ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2017/QĐ-UBND
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17
tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo Bảng
giá đất của Hội
đồng Thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội
đồng Thẩm định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày
12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài
sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày
15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính trong hoạt động
đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tại Tờ trình số
1226/TTrLN:STC-STNMT-SXD-CT ngày 02/3/2017; đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản
số 2650/STC-QLG
ngày 03/5/2017
và Tờ trình số 4737/TTr-STC ngày 27/7/2017; Văn bản thẩm định số 657/STP-VBPQ
ngày 10/4/2017 và Văn bản số 1697/STP-VBPQ ngày
08/8/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc xác định
giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ 09/11/2017 và bãi bỏ các quy định
sau:
- Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày
02/12/2013 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Bãi bỏ Điều 6, Điều 7 Quyết định số
74/2014/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định một
số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các
Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
chính giao trong
việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn thành phố Hà Nội và các nội dung trái
với quy định này.
- Bãi bỏ quy định “Hồ sơ mời đấu giá
được in, tải miễn phí” quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 13 quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết
định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, TN&MT, Xây dựng;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND
Thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
-
Như Điều 3;
- Văn phòng: Thành ủy, ĐĐBQH&HĐND TP;
- Trung tâm công báo; Cổng giao
tiếp điện tử TP;
- CVP, các PCVP, TH, KT, TNMT, QHXDGT;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của UBND Thành phố)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này hướng dẫn việc xác định
giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với quỹ đất quy định tại
Điểm a, b, c, d, đ, g Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
2. Việc xác định giá khởi điểm và chế
độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả giá trị quyền
sử dụng đất) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
(Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản quy định
tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản) và Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất.
4. Các đối tượng khác có liên quan đến
đấu giá quyền sử dụng đất.
Chương II
XÁC
ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3.
Nguyên tắc, phương pháp xác định giá khởi điểm
1. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định như sau:
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất đấu giá có giá trị từ 30 tỷ
đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) và trường hợp thực
hiện dự án-đầu tư, giá khởi điểm là giá đất cụ thể được xác định theo một trong
các phương pháp so sánh, chiết trừ, thu nhập và thặng dư (hoặc có sự kết hợp giữa các
phương pháp).
Đối với dự án đầu tư có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng, giá khởi điểm được xác định
không được thấp hơn giá đất
quy định tại Bảng giá nhân hệ số điều chỉnh giá đất do UBND Thành
phố ban hành hàng năm trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá.
b) Trường hợp đối với các thửa đất đấu
giá có giá trị dưới 30 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) để giao đất
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở riêng lẻ hoặc đấu giá cho thuê đất
trả tiền một lần cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xây cửa hàng, kiốt kinh
doanh, giá khởi điểm được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
- Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định
giá khởi điểm là hệ số điều chỉnh giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm để
xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong trường hợp giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá. Trường
hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư
tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, cơ quan tài chính đề xuất điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để
xác định giá khởi điểm.
- Trường hợp thời hạn thuê đất của thửa
đất đấu giá nhỏ hơn thời hạn của loại đất có cùng mục đích sử dụng tại Bảng giá
đất thì giá khởi điểm được xác định theo công thức sau:
Giá khởi điểm
(đồng/m2)
|
=
|
Giá đất tại Bảng
giá x Hệ số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Thời hạn thuê đất
|
Thời hạn của loại
đất tại Bảng giá đất
|
2. Giá khởi điểm đấu giá cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất,
cụ thể như sau:
Giá khởi điểm đấu
giá cho thuê đất (đồng/m2/năm)
|
=
|
Giá đất quy định
tại Bảng giá đất (đồng/m2)
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất
|
x
|
Mức tỷ lệ (%) đơn
giá thuê đất
|
Trong đó:
- Giá đất quy định tại Bảng giá đất do
Ủy ban nhân dân Thành phố quy định tại thời điểm xác định giá khởi điểm;
- Hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm, mức
tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định trong trường hợp cho
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá
thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng
sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan tài chính đề xuất
điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm.
- Trường hợp thời hạn thuê đất của thửa
đất đấu giá nhỏ hơn thời hạn của loại đất có cùng mục đích sử dụng tại Bảng giá
đất thì giá khởi điểm được xác định như trên và nhân tỷ lệ giữa thời hạn được
thuê đất trên thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất.
