QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 34/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 Luật Đất
đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ; THU HỒI ĐẤT, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG
Mục 1. GIAO NGHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG BỒI
THƯỜNG VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG
Điều 3. Nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
Ủy ban nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
(sau đây gọi là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường) gồm:
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các
huyện và thành phố (sau đây gọi tắt là Hội đồng bồi thường cấp huyện). Hội đồng
bồi thường cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, các
huyện, thành phố hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập theo quy định
pháp luật.
Cơ quan giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là Trung tâm Phát triển quỹ đất
hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập theo quy định pháp luật (gọi tắt
là Trung tâm Phát triển quỹ đất).
Điều 4. Thành viên Hội đồng
bồi thường cấp huyện
Hội đồng bồi thường cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên gồm:
1. Đại diện lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng bồi thường;
2. Đại diện lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất
hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất - Phó Chủ tịch Hội đồng bồi thường;
3. Đại diện lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
- thành viên;
4. Đại diện lãnh đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị thành viên;
5. Đại diện lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế - thành viên;
6. Đại diện lãnh đạo Phòng Lao động - Thương
binh Xã hội - thành viên;
7. Đại diện lãnh đạo Hội nông dân cấp huyện -
thành viên;
8. Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất thu hồi – thành viên;
9. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi - thành viên;
10. Đại diện chủ dự án - thành viên;
11. Đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất
thu hồi từ 01 (một) đến 02 (hai) người - thành viên;
12. Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Điều 5. Thành lập Hội
đồng bồi thường và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng bồi thường
1. Ngay sau khi có biên bản họp dân về chủ
trương thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Trung tâm Phát
triển Quỹ đất có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị thành lập Hội đồng bồi thường
đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung Ủy ban nhân dân cấp huyện)
nơi có đất thu hồi thuộc phạm vi dự án.
2. Kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Trung tâm Phát triển Quỹ đất Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên
và Môi trường đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký thành lập Hội
đồng bồi thường trong khoảng thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc.
3. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường được thực
hiện theo quy định sau:
a) Hội đồng bồi thường cấp huyện được thành lập
theo từng dự án giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và
quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía
có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng bồi thường được sử dụng con
dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình hoạt động; Phó Chủ tịch Hội đồng
bồi thường được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị công tác. Hội đồng bồi thường
tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và bàn giao đất cho chủ dự án.
b) Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng
lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
- Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Chủ dự án phải bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi
trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất
thu hồi có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, nguyện vọng
của người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện
di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
- Các thành viên Hội đồng bồi thường thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách
nhiệm của ngành, lĩnh vực.
4. Hội đồng bồi thường chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp lý của số liệu kiểm đếm, tính pháp lý của đất đai, tài sản được
bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Mục 2. KẾ HOẠCH, THÔNG BÁO
THU HỒI ĐẤT; KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ; XÁC ĐỊNH GIÁ CỤ THỂ ĐỂ TÍNH BỒI
THƯỜNG; TỔ CHỨC ĐIỀU TRA, KHAO SÁT, ĐO ĐẠC VÀ KIỂM ĐIỂM, THỐNC KÊ NHÀ Ở, TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 6. Kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất
1. Căn cứ các dự án đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận chủ chương đầu tư theo Điều 61, 62 Luật Đất đai 2013,
ngay sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện dự án của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất của dự án của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm và thông báo thu hồi đất đảm bảo đủ nội dung quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo thu hồi đất, Trung tâm Phát triển Quỹ đất phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm gửi thông báo thu hồi
đất trực tiếp đến từng người có đất thu hồi, tổ chức họp phổ biến đến người dân
trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Thông báo thu hồi đất phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Điều 7. Khảo sát, đo
đạc để lập dự án đầu tư
Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm của dự án thì chủ dự án
phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường tiến hành khảo sát, đo đạc theo
quy định của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất và Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính
để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật về xây dựng.
