ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
35/2010/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 25 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định
cư và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 62/TTr-STNMT
ngày 03 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh quy định về trình tự, thủ tục hành chính
trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website Chính phủ;
- Website tỉnh An Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng: KT, NC, XDCB, TH, VHXH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Các quy định khác chưa được quy định
tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Trung ương và các văn bản quy
phạm pháp luật khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đất đai, xây dựng, tài chính, đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc quản lý đất đai.
b) Người sử dụng đất và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 2. Nơi
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Người sử dụng đất là tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn
phòng đăng ký đất và Thông tin tài nguyên môi trường (sau đây gọi tắt là Văn
phòng đăng ký đất cấp tỉnh).
2. Người sử dụng đất là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng
đăng ký đất cấp huyện) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Trường hợp người sử dụng đất ủy
quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả thì phải có văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thời gian
tính thực hiện thủ tục hành chính
1. Thời gian tính thực hiện thủ tục
hành chính trong Quy định này là ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm viết giấy biên nhận nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không
quá ba (03) ngày phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ
sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Thời gian trích lục thửa đất là 05
ngày, thời gian trích đo thửa đất là 20 ngày và thời gian thực hiện nghĩa vụ
tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong Quy định
này.
4. Trường hợp nơi tiếp nhận hồ sơ là
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cán bộ tiếp
nhận phải luân chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện để thực hiện
trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Sau khi có kết quả thì Văn
phòng đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả để trả kết quả không quá 01 ngày kể từ khi nhận kết quả.
Điều 4. Các
trường hợp Nhà nước thu hồi đất
1. Nhà nước thu hồi đất đối với các dự
án sau đây:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc
phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ
quan tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công
trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất để phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng;
e) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
g) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa;
h) Sử dụng đất để xây dựng khu công
nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
i) Sử dụng đất thực hiện các dự án có
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA;
k) Sử dụng đất thực hiện các dự án có
100% vốn đầu tư nước ngoài;
l) Sử dụng đất để thực hiện các dự án
đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và
pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không
thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
m) Sử dụng đất để thực hiện các dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông,
điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên
lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá,
khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ;
n) Sử dụng đất để thực hiện các dự án
quan trọng do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư;
o) Sử dụng đất để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế trong đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định
cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung
tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng
3 sao trở lên;
p) Sử dụng đất để thực hiện dự án khu
dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại,
khách sạn cao cấp trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có, trong khu dân cư
nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây
dựng mới;
q) Sử dụng đất để xây dựng các khu
kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất bao gồm: khu thương mại – dịch
vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh
doanh; khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh
và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái); khu
vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi
với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ
thể cùng kinh doanh; khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức
chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.
2. Các trường hợp quy định tại khoản
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai.
3. Trường hợp quy hoạch chi tiết đã
được xét duyệt và công bố công khai nhưng chưa triển khai các dự án đầu tư mà
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có chủ trương thu hồi đất để tạo quỹ đất.
Điều 5. Thẩm
quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất (trong trường hợp phải xin phép theo quy định tại khoản 1, Điều 36 Luật Đất
đai) đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo.
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép theo quy
định tại khoản 1, Điều 36 Luật Đất đai) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở.
Điều 6. Xác
định nguồn vốn tạo quỹ đất của doanh nghiệp nhà nước
1. Đối với tổ chức kinh tế trong nước
là doanh nghiệp nhà nước khi lập thủ tục giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất
phải có xác nhận về nguồn vốn tạo quỹ đất (nộp tiền sử dụng đất khi được nhà
nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tiền đã trả cho việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.
2. Trường hợp được xác nhận nguồn vốn
tạo quỹ đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải chuyển sang thuê đất và
có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai.
Điều 7. Căn
cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong
các văn bản sau đây:
a) Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
đầu tư.
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế
không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư.
c) Đơn xin giao đất, thuê đất và được
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với dự án đầu tư
của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
d) Đối với cơ sở tôn giáo thì phải có
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.