Điều 4. Thẩm quyền
phê duyệt giá khởi điểm:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê các trường hợp
sau:
a) Đấu giá để thực hiện dự án đầu tư;
b) Thửa đất đấu giá có giá trị (tính
theo giá đất quy định trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy
quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt giả khởi điểm trong các trường hợp
sau:
a) Đấu giá để giao đất hoặc cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với các thửa đất đấu giá có giá trị
(tính theo giá đất quy định trong Bảng giá) dưới 30 tỷ đồng cho các khu đất
UBND Thành phố giao Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội tổ chức thực hiện.
b) Đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư hoặc các khu đất do Trung tâm phát triển
quỹ đất Hà Nội thực hiện.
Thời gian ủy quyền: Chủ tịch UBND
Thành phố ban hành Quyết định ủy quyền quy định thời gian thực hiện cụ thể.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
phân cấp cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm đấu giá các trường hợp còn lại.
Điều 5. Trình tự, thủ
tục xác định giá khởi điểm
1. Trình
tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với
các thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở
lên và trường hợp đấu giá để thực hiện dự án đầu tư:
1.1. Trình tự thực hiện:
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm đến Sở
Tài nguyên và Môi trường thuê đơn vị tư vấn xác định để đề xuất gửi Hội đồng Thẩm
định giá đất do Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng thẩm định làm cơ sở trình
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
1.2. Hồ sơ đề nghị xác định giá khởi
điểm gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,
trong đó có cam kết đảm bảo hoàn thành hạ tầng kỹ thuật trước khi tổ chức đấu
giá;
b) Bản sao hợp lệ các văn bản sau:
- Quyết định thu hồi đất, giao đất của
cơ quan có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng khu đất đấu giá
(diện tích, loại đất, chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,...);
- Quyết định phê duyệt phương án đấu
giá của cơ quan có thẩm quyền;
- Biên bản bàn giao đất hoặc văn bản
cam kết đã giải phóng mặt bằng.
2. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với thửa đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xây
nhà ở riêng lẻ hoặc làm cửa hàng, kiốt kinh doanh:
2.1. Trình tự thực hiện:
Đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất và khảo sát giá đất (nếu
có) trên địa bàn làm cơ sở đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất gửi Sở Tài chính hoặc
Phòng Tài chính - Kế hoạch:
- Trường hợp khu đất đấu giá do Trung
tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội thực hiện: Sở Tài chính chủ trì thẩm định và phê
duyệt.
- Các trường hợp còn lại: Phòng Tài
chính - Kế hoạch thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt.
2.2. Hồ sơ đề nghị xác định giá khởi
điểm gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
(trong đó nêu rõ vị trí thửa đất, số thửa đất, diện tích đất đưa ra tổ chức đấu
giá, loại đất, mục đích sử dụng đất và đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất, cam kết
đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật trước khi tổ chức đấu giá);
b) Kết quả khảo sát của UBND cấp xã hoặc
Đơn vị được giao tổ chức thực hiện công tác đấu giá về giá đất giao dịch trên địa
bàn (trường hợp tăng hệ số điều chỉnh giá đất);
c) Bản sao hợp lệ các văn bản sau:
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc bản
vẽ quy hoạch tổng mặt bằng khu đất đấu giá (diện tích, loại đất, chức năng sử dụng
đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,...);
- Quyết định thu hồi đất, giao đất để
thực hiện đấu giá;
- Biên bản bàn giao đất hoặc văn bản
cam kết đã giải phóng mặt bằng.
3. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu
giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
3.1. Trình tự thực hiện:
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất gửi Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch:
- Các trường hợp đấu giá để thực hiện
dự án đầu tư; khu đất UBND Thành phố giao Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội thực
hiện: Sở Tài chính chủ trì thẩm định
và phê duyệt.
- Các trường hợp còn lại: Phòng Tài
chính - Kế hoạch thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt.