Điều 8. Xác định giá
đất cụ thể để tính bồi thường
Sau khi hoàn tất việc đo đạc, lập bản đồ thu hồi
đất của dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Tài nguyên và Môi trường khảo
sát giá đất hoặc thuê đơn vị tư vấn khảo sát giá đất cụ thể. Sau khi có kết quả
khảo sát, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo, nộp hồ sơ về Sở Tài
nguyên và Môi trường đề nghị thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định giá
đất cụ thể để tính tiền bồi thường của dự án. Việc thực hiện khảo sát giá đất cụ
thể được thực hiện theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể để tính tiền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng
đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và
bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Điều 9. Thông báo kiểm
đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất bị thiệt hại và ảnh hưởng bởi
dự án
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi lập danh sách người có đất thu hồi nằm
trong khu vực dự án. Trường hợp người co tài sản gắn liền với đất không đồng thời
là người có đất thu hồi (chỉ sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì phải lập danh
sách cả tên người có đất thu hồi và người sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Căn cứ theo danh sách đã lập, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi thông
báo kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cho người có đất
thu hồi. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm có mặt để tiến hành điều
tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất và được lập thành 03 (ba) bản: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giữ
01 (một) bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản
gửi cho người có đất thu hồi.
Trường hợp người có đất thu hồi không có mặt tại
địa phương hoặc không xác định được địa chỉ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết thông báo tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các địa điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi
có đất thu hồi, đồng thời đăng thông báo trên Báo Bà Rịa - Vũng Tàu trong 03
(ba) kỳ liên tiếp.
Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày, kể từ
ngày niêm yết, đăng báo (lần đầu) thông báo kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản
khác gắn tiền với đất mà người có đất thu hồi không đến liên hệ tại trụ sở của
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi lập biên bản và thực hiện việc kiểm đếm,
thống kê nhà ở tài sản khác gắn liền với đất theo diện vắng chủ.
Điều 10. Tổ chức kiểm
đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
1. Thành phần tham gia kiểm đếm, thống kê nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất gồm có:
a) Đại diện Trung tâm Phát triển quỹ đất - Tổ
trưởng;
b) Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện - Thành viên;
c) Đại diện Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố - Thành viên;
d) Đại diện Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh
tế và Hạ tầng - Thành viên;
đ) Đại diện Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc Phòng Kinh tế - Thành viên;
e) Người có đất thu hồi (hoặc người đại diện hợp
pháp) - Thành viên;
g) Đại diện chủ dự án - Thành viên;
h) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã - Thành viên;
i) Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi - Thành viên;
k) Đại diện khu phố, thôn, ấp, xóm - Thành viên;
l) Đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất
thu hồi đã được đề cử tham gia thành viên Hội đồng bồi thường - Thành viên.
2. Nội dung kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất
a) Kiểm đếm về đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất: kiểm đếm toàn bộ diện tích đất thu hồi, thống kê từng hạng mục
nhà, vật kiến trúc, đánh giá kết cấu, cấp hạng nhà, kích thước, diện tích; trường
hợp nhà cửa, vật kiến trúc bị giải tỏa một phần thì chỉ đo đạc xác định phần bị
giải tỏa.
Đối với nhà và các loại công trình, vật kiến
trúc mà khi tháo dỡ phần bị giải tỏa làm ảnh hưởng đến cấu trúc của phần còn lại
thì phải xem xét xác định phần ảnh hưởng. Diện tích tính ảnh hưởng là diện tích
tính từ vạch giải tỏa đến mép trụ đỡ gần nhất của phần còn lại; việc xác định
phần ảnh hưởng chỉ áp dụng đối với trường hợp diện tích còn lại (khi tháo dỡ phần
giải tỏa và ảnh hưởng) có thể tự chống đỡ để tồn tại và sử dụng được.
b) Phần kiểm đếm về tài sản khác như: Đồng hồ điện,
nước (phải ghi rõ là đồng hồ chính hay phụ), giếng, điện thoại,...; các hạng mục
như hầm tự hoại, bể nước, nhà vệ sinh... nằm trong kết cấu nhà thì không kiểm đếm,
chỉ kiểm đếm khi là công trình phụ độc lập nằm ngoài diện tích nhà.
c) Phần kiểm đếm về cây trồng: Thực hiện theo
pháp luật hiện hành và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về
ban hành quy định giá bồi thường, hỗ trợ hoa màu, cây trái, diêm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
d) Đối với nhà vật kiến trúc phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh là tài sản của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh, có trích
khấu hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản để ghi vào biên bản
kiểm đếm.
đ) Tổ kiểm đếm có trách
nhiệm vẽ sơ đồ nhà, vật kiến trúc vào biên bản kiểm đếm.
3. Lập biên bản kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất
a) Biên bản kiểm đếm, thống
kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là tài liệu xác lập số lượng, số loại,
chất lượng tài sản gắn liền với diện tích đất thu hồi để làm cơ sở cho việc
tính toán bồi thường, hỗ trợ.