đ) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì
thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất
thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được xét duyệt.
Sự phù hợp quy hoạch cũng được thể
hiện bằng một trong các văn bản sau đây:
a) Quyết định phê duyệt dự án của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xác định được vị trí, quy mô khu đất;
c) Văn bản chấp thuận vị trí, quy mô
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Văn bản thỏa thuận vị trí, quy mô của
Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
đ) Giấy phép quy hoạch do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
Điều 8. Thông
báo thu hồi đất
1. Thông báo thu hồi đất là căn cứ
pháp lý để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án thực
hiện theo cơ chế thu hồi - giao đất.
Nội dung thông báo thu hồi đất bao
gồm:
a) Lý do thu hồi đất, dự kiến về diện
tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
b) Dự kiến về kế hoạch di chuyển.
2. Thẩm quyền thông báo thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu
hồi đất đối với dự án có phạm vi thu hồi đất liên quan đến địa giới hành chính
từ 02 huyện, thị xã, thành phố trở lên; dự án do các cơ quan Trung ương phê
duyệt đầu tư được thi công trên địa bàn tỉnh và trường hợp giao cho Trung tâm
phát triển quỹ đất tỉnh tạo quỹ đất theo chủ trương.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo
thu hồi đất đối với:
- Các trường hợp không được quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều này (kể cả dự án do tổ chức kinh tế thực hiện nằm
trên địa bàn một huyện, thị xã, thành phố);
- Các trường hợp khác được Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền.
3. Thời gian thông báo thu hồi đất là
sau khi dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư hoặc được
chấp thuận chủ trương đầu tư, hoặc giao nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ
đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được duyệt và công bố.
Việc thông báo thu hồi đất được thực
hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung nơi khu đất thu hồi.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ký ban hành thông báo thu hồi
đất.
Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ
tại cơ quan tài nguyên và môi trường để trình ban hành thông báo thu hồi đất,
hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản giao nhiệm vụ cho Trung
tâm Phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được duyệt và
công bố.
b) Sơ đồ vị trí dự kiến của khu đất
thu hồi thể hiện các nội dung: diện tích, tứ cận;
c) Văn bản dự kiến về thời gian tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 9.
Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường giúp chủ đầu tư lập.
Nội dung của phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm:
a) Diện tích các loại đất dự kiến thu
hồi;
b)Tổng số người sử dụng đất trong khu
vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến về số tiền bồi thường, hỗ
trợ;
d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến nhu
cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến về thời gian và kế hoạch di
chuyển, bàn giao mặt bằng.
2. Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư. Trường
hợp dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa lập
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì chủ đầu tư lập bổ
sung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tự chịu trách
nhiệm đối với phương án đó.
Đối với dự án không phải trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xem xét, chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đối với các trường hợp thu hồi đất
theo quy hoạch chi tiết do tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện theo chủ trương
(không lập dự án đầu tư) thì Ủy ban nhân dân cấp nào chấp thuận chủ trương,
UBND cấp đó xem xét, chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THUỘC THẨM QUYỀN CẤP TỈNH
Điều 10.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất (đối với dự án chưa có
sẵn mặt bằng)
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ
với Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất thu hồi
sau khi dự án đã được xét duyệt hoặc được chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Hồ sơ thu hồi và giao đất, cho thuê
đất:
Hồ sơ lập thành hai (02) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất hoặc thuê đất
(theo mẫu);
b) Bản sao quyết định thành lập đơn vị
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công
chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực
thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;
c) Dự án đầu tư kèm quyết định phê
duyệt dự án đầu tư. Đối với dự án không phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thì phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền kèm giấy chứng nhận đầu tư (nếu dự án thuộc trường hợp phải cấy giấy
chứng nhận đầu tư).
