ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
39/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 17 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO
ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 1617/STC-QLCS ngày10/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây do UBND Tỉnh ban hành trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng
Cục Thuế; Thủ trưởng các: Cơ quan chuyên môn, Cơ quan khác, Hội và các tổ chức
khác; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (gọi
tắt là đấu giá đất).
1. Các trường hợp được Nhà nước
giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng
đất:
- Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân.
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân
khu công nghiệp.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
b) Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
c) Cho thuê đất bao gồm cả cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Đấu giá đất để xử lý hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Đối
tượng được tham gia đấu giá và điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất theo quy định của Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
2. Mọi tổ chức, cá nhân là người
có nhu cầu về đất ở, nhu cầu thuê đất theo quy định của pháp luật đều có quyền
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá thuê đất và làm chủ quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp sau đây không được tham gia
mua đấu giá:
a) Người không có quyền mua đấu
giá đất theo quy định của pháp luật;
b) Người không có năng lực hành
vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quy định từ điều 21 đến điều 23 của Bộ luật dân sự năm 2005, hoặc
là người tại thời điểm đấu gía không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
c) Những người làm việc trong tổ
chức bán đấu giá đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
d) Người đã trực tiếp định giá
giá trị quyền sử dụng đất, cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
3. Đối với trường hợp đấu giá quỹ
đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thì đối tượng tham gia đấu giá là các cá
nhân, tổ chức kinh tế trong nước có đăng ký hoạt động kinh doanh bất động sản,
có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
Các đối tượng quy định tại Điều
2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia
đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu
giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng
mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính:
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều
kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu
tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không
cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có
hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty; Tổng công ty với công ty
thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp
vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất
nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức
đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
được quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai năm 2003.
Điều 5. Điều
kiện về các lô đất, thửa đất được tổ chức đấu giá.
Các lô đất, khu đất, thửa đất (gọi
tắt là thửa đất) chỉ được tổ chức đấu giá sau khi đã có đủ các điều kiện như
sau:
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng
mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 6. Hội
đồng đấu giá đất
1. Thẩm quyền tổ chức đấu giá đất:
a) Đối với đất giao có thu tiền
sử dụng đất, đất cho thuê thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Tỉnh, ủy quyền
cho Giám đốc Sở Tài chính thành lập Hội đồng đấu giá đất.
b) Đối với đất giao có thu tiền
sử dụng đất, đất cho thuê thuộc thẩm quyền quyết định của UBND các huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập
Hội đồng đấu giá đất.
2. Thành phần Hội đồng đấu giá đất:
a) Hội đồng đấu giá đất của tỉnh
- Giám đốc Sở Tài chính: Chủ tịch
Hội đồng
- Tùy công trình, dự án theo
phân cấp có thể Giám đốc Trung tâm bán đấu giá & mua sắm tài sản công hoặc
Giám đốc Quỹ Đầu tư hạ tầng và Phát triển quỹ đất sẽ là: Phó Chủ tịch thường trực
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên &
Môi trường : Phó Chủ tịch
- Đại diện Sở Kế hoạch & Đầu
tư: Thành viên
- Đại diện Sở Xây dựng: Thành
viên
- Đại diện phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ (Công an Tỉnh): Thành viên
b) Hội đồng đấu giá đất cấp huyện
- Lãnh đạo UBND huyện, thị xã,
thành phố: Chủ tịch Hội đồng
- Lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế
hoạch : Phó Chủ tịch thường trực
- Lãnh đạo Phòng Tài nguyên
& Môi trường: Phó Chủ tịch
- Đại diện Phòng Hạ tầng kinh tế:
Thành viên
- Đại diện Công an huyện: Thành
viên
3. Trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng
a) Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá
chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh (UBND cấp huyện) trong việc chỉ đạo công tác tổ
chức đấu giá đất, trình UBND Tỉnh (UBND cấp huyện) quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền về chủ trương đấu giá, giá khởi điểm và phê duyệt kết quả đấu
giá.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội
đồng chịu trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục, tổ chức và điều hành phiên bán đấu
giá.
c) Lãnh đạo cơ quan Tài nguyên
& Môi trường là Phó Chủ tịch Hội đồng, tham gia Hội đồng đấu giá, chịu
trách nhiệm quản lý, bàn giao đất theo kết quả đấu giá đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
d) Các Thành viên Hội đồng trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia Hội đồng đấu giá theo sự phân công
của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 7.
Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá
30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá quyền
sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời
gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng (Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết
định việc thông báo trên Đài Phát thanh Truyền hình Bình Thuận, Đài Phát thanh
Truyền hình địa phương, các báo của Trung ương hoặc của địa phương ), đồng thời
niêm yết công khai thông báo tại trụ sở UBND cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn
nơi có đất đấu giá, tại vị trí đấu giá và tại cơ quan tổ chức đấu giá.
2. Nội dung thông báo phải nêu
rõ địa điểm, diện tích, vị trí thửa đất đấu giá, thời gian đăng ký đấu giá, địa
điểm đăng ký, tổ chức đấu giá, thời gian tổ chức đấu giá, giá khởi điểm, phí đấu
giá, tiền đặt cọc.
Riêng trường hợp đấu giá đất tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, thông báo cần nêu thêm các nội dung sau:
- Tên công trình;
- Tên chủ đầu tư;
- Địa điểm xây dựng;
- Chức năng, nhiệm vụ công
trình;
- Tổng diện tích quy hoạch
(trong đó có diện tích đất giao quyền sử dụng cho nhà đầu tư trúng đấu giá, diện
tích đất tạm giao cho nhà đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng).
3. Thông báo giá khởi điểm:
Trong điều kiện bình thường giá khởi điểm sẽ được công bố trong thông báo tổ chức
đấu giá. Trường hợp cần thiết xét thấy việc công bố giá khởi điểm thửa đất có
thể gây bất lợi cho việc tổ chức đấu giá (trường hợp thửa đất có giá trị lớn,
ít khách hàng tham gia) Sở Tài chính báo cáo UBND Tỉnh (đối với cấp huyện,
Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo UBND cấp Huyện) xem xét, quyết định.
Điều 8. Đăng
ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục
đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức
năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp
hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh,
tiền đặt trước): do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định cho từng cuộc đấu giá
nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Khách hàng trúng
đấu giá đất được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp.
- Khách hàng tham gia đấu giá đất
được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
+ Khách hàng không trúng đấu giá
và không vi phạm quy chế đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết
thúc.
+ Khách hàng đã đăng ký tham gia
đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia
đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Khách hàng trúng đấu giá bổ
sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 của
Quy chế này.
- Khách hàng không được lấy lại
khoản tiền đặt cọc và nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp
sau:
+ Khách hàng đã đăng ký tham gia
đấu giá nhưng không tham gia đấu giá mà không báo trước lý do chính đáng cho Hội
đồng bán đấu giá hoặc trường hợp giá khởi điểm đã công bố trong thông báo đấu
giá, khách hàng tham gia đấu giá nhưng khi Hội đồng bán đấu giá công bố giá khởi
điểm tại vòng đấu thứ nhất lại xin rút.
+ Khách hàng tham gia đấu giá trả
giá thấp hơn giá khởi điểm đối với vòng đấu thứ nhất hoặc thấp hơn giá khởi điểm
cộng bước giá do Hội đồng bán đấu giá đã công bố từ vòng đấu thứ hai trở đi.
+ Khách hàng trúng đấu giá nhưng
từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
+ Khách hàng vi phạm quy chế đấu
giá của cuộc đấu giá đó.
b) Phí đấu giá: khoản phí này nộp
khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu
giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu
giá.
Mức thu phí đấu giá: Thực hiện
theo quy định hiện hành về phí đấu giá do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định (hiện
nay là Quyết định số 20/2005/QĐ-UBBT ngày 17/3/2005 của UBND Tỉnh, mức thu là
0,1% tính trên giá khởi điểm thửa đất/một lần/khách hàng tham dự đấu giá. Mức
thấp nhất là 50.000 đồng và mức cao nhất không quá 2.000.000 đồng/một lần/khách
hàng tham dự đấu giá đất).
Điều 9. Giá
khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá
a) Nguyên tắc xác định giá khởi
điểm
Giá khởi điểm đấu giá đất được
xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế
trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích
sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất,
giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi
điểm: Thực hiện theo phân cấp của UBND Tỉnh tại Quy chế quản lý, xử lý tài sản
Nhà nước.