Biên bản được lập thành 02 (hai) bản có giá trị
như nhau và phải có chữ ký của tất cả thành viên tham gia kiểm đếm hoặc điểm chỉ
(nếu không ký được) do Tổ kiểm đếm lập đồng thời xác nhận của Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Nội dung biên bản phải ghi nhận ý kiến của
người có đất thu hồi về thời gian làm nhà ở hoặc thời gian tạo lập tài sản có
trên đất (công trình phụ, giếng nước, ao đào, cây trồng. Trường hợp ghi sai thì
gạch ngang chữ ghi sai, không được tẩy xóa; người ghi sai phải ghi lại và ký
vào bên cạnh chữ đã ghi sai.
4. Các trường hợp kiểm đếm đặc biệt
a) Trường hợp kiểm đếm theo diện vắng chủ thì
ghi trong biên bản cụm từ: “kiểm đếm theo diện vắng chủ”; trường hợp người có đất
thu hồi không có tài sản gắn liền với đất thì ghi vào biên bản cụm từ “người có
đất thu hồi không có tài sản gắn liền với đất”; trường hợp giải tỏa nhà ở phải
di chuyển chỗ ở thì ghi vào đầu biên bản cụm từ “hộ bị giải tỏa nhà ở phải di
chuyển chỗ ở”.
b) Trường hợp kiểm đếm vắng chủ hoặc người có đất
thu hồi có mặt nhưng không ký biên bản thì phải ghi nhận rõ sự việc, lý do từ
chối ký biên bản và đại diện thôn, ấp, khu phố ký xác nhận sự việc, Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận (ký tên, đóng dấu). Ngay sau khi kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai kết quả kiểm
đếm tại Ủy ban nhân dân cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu
hồi. Thời gian niêm yết là 05 (năm) ngày.
c) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có
đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trong việc điều
tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổ
chức vận động thuyết phục để người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trong việc đo đạc, khảo sát, kiểm đếm.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được vận
động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường trong việc đo đạc, khảo sát, kiểm đếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất
thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai
2013.
5. Trường hợp cần thiết, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường phối hợp với chủ dự án dự án ghi lại hình ảnh nhà, vật kiến
trúc, tài sản khác trên từng thửa đất để làm tư liệu lưu vào hồ sơ.
Điều 11. Xử lý một
số trường hợp cụ thể khi thực hiện kiểm đếm
1. Trường hợp sau khi giải tỏa mà phần diện tích
đất ở, nhà ở, công trình trên đất còn lại không thể sử dụng được thì được giải
quyết như sau:
a) Diện tích đất ở còn lại
của thửa đất (hoặc các thửa đất) sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn diện tích đủ
điều kiện xây dựng theo quy định của địa phương thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch
điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất yêu cầu bồi thường hết diện
tích đất ở và tài sản gắn liền với đất của các thửa đất đó thì ghi vào biên bản
kiểm kê cụm từ: “Người bị thu hồi đất yêu cầu Nhà nước thu hồi, bồi thường hết
diện tích thửa đất ở và tài sản gắn liền với đất (diện tích, số tờ, số thửa) và
không có khiếu nại về sau” và thực hiện việc kiểm đếm toàn bộ thửa đất và tài sản
gắn liền với đất.
Chủ dự án có trách nhiệm bồi thường phần diện
tích này và được quyền sử dụng theo quy định pháp luật. Đối với những dự án sử
dụng ngân sách Nhà nước thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
quản lý.
b) Một phần nhà ở, công trình trên đất mà phần
còn lại không thể sử dụng được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải đo đạc,
kiểm đếm, tính toán cụ thể để trình Hội đồng bồi thường, xem xét, có ý kiến bồi
thường toàn bộ phần diện tích còn lại của nhà ở, công trình đó. Trong trường hợp
này, biên bản kiểm đếm phải ghi rõ lý do thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm toàn bộ
diện tích nhà ở, công trình.
2. Trường hợp thửa đất và tài sản trên thửa đất
thu hồi đã bị kê biên theo quyết định của cơ quan Tòa án hoặc Thi hành án thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã ra quyết định
phối hợp tổ chức kiểm đếm và lập phương án bồi thường để bảo đảm thi hành quyết
định.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 100 Luật Đất đai năm 2013
nhưng đã chết trước thời điểm kiểm đếm mà các đồng thừa kế chưa làm thủ tục thừa
kế theo quy định thì việc kiểm đếm được thực hiện với sự tham gia của người đại
diện đồng thừa kế hoặc người đang trực tiếp sử dụng đất và quản lý tài sản bị
thu hồi.
4. Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại khoản 1 khoản 2 và khoản 3, Điều 100 Luật Đất đai năm 2013,
trên thực tế đã chuyển quyền sử dụng đất cho người khác được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định pháp luật nhưng chưa hoàn thành thủ tục chuyển quyền theo
quy định thì việc kiểm đếm được tiến hành với sự tham gia của người đã nhận
chuyển quyền sử dụng đất trên thực tế (biên bản kiểm đếm phải ghi rõ lý do và
thời điểm chuyển quyền sử dụng đất trên thực tế) và phải cam kết chịu trách nhiệm
khi có khiếu nại của người có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp bao gồm nhiều loại đất trên cùng một thửa đất nhưng dự án chỉ thu hồi một
phần diện tích của thửa đất đó thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất thực tế để
xác định loại đất của phần diện tích thu hồi. Trường hợp người bị thu hồi đất
có ý kiến đề nghị cụ thể về loại đất bồi thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường phải ghi rõ ý kiến đề nghị vào biên bản kiểm đếm để làm cơ sở để Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ tái định cư xem xét giải quyết kiến nghị của hộ dân trên cơ
sở đúng quy định pháp luật.
6. Đối với những trường hợp đang tranh chấp thì
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường vẫn tổ chức kiểm đếm theo quy định và ghi rõ
trong biên bản kiểm đếm “đất đang tranh chấp” để làm cơ sở lập hồ sơ bồi thường,
hỗ trợ.
Điều 12. Xác nhận
các nội dung kê khai, kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất của
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung Ủy ban nhân dân cấp xã)
Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển đến, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận. Nội dung xác nhận cụ thể như sau:
1. Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai, xây dựng Ủy ban
nhân dân cấp xã xác định các điều kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường
gồm: xác nhận nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo loại đất, mục đích
sử dụng đất; thời điểm xây dựng nhà ở, công trình trên đất, hành vi vi phạm
hành chính về đất đai xây dựng và biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính (nếu
có) của hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất. Trường hợp không có hồ
sơ để làm căn cứ xác nhận thì tham khảo ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã và những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để xác nhận
về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất; thời điểm xây dựng nhà ở, công trình trên
đất;
2. Xác nhận các trường hợp giải tỏa trắng là giải
tỏa hết nhà, hết đất. Cần ghi rõ giải tỏa hết nhà nhưng vẫn còn đất để dịch
chuyển hoặc hết nhà, hết đất không còn chỗ để xây dựng nhà ở mới, hoặc còn đất
nhưng đất đó không phù hợp quy hoạch xây dựng công trình bị giải tỏa;
3. Xác nhận hộ gia đình, cá nhân đề nghị không
vào khu tái định cư, xin tái định cư tự do. Trường hợp này yêu cầu hộ gia đình,
cá nhân phải làm đơn cam kết không vào ở khu tái định cư tập trung.
4. Xác nhận đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
5. Xác nhận nhân khẩu: trường hợp tách hộ nhưng
chưa hoàn thành thủ tục hoặc có nhiều hộ cùng sống chung; trường hợp người bị
thu hồi đất có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại xã, phường, thị trấn nơi có
đất thu hồi mà không cung cấp sổ hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú thì Công an cấp
xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm xác nhận nhân khẩu. Đối với những trường hợp
còn lại Trung tâm Phát triển quỹ đất xác định nhân khẩu theo sổ hộ khẩu do người
bị thu hồi đất cùng cấp.
Điều 13. Thẩm tra nội
dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trong
thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn tất công tác
xác nhận, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các
cơ quan chuyên môn để thẩm tra các nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ quan
đó quản lý.
2. Trong thời hạn không quá
07 (bảy) ngày làm việc (Trường hợp đặc biệt không quá 30 ngày làm việc), kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ từ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, Phòng Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm
thẩm tra các nội dung liên quan về đất; Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế có
trách nhiệm thẩm tra các nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý (nếu
có).
Mục 3. LẬP, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG
ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 14. Lập, trình
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày,
kể từ ngày có ý kiến của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (sau
đây gọi là phương án bồi thường) cụ thể như sau:
a) Trung tâm phát triển quỹ đất lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư để Hội đồng bồi thường cấp huyện xem xét, có ý kiến;
Căn cứ ý kiến của Hội đồng bồi thường cấp huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất
hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Nội dung của phương án bồi thường được thực
hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
2. Tổ chức lấy ý kiến và niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong
khu vực có đất thu hồi đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối
với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập biên bản
có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp
là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi. Trường hợp người sử dụng đất trong khu
vực thu hồi đất đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư không phải chờ đến hết thời hạn niêm yết.