Đối với dự án xây dựng cơ sở tôn giáo
được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận vị trí, quy mô xây dựng.
d) Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng
sản kèm theo bản đồ vị trí đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản;
Trường hợp chưa có giấy phép thăm dò,
khai thác khoáng sản thì nộp hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng
sản theo quy định cùng với hồ sơ xin giao đất, thuê đất;
đ) Thông báo thu hồi đất;
e) Bản trích lục hoặc trích đo khu
đất;
g) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã được thẩm định (có báo cáo kết quả thẩm định). Trường hợp phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh thì nộp hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Trình tự thực hiện (53 ngày bao gồm
thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư):
a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời
hạn 03 ngày.
- Trường hợp đủ điều kiện thì chuyển
hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định. Đồng thời chuyển hồ sơ đến
Sở Tài chính để xác định đơn giá thuê đất đối với hồ sơ xin thuê đất trong thời
hạn 01 ngày.
b) Sở Tài chính:
Tiếp nhận, xác định đơn giá thuê đất
và chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 07 ngày.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thẩm tra hồ sơ, trường hợp đủ điều
kiện thì gửi 01 bộ hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để thực hiện thủ
tục thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cộng đồng dân cư trong thời hạn 05 ngày.
- Tổ chức thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với phương án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt) trong thời hạn 15 ngày.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký quyết định thu hồi đất; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với phương án do Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt) trong thời hạn 07 ngày.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Ký quyết định thu hồi đất, ký quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chuyển hồ sơ cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
e) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Nhận quyết định thu hồi đất, gửi xác
nhận hoàn tất công tác thu hồi đất (theo mẫu đính kèm) cho Sở Tài nguyên và Môi
trường trong thời hạn 02 ngày.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết
định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức, cá nhân nước ngoài
và giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất, trình ký phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định (đối với phương án do Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt) trong thời hạn 07 ngày.
h) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ký quyết định thu hồi và giao đất hoặc
cho thuê đất; ký phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 07 ngày.
l) Sở Tài nguyên và Môi trường :
Nhận quyết định thu hồi, giao đất, cho
thuê đất, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt và chuyển
kết quả cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
k) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
Trao quyết định thu hồi đất và giao
đất, cho thuê đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho chủ đầu tư và gởi quyết định đến các tổ chức bị thu hồi đất, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi khu đất toạ lạc, tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa trong thời
hạn 05 ngày.
4. Các dự án sau đây Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất chi tiết của các hộ gia đình, cá nhân
mà không phải thông báo thu hồi đất và lập phương án về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư:
a) Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo mà có
nguồn gốc đất do nhận hiến, nhận tặng cho, thỏa thuận bồi thường, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất từ các hộ gia đình, cá nhân.
b) Dự án sử dụng đất vào mục đích an
ninh, quốc phòng mà đơn vị an ninh, quốc phòng đã thỏa thuận bồi thường, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất với các hộ gia đình, cá nhân.
c) Dự án do cơ quan, đơn vị sự nghiệp
nhà nước làm chủ đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tạo quỹ đất theo
hình thức thỏa thuận bồi thường, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất (sau khi đã hoàn tất công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng hoặc dự án đã có sẵn mặt bằng)
1. Hồ sơ nộp một (01) bộ tại Văn phòng
đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất hoặc thuê đất
(theo mẫu);
b) Bản sao quyết định thành lập đơn vị
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công
chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực
thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;
c) Dự án đầu tư kèm quyết định phê
duyệt dự án đầu tư. Đối với dự án không phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thì phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền kèm giấy chứng nhận đầu tư (nếu dự án thuộc trường hợp phải cấy giấy
chứng nhận đầu tư).
Đối với dự án xây dựng cơ sở tôn giáo
được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận vị trí, quy mô xây dựng.
d) Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng
sản kèm theo bản đồ vị trí đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Trường hợp chưa có giấy phép thăm dò,
khai thác khoáng sản thì nộp hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng
sản theo quy định cùng với hồ sơ xin giao đất, thuê đất;
đ) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp huyện đã hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng kèm phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt hoặc các văn bản thỏa thuận bồi
thường và chứng từ chi trả tiền bồi thường.