Trường hợp giá khởi điểm bán đấu
giá đã được phê duyệt nhưng không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm đấu
giá thì cơ quan quyết định giá khởi điểm có thể ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng
đấu giá xem xét quyết định giá khởi điểm đấu giá nhưng không được thấp hơn giá
khởi điểm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước đó.
Riêng trường hợp đấu giá đất
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu giá khởi điểm đấu giá đất đã được phê duyệt
nhưng không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm đấu giá thì phải được UBND
Tỉnh phê duyệt lại.
2. Bước giá đấu giá là phần
chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá
do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng
đất công bố cho vòng đấu tiếp theo. Tùy theo giá trị của thửa đất và tình hình
thực tế trước phiên bán đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định bước giá
phù hợp với phiên đấu giá nhưng không được thấp dưới 0,5% của giá khởi điểm.
Điều 10. Tổ
chức đấu giá đất
1. Hội đồng đấu
giá tổ chức thực hiện việc đấu giá đất theo phương án được UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Khi thực hiện đấu giá, phải thành lập Hội đồng đấu giá theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng
đấu giá, thư ký Hội đồng và người giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh, kiểm tra tư cách
khách hàng tham dự đấu giá (chứng minh nhân dân, chứng từ đóng lệ phí, tiền đặt
cọc, giấy ủy quyền theo quy định) nếu là cá nhân, hộ gia đình. Riêng các tổ chức
phải là người đứng đầu tổ chức hoặc phải có giấy ủy quyền theo quy định đối với
người được ủy quyền thay mặt tổ chức, công bố khách hàng có đủ điều kiện tham
gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá
giới thiệu quy chế đấu giá.
d) Giới thiệu lại toàn bộ thông
tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của khách
hàng tham gia đấu giá.
e) Phát phiếu đấu giá (trong trường
hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm
các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá
a) Hình thức đấu giá bằng lời:
Là hình thức khách hàng tham gia đấu giá trực tiếp bằng lời với số lần không hạn
chế. Sau khi Hội đồng bán đấu giá công bố mức khởi điểm và bước giá của tài sản
bán đấu giá, từng khách hàng sẽ đưa ra mức thách giá với các khách hàng cùng
tham dự, khách hàng trả giá lần sau phải cao hơn khách hàng trả giá lần liền kề
trước đó. Khách hàng trả giá sau cùng với số tiền cao nhất sau khi các khách
hàng khác tuyên bố bỏ cuộc sẽ được Hội đồng công bố là trúng đấu giá quyền sử dụng
đất.
Thời gian suy nghĩ cho mỗi lần
trả giá của mối khách hàng không quá 3 phút; trường hợp khách hàng bỏ cuộc thì
sẽ được nhắc lại 3 lần, lần thứ 3 nếu khách hàng vẫn tuyên bố bỏ cuộc thì Hội đồng
công bố khách hàng đó chính thức bỏ cuộc.
b) Hình thức đấu giá bỏ phiếu
kín: Là hình thức khách hàng tự ghi trên mẫu phiếu đấu giá đã được in sẵn với số
lần bỏ phiếu đấu giá không hạn chế cho đến khi không còn khách hàng yêu cầu đấu
giá tiếp thì khách hàng có giá trả cao nhất là khách hàng trúng đấu giá. Phiếu
đấu giá do cơ quan tổ chức đấu giá in sẵn, đánh số và đóng dấu treo; nội dung
ghi phiếu: Họ tên, địa chỉ, mức giá ghi bằng số, bằng chữ, ký tên, khách hàng
phải ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu đấu giá thì mới được xem như hợp lệ.
Tại vòng đấu giá thứ nhất, sau
khi Hội đồng công bố giá khởi điểm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và bước giá
do Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quyết định thì mỗi khách hàng trả giá bằng
hình thức ghi trên phiếu đấu giá, mức trả giá ghi trên phiếu không được thấp
hơn giá khởi điểm do Hội đồng công bố. Kết thúc mỗi vòng đấu giá, Hội đồng công
bố giá cao nhất của vòng đấu giá đó và lấy mức giá này làm giá khởi điểm đấu
giá cho vòng đấu giá kế tiếp (không công bố tên khách hàng trả giá). Kể từ vòng
đấu giá thứ hai trở đi, mức trả giá khách hàng ghi trên phiếu đấu giá không được
thấp hơn giá khởi điểm do Hội đồng công bố cộng với bước giá.