3.2. Hồ sơ đề nghị xác định giá khởi
điểm gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm đấu giá cho thuê đất (trong đó nêu rõ mục đích sử dụng đất,
vị trí thửa đất, số thửa đất đấu giá, loại đất, đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất
và giá khởi điểm làm cơ sở đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm,
cam kết đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật trước khi tổ chức đấu giá);
b) Bản sao hợp lệ các văn bản sau:
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng khu đất đấu giá
(diện tích, loại đất, chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,...);
- Quyết định thu hồi, giao đất để thực
hiện đấu giá;
- Quyết định phê duyệt phương án đấu
giá;
- Biên bản bàn giao đất hoặc văn bản
xác định đất không phải giải phóng mặt bằng.
- Kết quả điều tra khảo sát thực tế (đối
với trường hợp tăng hệ số điều chỉnh giá đất).
4. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi
điểm trong trường hợp đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất
bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm
vụ đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm đề xuất giá khởi điểm và gửi hồ sơ
kèm theo gồm: thông tin địa chính khu đất (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất,
mục đích sử dụng đất, thời hạn, hình thức sử dụng đất) gửi Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất.
5. Trình tự, thời gian xác định, thẩm
định giá khởi điểm thực hiện tại từng Sở, Ngành theo quy định về Quy chế hoạt động
của Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể Thành phố.
Điều 6. Xác định lại
giá khởi điểm
Trường hợp đấu giá không thành mà
nguyên nhân là do giá khởi điểm cao, khi bán hồ sơ đấu giá không có hoặc không
đủ người tham dự
phiên đấu giá theo quy định hoặc các thửa đất trúng đấu giá bị hủy kết quả, thì
cơ quan được giao việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản đề nghị
xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại.
Nguyên tắc, trình tự, thẩm quyền xác định
lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần
đầu.
Chương III
CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Nguồn kinh
phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu
giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
1. Dự toán ngân sách nhà nước giao cho
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị được giao tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất;
3. Khoản tiền đặt trước của người đăng
ký tham gia đấu giá vi phạm Quy chế bán đấu giá theo quy định;
4. Các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Tiền bán hồ
sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc cửa hàng, ki ốt kinh doanh
và đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với thửa đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng; đấu giá cho thuê đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn:
TT
|
Giá trị quyền
sử dụng đất theo giá khởi điểm
|
Đơn giá
(đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 200 triệu đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu
đồng
|
200.000
|
3
|
Từ trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư, đấu giá thửa đất có giá trị (tính theo giá đất quy định
trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên và các trường hợp không thuộc phạm vi
Khoản 1 Điều này:
TT
|
Diện tích đất
|
Đơn giá
(đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức
được thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá được hoàn lại toàn bộ
tiền đã nộp để tham gia đấu giá trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày dự
kiến tổ chức phiên bán đấu giá. Không hoàn lại tiền hồ sơ đối
với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ
chức đấu giá.
Điều 9. Nội dung chi
1. Nội dung chi của Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch được quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính
quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
2. Nội dung chi của cơ quan, đơn vị được
giao tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được quy định
tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính
quy định chế độ tài chính
trong hoạt động đấu giá tài sản.
3. Nội dung chi của Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất
được
quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Điều 10. Mức chi
1. Đối với các khoản chi đã có tiêu
chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với các khoản chi chưa có quy định
về tiêu chuẩn, định mức, đơn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của
Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
3. Mức thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử
dụng đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để mở phiên đấu giá được thực
hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 11. Mức thù lao
dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Mức thù lao dịch vụ đấu giá chi trả
cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trong trường hợp đấu giá thành công được
quy định như sau:
a) Mức thù lao dịch vụ trả cho tổ chức
bán đấu giá:
Mức thù lao dịch vụ trả cho tổ chức
bán đấu giá
|
=
|
Phần cố định + Phần tăng thêm
|
- Phần tăng thêm = Tỷ lệ % tăng thêm x (Ptrúng i - Pkhởi
điểm i)
Trong đó:
S: Diện tích đất của thửa i
Ptrúng i: Giá trúng của
thửa i
Pkhởi điểm i: Giá khởi điểm
của thửa i
- Phần chi phí cố định và tỷ lệ tăng
thêm như sau:
TT
|
Giá trị quyền
sử dụng đất theo giá khởi điểm/hợp đồng
|
Mức chi phí
|
Phần cố định
|
Tỷ Lệ tăng
thêm
|
I
|
Đấu giá cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng nhà ở riêng lẻ, cửa hàng, ki ốt kinh doanh, đấu giá cho
thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn:
|
1
|
Từ 1 tỷ đồng trở xuống
|
13,64 triệu
đồng
|
1%
|
2
|
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
|
22,73 triệu
đồng
|
1%
|
3
|
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
31,82 triệu
đồng
|
1%
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
|
40,91 triệu
đồng
|
1%
|
5
|
Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
50,00 triệu
đồng
|
1%
|
6
|
Từ trên 100 tỷ đồng
|
59,09 triệu
đồng
|
1%
|
II
|
Đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư
|
|
01 phiên đấu giá
|
35 triệu đồng
|
0,5%
|
Mức chi phí nêu trên chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng và là mức tối đa cho một hợp đồng bán đấu giá. Mức thù lao tối
đa trả cho một hợp đồng bán đấu giá thành công không quá 300.000.000 đồng/01
hợp đồng.
b) Việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu
hoặc hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Việc xác định thù lao dịch vụ đấu
giá cụ thể cho từng Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do cơ quan, đơn vị được
giao xử lý việc tổ chức đấu giá với Đơn vị đấu giá chuyên nghiệp thỏa thuận
trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá
và không vượt quá mức thù lao tối đa quy định nêu trên.
2. Mức thù lao dịch vụ đấu giá trả cho
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trong trường hợp bán đấu giá thành công (hết
thời gian nộp tiền, người trúng đấu giá nộp đủ tiền theo kết quả trúng đấu giá):
Mức thù lao trả cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp là mức giá trúng thầu, hoặc
mức giá đã thống nhất ký hợp đồng
nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Thời gian thanh toán thù lao dịch vụ đấu
giá: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá thành hoặc
đấu giá không thành, cơ quan, đơn vị được giao tổ chức đấu giá thanh toán cho tổ
chức đấu giá chuyên nghiệp phần chi phí cố định trong thù lao dịch vụ đấu giá
tài sản hoặc các chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý
theo hợp đồng thỏa thuận trong trường hợp bán đấu giá không thành công; sau khi
người trúng đấu giá nộp đủ tiền trúng đấu giá theo quy định, cơ quan, đơn vị
thanh toán phần thù lao theo tỷ lệ tăng thêm cho tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp theo quy định.
3. Mức thù lao trả cho Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp trong trường hợp bán đấu giá không thành:
- Trường hợp phiên đấu giá đã được tổ
chức, đã xác định được kết quả trúng đấu giá và người trúng đấu giá, nhưng hết
thời gian nộp tiền theo Thông báo trúng đấu giá, người trúng đấu giá không nộp
tiền theo quy định, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán phần chi
phí cố định đã thống nhất ký hợp đồng hoặc mức trúng thầu, nhưng mức tối đa
không vượt quá phần chi phí cố định quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Trường hợp Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp đã triển khai các công việc theo hợp đồng thỏa thuận, nhưng phiên
đấu giá không được tổ chức hoặc được tổ chức nhưng không xác định được kết quả
trúng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán các khoản chi
phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá do cơ quan, đơn vị được giao tổ chức
thực hiện việc bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận. Mức chi
phí trong trường hợp này tối đa không vượt quá phần chi phí cố định đã thống nhất
ký hợp đồng hoặc mức trúng thầu, nhưng mức tối đa bằng mức chi phí cố định quy
định tại Khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp một hợp đồng bán đấu giá
bao gồm nhiều thửa đất mà có một phần đấu giá không thành thì căn cứ vào mức
giá theo hợp đồng đã ký (hoặc mức giá trúng thầu), tỷ lệ phần trăm (%) đấu giá
thành công và tỷ lệ phần trăm (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác
định mức chi phí trả cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định sau:
- Đối với phần diện tích đất đấu giá
thành công: Mức chi phí được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) đấu giá thành công
nhân với phần chi phí cố định của mức ký hợp đồng hoặc mức trúng thầu, cộng với
tỷ lệ phần trăm (%) chênh
lệch của mức ký hợp đồng hoặc mức trúng thầu nhân với chênh lệch giá trị quyền
sử dụng đất giữa giá trúng đấu giá với giá khởi điểm của phần diện tích đấu giá
thành công.