Riêng đối với dự án đã có sẵn mặt bằng
thì phải có văn bản của đơn vị đang quản lý đất bàn giao đất để thực hiện dự
án.
e) Trích lục hoặc trích đo khu đất phù
hợp với dự án đầu tư hoặc thực tế đền bù. Trường hợp diện tích đo đạc thực tế
để giao đất, cho thuê đất chênh lệch so với diện tích đã thu hồi đất (do thu
hồi trọn thửa, hết diện tích thửa đất) thì phải có ý kiến phê duyệt của cơ quan
có thẩm quyền và phương án bồi thường, chứng từ chi trả bồi thường để làm cơ sở
điều chỉnh quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất.
2. Trình tự thực hiện (22 ngày):
a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời
hạn 03 ngày.
- Trường hợp đủ điều kiện thì chuyển
hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, đối với hồ sơ xin thuê đất
thì chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính để xác định đơn giá thuê đất trong thời hạn
01 ngày.
b) Sở Tài chính:
Tiếp nhận, xác định đơn giá thuê đất
và chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 07 ngày.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đối với dự án phải thẩm định cấp
giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện trong quá trình thẩm định hồ sơ đất đai.
- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 07 ngày.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ký quyết định giao đất, cho thuê đất
và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Nhận quyết định giao đất, cho thuê
đất. Trường hợp thuê đất thì lập và ký hợp đồng thuê đất với bên thuê và chuyển
hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
e) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
- Trao quyết định giao đất, cho thuê
đất, chuyển hợp đồng thuê đất đến người thuê đất để ký kết; hướng dẫn người
được giao, thuê đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
- Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và
lệ phí, tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa trong thời hạn 05 ngày.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất (theo hình thức thu
hồi đất)
Sau khi quy hoạch chi tiết đã được xét
duyệt và công bố công khai nhưng chưa triển khai các dự án đầu tư mà Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền có chủ trương tạo quỹ đất theo hình thức thu hồi
đất.
1. Hồ sơ nộp một (01) bộ tại Văn phòng
đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu);
b) Thông báo thu hồi đất;
c) Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã được chấp thuận;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã được thẩm định (có báo cáo kết quả thẩm định). Trường hợp phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh thì nộp hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Bản trích lục hoặc trích đo khu
đất.
2. Trình tự thực hiện theo quy định
tại khoản 3, Điều 10 của Quy định này.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất (theo hình thức nhận
chuyển
nhượng quyền sử dụng đất)
Sau khi quy hoạch chi tiết đã được xét
duyệt và công bố công khai nhưng chưa triển khai các dự án đầu tư mà Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền có chủ trương tạo quỹ đất theo hình thức thỏa thuận
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1. Hồ sơ nộp một (01) bộ tại Văn phòng
đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu);
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật công chứng, chứng
thực;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (bản chính);
d) Bản trích lục hoặc trích đo khu
đất.
2. Trình tự thực hiện (20 ngày):
a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời
hạn 03 ngày.
- Trường hợp đủ điều kiện thì chuyển
hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định trong thời hạn 01 ngày.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ký quyết định thu hồi, giao đất trong thời hạn 07 ngày.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ký quyết định thu hồi, giao đất,
chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
Trao quyết định cho tổ chức phát triển
quỹ đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí trong thời hạn 03 ngày.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất (đối với trường hợp
người sử dụng đất là tổ chức vi phạm pháp luật đất đai hoặc đất
được giao, cho thuê mà không được gia hạn khi hết hạn)
1. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có văn
bản chỉ đạo việc thu hồi đất và giao cho tổ chức Phát triển quỹ đất quản lý,
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh kết hợp với tổ chức Phát triển quỹ đất, Ủy ban
nhân dân cấp xã, tổ chức đang sử dụng đất xác định ranh giới, diện tích và
trích lục hoặc trích đo, lập bản đồ địa chính khu đất thu hồi.