Nếu khách hàng ghi phiếu trả giá
không hợp lệ hoặc trong quá trình đấu giá khách hàng ghi giá thấp hơn giá khởi
điểm đối với vòng đấu giá thứ nhất hoặc thấp hơn giá khởi điểm cộng với bước
giá đối với vòng đấu giá thứ hai trở đi thì khách hàng đó đã vi phạm quy chế đấu
giá, khi đó khách hàng sẽ bị mất tiền đặt cọc và số tiền này sẽ được sung vào
công quỹ Nhà nước.
Nếu khách hàng nhận thấy ở
mức giá đang thách đấu quá cao, khách hàng xin rút không tham gia tiếp thì ghi
rõ vào phiếu đấu giá "xin rút". Hội đồng vẫn tiếp tục phát phiếu cho
khách hàng tiếp tục ghi “xin rút”, khách hàng đã bỏ phiếu xin rút tuyệt đối
không được gây ồn ào, mất trật tự, tỏ thái độ hoặc trao đổi với các khách hàng
khác và tuân thủ theo sự điều hành của Hội đồng đấu giá.
Các khách hàng lần lượt trả giá
cho đến khi chỉ còn một khách hàng bỏ phiếu với giá cao nhất và các khách hàng
khác đều ghi phiếu “xin rút” thì Hội đồng công bố: Họ và tên, địa chỉ, mức giá
trúng đấu giá của khách hàng trúng đấu giá.
- Trường hợp lần bỏ phiếu cuối
cùng các khách hàng đều ghi phiếu “xin rút” thì Hội đồng sẽ công bố khách hàng
trúng đấu giá là khách hàng trả giá cao nhất của lần liền kề trước đó. Nếu
khách hàng được công bố này từ chối trúng đấu giá thì bị mất tiền đặt cọc và số
tiền này sẽ được sung vào công quỹ nhà nước.
- Trường hợp có 2 khách hàng trở
lên cùng trả một giá cao nhất nhưng đều không yêu cầu đấu giá tiếp (xin rút), Hội
đồng sẽ tổ chức bốc thăm giữa các khách hàng trả giá cao nhất để chọn khách
hàng trúng giá.
c) Trường hợp khách hàng trúng đấu
giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất, khi đó khách hàng có mức trả giá liền
kề sẽ được Hội đồng bán đấu giá xem xét phê duyệt trúng đấu giá bổ sung với điều
kiện mức chênh lệch giữa người trả giá cao nhất (đã từ chối mua) với người trả
giá liền kề, phải thấp hơn hoặc bằng tiền cọc. Nếu khách hàng trúng đấu giá bổ
sung từ chối mua thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá
và tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
Trường hợp nếu mức chênh lệch giữa
người trả giá cáo nhất (đã từ chối mua) với người trả giá liền kề, cao hơn tiền
đặt cọc thì Hội đồng tổ chức lại ngay phiên đấu giá mới. Giá khởi điểm để đấu
giá là mức giá của người trả liền kề với người từ chối không nhận quyền sử dụng
đất.
- Thời gian dành cho khách hàng
suy nghĩ và ghi vào phiếu trả giá ở một vòng đấu tối đa là 5 phút.
4. Mỗi khách hàng tham gia trong
phiên bán đấu giá được phép tham dự buổi đấu giá tối đa không quá 3 người. Trước
giờ tổ chức đấu giá nếu không dự được hoặc không cử được người ủy quyền hợp
pháp với lý do chính đáng thì khách hàng phải kịp thời báo cáo cho Chủ tịch Hội
đồng xem xét, quyết định. Trong phiên bán đấu giá, khi liên lạc điện thoại hoặc
có việc riêng phải ra khỏi phòng đấu giá thì phải được Chủ tịch Hội đồng đấu
giá cho phép.
5. Trường hợp đấu giá đối với
khu đất đã được chia thành nhiều lô nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân
thì khách hàng tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác
nhau; trường hợp khách hàng tham gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá thửa đất
trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất
sau, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá.