3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày thực hiện xong việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp về phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm hoàn chỉnh
phương án bồi thường theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 trình cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
4. Trong thời gian chờ Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế,
chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi
lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tạm thời thực hiện việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm như sau:
a) Người trong độ tuổi lao động thuộc hộ gia
đình, cá nhân theo quy định tại Điều 20 và Điều 21, nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ có nhu cầu học nghề, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm thì được hỗ trợ 01 (một) lần trực tiếp bằng tiền mặt khoản học
phí (sau khi kết thúc khóa học) để học nghề theo các cấp trình độ đào tạo sơ cấp,
trung cấp hoặc cao đẳng. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đối với trình độ trung cấp (hệ học 02 năm),
không quá 12.000.000 đồng/người/khóa học;
- Đối với trình độ trung cấp (hệ học 03 năm),
không quá 18.000.000 đồng/người/khóa học;
- Đối với trình độ cao đẳng nghề, không quá
20.100.000 đồng/người/khóa học;
- Đối với trình độ sơ cấp, không quá 6.000.000 đồng/người/khóa
học;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Chủ đầu tư
phối hợp với Hội đồng bồi thường cấp huyện tổ chức điều tra, lập danh sách lao
động có nhu cầu hỗ trợ học nghề ở trình độ sơ cấp, trung cấp hoặc cao đẳng (việc
thống kê, điều tra, xác nhận về danh sách và nhu cầu hỗ trợ học nghề được thực
hiện đồng thời với việc kê khai, điều tra, khảo sát, xác nhận về diện tích đất,
nguồn gốc sử dụng đất làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
theo quy định hiện hành).
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh sách lao động
thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này (trong đó ghi rõ danh sách
lao động đăng ký nhu cầu hỗ trợ học nghề ở trình độ sơ cấp, trung cấp hoặc cao
đẳng) kèm theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Căn cứ danh sách, nhu cầu hỗ trợ học nghề của
người lao động do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, Chủ đầu tư dự án lập,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kinh phí hỗ trợ học nghề ở trình độ
sơ cấp, trung cấp hoặc cao đẳng theo mức quy định và có trách nhiệm chuyển toàn
bộ kinh phí hỗ trợ này về Quỹ hỗ trợ học nghề của tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) để thanh toán cho người học.
d) Kinh phí hỗ trợ được tính trong tổng kinh phí
của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 15. Thẩm định
phương án bồi thường
1. Cơ
quan thẩm định phương phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cơ chế phối
hợp
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với những dự án sau:
Dự án có phạm vi thu hồi đất từ (02) hai đơn vị
hành chính cấp huyện trở lên và dự án chỉ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều 66 Luật Đất đai 2013.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các dự án còn lại.
2. Hồ sơ nộp cho cơ quan thẩm định gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định về phương án
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã hoàn chỉnh;
b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Thông báo thu hồi đất kèm theo biên bản niêm
yết công khai thông báo thu hồi đất;
d) Bản đồ trích lục hoặc bản đồ trích đo địa
chính khu vực dự án;
e) Văn bản kiểm tra, rà soát của Phòng Tài
nguyên và Môi trường (trong trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định);
g) Bộ hồ sơ bồi thường của từng người có đất thu
hồi, gồm:
- Giấy xác nhận các nội dung liên quan của Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Biên bản kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất;
- Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập;
- Biên bản niêm yết công khai;
- Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất
thu hồi;
- Quyết định phê duyệt giá đất bồi thường của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung thẩm định gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
bị thiệt hại;
c) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ;
d) Việc tính giá trị đất, giá tài sản để bồi thường;
đ) Bố trí tái định cư theo Điều 85, Điều 86 Luật
Đất đai năm 2013;
e) Phương án di dời các công trình của Nhà nước,
của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Bố trí địa điểm di dời mồ mả theo Điều 18 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP;
h) Các nội dung khác có liên quan đến phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi ngày)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
chuyển đến, cơ quan tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm hoàn thành công tác thẩm định.
Trường hợp trả hồ sơ để hoàn chỉnh phương án bồi
thường hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày
làm việc cơ quan tài nguyên và môi trường trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ
phải có văn bản, nêu rõ lý do.