2. Trình tự thực hiện (17 ngày):
a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:
Sau khi trích lục hoặc trích đo khu
đất, chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định trong thời hạn
01 ngày.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ký quyết định thu hồi, giao đất trong thời hạn 07 ngày.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ký quyết định giao đất, chuyển hồ sơ
cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
Trao quyết định cho tổ chức phát triển
quỹ đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí trong thời hạn 03 ngày.
Điều 15.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu);
b) Trích sao Quyết định đầu tư xây
dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các
nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị
trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an hoặc thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy
nhiệm;
d) Thông báo thu hồi đất;
đ) Bản trích lục hoặc trích đo khu
đất;
e) Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã được chấp thuận;
g) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã được thẩm định (có báo cáo kết quả thẩm định). Trường hợp phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh thì nộp hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trình tự thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 10 của Quy định này.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin chuyển từ hình thức thuê
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Bản sao quyết định thành lập đơn vị
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công
chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực
thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;
c) Quyết định cho thuê đất, hợp đồng
thuê đất và Giấy chứng nhận (bản chính);
d) Bản trích lục hoặc trích đo khu
đất.
2. Trình tự thực hiện (tối đa là 30
ngày):
a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời
hạn 03 ngày;
- Trường hợp đủ điều kiện thì chuyển
hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; gởi số liệu địa chính và hồ
sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính trong
thời hạn 01 ngày.
b) Cơ quan thuế:
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu
nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết
quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ký quyết định cho chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử
dụng đất trong thời hạn 07 ngày.
Trong trường hợp cần thiết thì trong
thời hạn 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường gởi văn bản đề nghị đến các sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi khu đất tọa lạc để lấy
ý kiến đóng góp về việc giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Các cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ký quyết định cho chuyển hình thức từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Nhận quyết định, chuyển hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
e) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
Trao quyết định giao đất và thông báo
mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện, kiểm tra việc hoàn thành nghĩa
vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính và xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy
chứng nhận, thu phí và lệ phí, trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với tổ chức kinh tế bị giải thể, phá sản
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận
đầu tư hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định giải thể
(kèm theo hồ sơ giải thể), phá sản hoặc quyết định của Tòa án về giải thể, phá
sản doanh nghiệp;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất
và Giấy chứng nhận (nếu có);
c) Biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc
Hội đồng quản trị về thanh lý tài sản giải thể doanh nghiệp.
Trường hợp phá sản thì phải có Quyết
định mở thủ tục phá sản của Tòa án và văn bản của Thẩm phán đồng ý cho thực
hiện các quyền liên quan đến tài sản doanh nghiệp;
d) Bản trích lục hoặc trích đo khu
đất.
2. Trình tự thực hiện (20 ngày):
a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời
hạn 03 ngày.
- Trường hợp đủ điều kiện thực hiện
thì chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra trong thời hạn 01
ngày.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, lập thủ tục trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất trong thời hạn 7 ngày.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ký quyết định thu hồi và chuyển hồ sơ
cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Nhận quyết định thu hồi và chuyển hồ
sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
Trao quyết định cho người sử dụng đất,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí (nếu có) trong thời hạn 03 ngày.
Điều 18.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu
sử dụng đất
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận
đầu tư hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định giải thể
(kèm theo hồ sơ giải thể), phá sản hoặc quyết định của Tòa án về giải thể, phá
sản doanh nghiệp; hoặc văn bản bàn giao đất cho Nhà nước do giảm hoặc không còn
nhu cầu sử dụng đất;
b) Bản chính quyết định giao đất, cho thuê
đất và Giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trình tự thực hiện (20 ngày):
a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời
hạn 03 ngày.
- Kết hợp với tổ chức phát triển quỹ
đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất và tổ chức đang quản lý,
sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, xác định ranh giới, diện tích và trích lục hoặc
trích đo khu đất.
- Chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và
Môi trường để thẩm tra trong thời hạn 01 ngày.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, lập thủ tục trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi và giao đất cho đơn vị quản lý trong thời
hạn 07 ngày.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ký quyết định thu hồi và giao đất,
chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
Trao quyết định cho người sử dụng đất,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí (nếu có) trong thời hạn 03 ngày.
Điều 19. Trình
tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
(theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (bản chính);
c) Bản sao quyết định thành lập đơn vị
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công
chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực
thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;
d) Dự án đầu tư kèm giấy chứng nhận
đầu tư (nếu dự án thuộc trường hợp phải cấp giấy chứng nhận đầu tư);
đ) Một trong các văn bản thể hiện sự
phù hợp quy hoạch theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 2, Điều 7 Quy định
này;
e) Bản trích lục hoặc trích đo khu
đất.
2. Trình tự thực hiện (20 ngày không
kể thời gian cấp mới Giấy chứng nhận):
a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời
hạn 03 ngày.
- Trường hợp đủ điều kiện thực hiện
thì chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra; gởi số liệu địa
chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài
chính trong thời hạn 01 ngày.
b) Cơ quan thuế:
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu
nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết
quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 07 ngày.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ký quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03
ngày.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
e) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:
- Trao quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện;
- Xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy
chứng nhận hoặc lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới theo quy định pháp luật;
- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao Giấy chứng nhận
trong thời hạn 03 ngày.
Điều 20.
Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không
phải xin phép
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử
dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (bản chính);
c) Bản sao quyết định thành lập đơn vị
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công
chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực
thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.
2. Trình tự thực hiện (06 ngày):
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.
Trường hợp đủ điều kiện thì chỉnh lý
hồ sơ địa chính, xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận hoặc lập thủ
tục cấp Giấy chứng nhận mới theo quy định pháp luật, thu phí, lệ phí và trao
Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.
Điều 21.
Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
(theo mẫu);
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có công chứng hoặc chứng thực và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (bản chính);
c) Bản sao quyết định thành lập đơn vị
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công
chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực
thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;
d) Dự án đầu tư kèm giấy chứng nhận
đầu tư (nếu dự án thuộc trường hợp phải cấp giấy chứng nhận đầu tư);
đ) Một trong các văn bản thể hiện sự
phù hợp quy hoạch theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 2, Điều 7 Quy định
này;
e) Bản trích lục hoặc trích đo khu
đất.
2. Trình tự thực hiện theo quy định
khoản 2 Điều 19 Quy định này.
3. Trong phạm vi thực hiện dự án, có
những thửa đất công do nhà nước quản lý, đất không được tham gia vào thị trường
bất động sản hoặc người sử dụng đất không có các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để giao
cho nhà đầu tư. Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải có biên bản thỏa thuận bồi
thường với những người sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Đối
với phần diện tích đất công do Nhà nước quản lý thì Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất định
giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
4. Việc thu hồi các thửa đất tại khoản
3 Điều này và giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đồng thời với việc cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh có
trách nhiệm xác định vị trí, quy mô, loại đất đối với phần diện tích đất công,
phần diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện
tích không được tham gia vào thị trường bất động sản trên bản đồ để làm cơ sở
thu hồi đất, giao đất.
6. Trường hợp chủ đầu tư đã nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên 80% diện tích của dự án, thì được chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đối với phần diện tích đảm bảo các điều
kiện sau đây:
a) Đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất;
b) Kết nối hạ tầng đồng bộ với các khu
vực xung quanh;
c) Đảm bảo cơ cấu diện tích đất công
trình công cộng theo tỷ lệ quy định trong khu vực chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Đảm bảo đầu tư hạ tầng kỹ thuật một
cách đồng bộ trong khu vực chuyển mục đích sử dụng đất.
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THUỘC THẨM QUYỀN CẤP HUYỆN
Điều 22.