6. Nội dung biên bản của mỗi
vòng đấu giá
Ngoài những nội dung cần thiết của
một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội dung
chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá.
b) Thành phần Hội đồng đấu giá;
c) Danh sách khách hàng tham gia
đấu giá;
d) Mức giá khởi điểm;
đ) Mức giá bỏ cao nhất;
e) Mức giá bỏ thấp nhất;
g) Kết luận;
h) Hiệu lực: (đối với vòng đấu
giá cuối cùng)
- Ngày bàn giao đất.
- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất.
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Điều 11.
Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội
đồng bán đấu giá trình UBND Tỉnh hoặc UBND cấp huyện phê duyệt kết quả đấu giá
trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày đấu giá.
UBND cấp có thẩm quyền xem xét
và phê duyệt kết quả đấu giá trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
tờ trình của Hội đồng bán đấu giá.
Nội dung phê duyệt kết quả đấu
giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi
rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền
phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 12.
Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá của UBND cấp có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất của khách hàng trúng đấu giá. Trong vòng 15 ngày kể từ
ngày khách hàng trúng đấu giá đã nộp đủ số tiền trúng đấu giá, cơ quan tổ chức
đấu giá phải phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ
sơ đất, cấp hoặc trình UBND Tỉnh (UBND cấp Huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho khách
hàng trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê
đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho khách hàng được sử dụng đất.
3. Quyết định giao đất, cho thuê
đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để khách hàng
được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
4. Cơ quan quản lý thửa đất hoặc
cơ quan được ủy quyền quản lý thửa đất có trách nhiệm quản lý theo đúng diện
tích, hiện trạng như ban đầu Hội đồng đã định giá cho đến khi làm thủ tục bàn
giao thửa đất cho khách hàng. Mọi sự thiếu hụt, sai lệch về diện tích, hiện trạng
trong quá trình quản lý so với biên bản định giá, đơn vị quản lý phải chịu trách
nhiệm.
Trước khi tổ chức đấu giá, cơ
quan quản lý đất phải đảm bảo thửa đất trống, không có ai khác chiếm dụng ở
trên vị trí đất bán đấu giá.
Điều 13.
Quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng trúng đấu giá
1. Quyền lợi:
a) Có quyền yêu cầu Hội đồng đấu
giá thực hiện đúng theo các quy định tại Quy chế đấu giá đất.
b) Được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Trách nhiệm:
a) Chấp hành đúng quy chế đấu
giá đất.
b) Thực hiện theo đúng các cam kết
khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do UBND cấp có
thẩm quyền phê duyệt về các nghĩa vụ tài chính.
c) Sử dụng đúng mục đích quy hoạch,
đúng ranh giới trong phạm vi diện tích của thửa đất đấu giá.
Điều 14.
Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Phương thức thanh toán :
Khách hàng trúng đấu giá quyền sử
dụng đất sau khi Hội đồng đã có kết luận công bố là trúng đấu giá, trong vòng
24 giờ kể từ khi phiên đấu giá kết thúc phải nộp thêm tiền cho đủ để bằng 30%
(kể cả khoản tiền đã đặt cọc) tính trên giá trúng đấu giá. Nếu sau 24 giờ khách
hàng được Hội đồng bán đấu giá công bố trúng đấu giá quyền sử dụng đất không nộp
thêm tiền cho đủ 30% giá trị trúng đấu giá thì được xem là từ chối nhận quyền sử
dụng đất, khoản tiền đặt cọc sẽ bị tịch thu sung công quỹ.
Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tổ chức đấu giá, khách hàng trúng đấu giá phải nộp đầy đủ phần tiền còn lại để
được nhận đất. Nếu quá thời gian quy định trên, khách hàng trúng đấu giá quyền
sử dụng đất không nộp đủ số tiền theo kết quả của cuộc đấu giá thì khoản tiền
đã nộp sẽ được sung vào công quỹ Nhà nước và coi như khách hàng trúng đấu giá bỏ
cuộc.
