ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2017/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 31
tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; CHIA TÁCH, HỢP
THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03
tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về Quy hoạch xây dựng”.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 215/TTr-STN&MT ngày 22 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy định về hạn mức giao đất,
công nhận quyền sử dụng đất; chia tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017 và
thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Nam về việc “Ban hành Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận
đất ở; diện tích tối thiểu được tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Hà Nam, Đài PT&TH tỉnh;
- Công báo Hà Nam;
- Lưu: VT, TN&MT. ML.D/8-2017/DD/QĐ/129.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
HẠN
MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; CHIA TÁCH, HỢP THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng
đất; chia tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Hạn mức, kích thước của
thửa đất ở giao mới, công nhận quyền sử dụng đất
1. Diện tích, kích thước tối thiểu thửa đất ở giao
mới
a) Trường hợp thửa đất tiếp giáp với đường giao
thông có lộ giới < 20m phải đảm bảo các điều kiện sau: diện tích ≥ 36m2;
chiều rộng ≥ 4m và chiều sâu ≥ 4m.
b) Trường hợp thửa đất tiếp giáp với đường giao
thông có lộ giới ≥ 20m phải đảm bảo các điều kiện sau: diện tích ≥ 45m2;
chiều rộng ≥ 5m và chiều sâu ≥ 5m.
2. Diện tích đất ở giao mới tối đa cho hộ gia đình,
cá nhân như sau: đối với phường là 120m2; đối với thị trấn là 150m2;
đối với xã là 200m2.
3. Thửa đất ở giao mới phải đảm bảo đồng thời về diện
tích, kích thước theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
4. Hạn mức giao đất ở mới tối
đa là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 103 Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; để tính diện tích
vượt hạn mức khi tính thuế đất phi nông nghiệp, chuyển mục đích sử dụng từ loại
đất khác sang đất ở.
5. Việc giao đất ở đối với những nơi có mặt bằng
quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 4. Diện tích đất ở bố trí
tái định cư trong trường hợp sụt lún, sạt lở bất ngờ
Căn cứ vào quỹ đất tại địa phương để bố trí đất ở
tái định cư nhưng phải đảm bảo về diện tích, kích thước theo quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều 3 Quy định này.
Điều 5. Hạn mức giao đất chưa sử
dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; công nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang
Hạn mức giao đất đối với đất thuộc nhóm đất chưa sử
dụng (gồm: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có
rừng cây), đất có mặt nước nhưng chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản; công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai
hoang cho hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 3.600m2 .
Điều 6. Chia tách, hợp thửa đất
1. Thửa đất của hộ gia đình, cá
nhân thuộc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy hoạch là đất ở khi chia
tách thửa đất (trừ trường hợp thuộc điểm b khoản 6 Điều này) phải đảm bảo
các điều kiện như sau:
a) Đối với phường, thị trấn: diện tích ≥ 40m2;
chiều rộng, chiều sâu ≥ 3,5m.
b) Đối với xã: diện tích ≥ 60m2; chiều rộng,
chiều sâu ≥ 4m.
2. Thửa đất của hộ gia đình, cá
nhân thuộc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy hoạch là đất nông nghiệp
khi chia tách thửa đất phải đảm bảo diện tích ≥ 360m2.
3. Đường giao thông được hình thành sau khi chia
tách thửa đất
a) Trường hợp sau khi chia tách thửa đất hình thành
đường giao thông nối tiếp vào ngõ hiện trạng có mặt cắt ngang ≤ 3m thì bề rộng
ngõ mới hình thành sau khi chia tách tối thiểu phải bằng bề rộng ngõ hiện trạng.
b) Trường hợp sau khi chia tách thửa đất hình thành
đường giao thông mới hoặc nối tiếp vào ngõ hiện trạng có mặt cắt ngang > 3m
thì bề rộng ngõ mới hình thành sau khi chia tách ≥ 3m.
4. Trường hợp thửa đất nằm
trong khu đất tái định cư, đất dịch vụ được phép tách thửa và phải đảm bảo các
điều kiện như sau:
a) Đối với phường, thị trấn: diện tích ≥ 40m2;
chiều rộng, chiều sâu ≥ 3,5m.
b) Đối với xã: diện tích ≥ 60m2; chiều rộng,
chiều sâu ≥ 4m.
5. Các trường hợp chia tách thửa
đất không áp dụng quy định này
a) Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai được cơ
quan có thẩm quyền công nhận.
b) Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
c) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu
lực.
d) Quyết định của cơ quan thi hành án theo quy định
của pháp luật.
6. Các trường hợp không cho phép chia tách thửa đất
a) Thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất,
quyết định thu hồi đất.
b) Thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết phân lô đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trừ các trường hợp thuộc khoản 4 Điều này.
c) Thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Một trong các thửa đất hình thành sau khi chia
tách thửa đất không đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
7. Hợp thửa đất
Các thửa đất ở thuộc khu vực không bắt buộc phải
xây dựng công trình đúng khuôn mẫu, kiến trúc theo quy hoạch xây dựng đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được phép hợp thửa.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện quy định này./.