- Đối với phần diện tích đấu giá không
thành công: Mức chi phí được xác định bằng các chi phí thực tế, hợp lý cho việc
bán đấu giá phần diện tích đấu giá không thành do cơ quan, đơn vị được giao tổ
chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức bán đấu giá tài sản
thỏa thuận, nhưng tối đa không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) đấu giá
không thành nhân với phần chi phí cố định của mức giá đã ký hợp đồng hoặc mức
trúng thầu.
- Phần chi phí cố định và tỷ lệ phần
trăm (%) chênh lệch giữa giá trúng đấu giá với giá khởi điểm mà Tổ chức
bán đấu giá chuyên
nghiệp trúng thầu hoặc đã ký
hợp đồng (trong trường hợp không đấu thầu) không được cao hơn phần chi phí
tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Mức thù lao dịch vụ bán đấu giá quyền
sử dụng đất thanh toán cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được xác định trong Biên
bản thanh lý hợp đồng bán đấu
giá.
Điều 12. Lập dự toán,
sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện căn cứ vào nội dung chi, mức chi
quy định tại các Điều 9, 10 của Quy định này và khối lượng công việc dự kiến phát sinh để lập
dự toán kinh phí xác định giá khởi điểm trình UBND cùng cấp phê duyệt bố trí
nguồn trong dự toán kinh phí chi thường xuyên của từng Đơn vị.
2. Cơ quan, Đơn vị được giao tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ vào tiền bán hồ sơ tham gia đấu
giá, nội dung chi, mức chi quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 của Quy định này
và khối lượng công việc dự kiến phát sinh (trừ các nội dung chi cho việc xác định
giá khởi điểm) để lập dự toán
kinh phí đấu giá quyền sử
dụng đất, trình UBND cùng cấp phê duyệt bố trí nguồn trong dự toán kinh phí chi
thường xuyên của đơn vị.
3. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường, cơ quan, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm quản lý, sử dụng chi phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật và có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
Điều 13. Thu, nộp, quản
lý kinh phí thu của người tham gia đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu
giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp,
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách
nhiệm thu tiền bán hồ sơ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá, tiền
đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá.
2. Đối với tiền bán hồ sơ: Thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài
chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
3. Đối với khoản tiền đặt trước của
người tham gia đấu giá:
a) Quy định về tiền đặt trước: Người
đăng ký tham dự đấu giá phải nộp tiền đặt trước:
TT
|
Giá trị của
ô, thửa đất theo giá khởi điểm đấu giá
|
Tỷ lệ % tiền
đặt cọc
|
1
|
Từ 1 tỷ đồng trở xuống
|
Từ 15% đến 20%
|
2
|
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
|
Từ 12% đến dưới 15%
|
3
|
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
Từ 10% đến dưới 12%
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
|
Từ 8% đến dưới 10%
|
5
|
Từ trên 50 tỷ đồng
|
Từ 5% đến dưới 8%
|
b) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp,
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất chỉ được thu tiền đặt trước của người đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian tối đa là 03 ngày làm việc
trước ngày tổ chức cuộc bán đấu giá. Trong thời gian lưu giữ khoản tiền đặt trước,
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có
trách nhiệm bảo quản an toàn khoản tiền đặt trước.
Tùy điều kiện cụ thể, các tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp áp dụng các phương thức bảo quản: Lưu giữ tại tổ chức bán
đấu giá, trong tài khoản giao dịch của tổ chức bán đấu giá tại Ngân hàng hoặc gửi
Kho bạc Nhà nước. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất áp dụng các biện pháp bảo
quản: Lưu giữ tại cơ quan thường trực của Hội đồng hoặc gửi Kho bạc Nhà nước.
c) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp,
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền đặt trước và tiền
lãi phát sinh (nếu có) cho những người không trúng đấu giá chậm nhất là ba (03)
ngày làm việc, kể từ ngày cuộc bán đấu giá kết thúc và nộp vào ngân sách nhà nước
khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu
trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản
thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng
hợp báo cáo UBND Thành phố điều chỉnh cho phù hợp./.