở đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành giá các loại đất áp dụng vào ngày 01
tháng 01 hàng năm theo quy định của Luật Đất đai.
Điều
15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan
1.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a)
Theo dõi tình hình biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường xuyên
trên thị trường, tổ chức thống kê giá đất, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
b)
Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức điều
tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá các loại đất gửi Sở Tài chính
phối hợp với Sở Xây dựng, Cục Thuế thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân
Tỉnh ban hành bảng giá đất áp dụng vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
c)
Đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất, tổng hợp và cung
cấp thông tin, dữ liệu về giá đất.
2.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định phương án giá các loại
đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3.
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm: xác định quy hoạch xây dựng khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao để phục vụ cho công tác xác định giá các loại
đất.
Điều
16. Các hồ sơ có đủ điều kiện kê khai
nộp các khoản thu liên quan đến đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận theo quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế
một cửa thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trước ngày 01 tháng 01 năm 2011
thì giá đất để áp dụng tính các khoản thu liên quan đến đất đai là giá đất ban
hành tại Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Trong
quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, thì phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|