Trình tự, thủ tục giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở trong các khu
dân cư do Nhà nước đầu tư
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp huyện, bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất theo mẫu (trong
trường hợp này người sử dụng đất không phải làm đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận);
b) Biên bản bàn giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân của Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc cơ quan được ủy quyền).
2. Trình tự thực hiện (20 ngày):
a) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời
hạn 03 ngày.
- Trích lục khu đất; trường hợp không
có bản đồ địa chính hoặc chưa trích đo thửa đất thì trích đo thửa đất.
- Trường hợp đủ điều kiện thì in Giấy
chứng nhận và chuyển hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra; gởi
số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu
nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày.
b) Cơ quan thuế:
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu
nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết
quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký quyết định giao đất và Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Ký quyết định giao đất, ký Giấy chứng
nhận và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Nhận quyết định giao đất, Giấy chứng
nhận và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.
e) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:
- Trao quyết định giao đất và thông
báo về mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện.
- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao Giấy chứng nhận
trong thời hạn 03 ngày.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 123 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 24. Điều
kiện chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thửa đất xin chuyển mục đích phải
phù hợp với quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố
công khai.
2. Trường hợp chưa có quy hoạch chi
tiết thì thửa đất xin chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch chung hoặc định
hướng quy hoạch. Nếu chuyển sang đất ở thì thửa đất xin chuyển còn phải nằm
trong khu dân cư có đủ hạ tầng như đường giao thông, điện, hệ thống cấp nước,
hệ thống thoát nước hoặc thửa đất xin chuyển nằm dọc tiếp giáp 2 bên của Quốc
lộ, tỉnh lộ, đường liên xã và nằm ngoài phạm vi hành lang bảo vệ công trình
giao thông theo quy định hoặc tiếp giáp 2 bên của tuyến kinh cấp 1, 2 và nằm
ngoài hành lang bảo vệ các tuyến kênh, sông, rạch.
Điều 25.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp huyện, bao gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
(theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (bản chính).
2. Trình tự thực hiện (tối đa là 24
ngày):
a) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời
hạn 03 ngày;
- Thực hiện trích lục hoặc trích đo
khu đất và xác định mức độ phù hợp quy hoạch theo quy định sau:
+ Đối với khu vực đã có quy hoạch chi
tiết sử dụng đất được duyệt thì Văn phòng đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm
xác định mức độ phù hợp của khu đất so với quy hoạch trong thời hạn 01 ngày;
+ Đối với khu vực chưa có quy hoạch
chi tiết sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất cấp huyện lấy ý kiến của phòng
Quản lý đô thị hoặc phòng Công thương về sự phù hợp quy hoạch xây dựng trong
thời hạn 01 ngày.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Văn phòng đăng ký đất cấp huyện, phòng Quản lý đô thị hoặc
phòng Công thương có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của khu đất so với quy
hoạch hoặc định hướng quy hoạch.
- Trường hợp đủ điều kiện thực hiện
thì gởi số liệu địa chính kèm theo giấy tờ có liên quan đến cơ quan thuế để xác
định mức thu nghĩa vụ tài chính; chuyển hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi
trường để thẩm tra trong thời hạn 01 ngày.
b) Cơ quan thuế:
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu
nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết
quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 05
ngày.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Ký quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn
03 ngày.
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.
e) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:
- Trao quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện.
- Xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy
chứng nhận hoặc lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới đối với trường hợp đã hoàn
chỉnh cơ sở hạ tầng theo quy định pháp luật.
- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao Giấy chứng nhận
trong thời hạn 03 ngày.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không
phải xin phép
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại
Văn phòng đăng ký đất cấp huyện, bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử
dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (bản chính).
2. Trình tự thực hiện (06 ngày):
Văn phòng đăng ký đất cấp huyện tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.
Trường hợp đủ điều kiện thì chỉnh lý
hồ sơ địa chính, xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận hoặc lập thủ
tục cấp Giấy chứng nhận mới theo quy định pháp luật, thu phí, lệ phí và trao
Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này.