2. Hạch toán và quản lý tiền thu
được từ đấu giá
a) Trường hợp đấu giá khu đất thuộc
dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: số tiền còn lại sau khi
thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản
tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào
tài khoản riêng do Sở Tài chính (cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch) mở tại
Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo
dự án được UBND Tỉnh phê duyệt.
b) Trường hợp đấu giá của những
thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng
kết cấu hạ tầng chung của địa phương: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản
tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi
phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân
sách Nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung
theo dự án được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này
giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
c) Trường hợp đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2
Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi
thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm.
Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cùng cấp
quy định.
Điều 15.
Chi phí cho công tác tổ chức đấu giá
1. Đối với đất đấu giá thuộc đất
công do Nhà nước quản lý :
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức bán đấu giá được trích 2% trên giá trị kết quả bán đấu giá (kể cả bán thẳng)
để sử dụng chi cho công tác định giá và bán đấu giá bao gồm: Chi phí hội họp,
giao nhận, chi phí tổ chức định giá, quảng cáo và thông báo trên phương tiện đại
chúng, chi phí đo vẽ, chi phí cho cuộc tổ chức bán đấu giá, chi phí in ấn tài
liệu và các công tác có liên quan đến việc quản lý, xử lý thửa đất bán đấu giá.
Số trích 2% sau khi trừ thực chi
còn lại được bổ sung kinh phí hoạt động cho Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán đấu giá.
b) Cơ quan được trích chi phí
cho công tác tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm theo dõi phản ánh
đầy đủ các khoản thu chi và quyết toán theo quy định hiện hành.
c) Thẩm quyền quyết định chi
trong số trích 2%: Do Thủ trưởng cơ quan tổ chức đấu giá quyết định chi theo chế
độ tài chính hiện hành.
2. Đối với đất đấu giá không thuộc
đất công do Nhà nước quản lý: Mức phí dịch vụ do các bên thỏa thuận trên cơ sở
các chi phí cần thiết và hợp lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Xử
lý vi phạm
1. Đối với các thành viên Hội đồng
đấu giá: nếu thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng
đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực hiện đấu giá và các cá nhân khác có
liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này, có hành vi
làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho khách hàng tham gia đấu giá gây thiệt hại
cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính
chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
2. Đối với các khách hàng tham
gia đấu giá:
a) Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá
là người quyết định xử lý các trường hợp vi phạm (sau khi đã tham khảo ý kiến của
các thành viên trong Hội đồng) trong phiên đấu giá cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá
có quyền không cho khách hàng tham gia đấu giá tiếp hoặc đình chỉ phiên bán đấu
giá hoặc không công nhận kết quả bán đấu giá nếu xét thấy có dấu hiệu thông đồng
liên kết để dìm giá, gây rối hoặc có các vi phạm làm ảnh hưởng đến kết quả
trung thực của kết quả đấu giá. Việc tổ chức lại cuộc bán đấu giá vì nguyên
nhân này do Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quyết định sau khi đã có ý kiến thống
nhất của các thành viên trong Hội đồng.
- Xử lý thu tiền đặt cọc và được
sung vào công quỹ nhà nước trong các trường hợp: Khách hàng vi phạm các điểm đã
quy định tại khoản 2 a, Điều 8 quy chế này.; tự ý bỏ cuộc không tham dự đấu giá
hoặc tham gia đấu giá không đúng giờ quy định, trong cuộc đấu giá gây ồn ào, mất
trật tự, có thái độ trao đổi, thông đồng liên kết để dìm giá.
b) Việc xử lý các vấn đề phát
sinh ngoài các quy định trên trong phiên bán đấu giá do Chủ tịch Hội đồng bán đấu
giá quyết định (sau khi đã tham khảo ý kiến của các thành viên trong Hội đồng)
và phải lập biên bản có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng bán đấu giá (có mặt
tại phiên bán đấu giá) và những người có liên quan, sau đó trình UBND Tỉnh xem
xét, quyết định
Điều 17. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Theo dõi việc tổ chức thực hiện
quy chế này, trường hợp phát hiện những vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND Tỉnh
xem xét, giải quyết.
- Tham mưu UBND Tỉnh thực hiện
việc báo cáo kết quả đấu giá đất để giao đất, cho thuê đất về Bộ Tài chính theo
quy định.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng, nghiệm
vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt quy chế này./.