2. Hướng dẫn và kiểm tra Văn phòng
đăng ký đất các cấp thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo đúng Quy định này.
3. Hướng dẫn về mặt chuyên môn và chỉ
đạo phòng Tài nguyên và Môi trường lập phiếu lý lịch hồ sơ thu hồi, giao đất và
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Theo dõi, kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất xử lý các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện.
Điều 28.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Xác nhận nguồn vốn trả tiền sử dụng
đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc ngân sách hoặc không thuộc
ngân sách nhà nước đối với tổ chức theo thẩm quyền.
2. Xác định đơn giá cho thuê đất cho
từng dự án cụ thể theo thẩm quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện định giá đất công do Nhà nước quản lý
để thu tiền sử dụng đất khi giao đất.
Điều 29.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng trong khu vực quy hoạch
chi tiết xây dựng.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc
thỏa thuận quy hoạch, địa điểm xây dựng hoặc cấp giấy phép quy hoạch theo quy
định.
Điều 30.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư,
cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và
thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng.
Điều 31.
Trách nhiệm của các sở, ngành khác có liên quan
Các sở, ban, ngành khi tham gia giải
quyết các thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định tại Quy định này có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và cung cấp các thông tin
cần thiết theo quy định để giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời
gian theo Quy định này;
2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài
nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra, quản lý quá trình
triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Điều 32.
Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
1. Hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Xác định mức thu nghĩa
vụ tài chính mà tổ chức phải nộp theo quy định.
2. Khi người sử dụng đất hoàn thành
nghĩa vụ tài chính thì phải xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính làm cơ sở
cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất.
3. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đối với các trường hợp tổ chức có yêu cầu được chậm nộp nghĩa vụ tài chính
về đất đai.
Điều 33.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng danh sách các cơ sở thờ tự hợp pháp trên địa
bàn tỉnh làm cơ sở thực hiện thủ tục hành chính về đất đai mà không phải xác
nhận cơ sở thờ tự hợp pháp cho từng trường hợp. Trong khi chưa lập danh sách thì
hướng dẫn và xem xét xác nhận cơ sở thờ tự hợp pháp khi nhận được hồ sơ của Văn
phòng đăng ký đất cấp tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về vị trí, quy mô xây
dựng công trình tôn giáo.
Điều 34.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức hướng dẫn và thực hiện đúng
trình tự, thủ tục tại Quy định này.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải
quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời hạn quy định.
3. Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm
và nghĩa vụ của Chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất theo Quyết định của cấp có thẩm quyền; kịp thời phát hiện và
xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Định kỳ báo cáo (nửa năm và một năm)
việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, những khó khăn
vướng mắc và đề xuất xử lý đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 35. Trách
nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Bảo đảm sử dụng đúng ranh giới,
diện tích, mục đích sử dụng đất được giao, cho thuê.
2. Đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến
độ và thời gian.
3. Chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng
khu dân cư, nhà ở có trách nhiệm thỏa thuận thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp
huyện phần diện tích đất công trình công cộng được phép khai thác. Phần diện
tích đất công trình công cộng không thu tiền sử dụng đất mà không được phép
khai thác (đất giao thông, đất thủy lợi, đất chân taluy, đất công viên cây xanh
và các loại đất sử dụng vào mục đích công cộng khác) thì chủ đầu tư phải bàn
giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
4. Kê khai trung thực đúng nguồn gốc,
quá trình sử dụng đất khi thiết lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
5. Trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ
ngày được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án, chủ đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện dự án (gọi tắt là báo cáo
tiến độ lần đầu), sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày báo cáo tiến độ lần đầu
phải báo cáo tiến độ lần thứ hai cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án.
Điều 36. Tổ
chức thực hiện
Ban hành kèm theo Quy định này là các mẫu
đơn, mẫu tờ khai khi lập thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và các văn bản áp dụng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo kịp thời./.