Mục 4. THU HỒI ĐẤT VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG
Điều 16. Quyết định
thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường
1. Trường hợp thu hồi đất gồm các đối tượng quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì:
Ngay sau khi phương án bồi thường được thẩm định,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi
thường trong cùng 01 (một) ngày.
2. Trường hợp thu hồi đất chỉ có các đối tượng
quy định tại Khoản 1, Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì:
Sau khi có kết quả niêm yết, Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án bồi thường theo quy định tại Điều
28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, kiểm
tra, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
định phương án bồi thường, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường trong cùng 01 (một)
ngày.
Chương III
CÔNG KHAI PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI
ĐỊNH CƯ; CHI TRẢ BỒI THƯỜNG
Điều 17. Công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thông báo chi
trả tiền bồi thường
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến
từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập thông báo
nhận tiền, giữ 01 (một) bản và vào sổ lưu; Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 (một)
bản; gửi cho người có đất thu hồi 01 (một) bản hoặc niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Thông báo nhận tiền bồi thường ghi rõ người đến nhận tiền bồi thường phải mang
theo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) để
làm thủ tục nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp ủy quyền nhận
thay phải có giấy ủy quyền hợp pháp.
2. Trường hợp quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã gửi hoặc niêm yết công khai mà người có đất thu
hồi không đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
“ngày nhận tiền bồi thường” được ghi trong quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi thông báo nhận tiền lần thứ hai kèm theo bản sao quyết định bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi. Đến đây là hoàn tất việc thông
báo nhận tiền bồi thường.
Điều 18. Tổ chức chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày quyết
định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chủ trì, phối
hợp với chủ dự án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Việc chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ tái định cư cho người có đất thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 93
Luật Đất đai 2013 và Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014, cụ thể như sau:
1. Việc chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chủ trì, phối hợp với chủ
dự án, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được thực hiện sau 05 (năm) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
thực hiện xong việc niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường
và ghi cụ thể vào thông báo nhận tiền lần thứ nhất theo quy định.
Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thu hồi toàn bộ giấy tờ về nhà, đất (bản chính)
và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường để lưu hồ sơ (đối với trường hợp
thu hồi hết thửa đất) hoặc chỉnh lý biến động theo quy định. Trong thời gian 10
(mười) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện chỉnh lý và
chuyển Trung tâm phát triển quỹ đất để trả giấy tờ về nhà, đất (bản chính) cho
người có đất thu hồi.
2. Sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn
chi trả tiền bồi thường theo “thông báo nhận tiền bồi thường lần thứ hai” mà
người được bồi thường, hỗ trợ không đến liên hệ để nhận tiền thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi lập
biên bản xác nhận và chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc
Nhà nước.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất đi vắng hoặc
không xác định được địa chỉ hoặc kiểm đếm theo diện vắng chủ mà người bị thu hồi
đất không đến liên hệ để nhận tiền bồi thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và tại các địa điểm sinh hoạt của khu dân cư, thông báo
trên Đài truyền thanh của cấp xã 03 (ba) lần liên tiếp trong vòng 03 (ba) ngày,
đồng thời đăng thông báo trên Báo Bà Rịa - Vũng Tàu trong 03 (ba) kỳ liên tiếp.
Sau 10 (mười) ngày kể từ ngày kết thúc thời gian
thông báo trên Báo Bà Rịa - Vũng Tàu mà người bị thu hồi đất không đến nhận tiền
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất thu hồi lập biên bản xác nhận và chuyển vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc
Nhà nước.
4. Đối với thửa đất và tài sản thu hồi đang
tranh chấp hoặc bị kê biên thì giải quyết như sau:
a) Đối với trường hợp đang tranh chấp thì việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ chỉ thực hiện sau khi giải quyết xong tranh chấp
theo quy định của pháp luật.
b) Đối với trường hợp đã bị kê biên theo quyết định
của Cơ quan Tòa án hoặc thi hành án thì việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ chỉ
thực hiện sau khi có ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan đã ban hành quyết
định.
Các đối tượng thuộc điểm a, điểm b khoản này thì
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với chủ dự án tạm thời chuyển tiền chi
trả vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước đến khi đã xác định đúng đối tượng
hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người được quyền thụ hưởng. Nếu
sau khi thẩm tra, xác minh mà có sự khác biệt về đối tượng được bồi thường hỗ
trợ; số tiền bồi thường, hỗ trợ so với phương án bồi thường đã được phê duyệt
thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập tờ trình báo cáo cấp có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
5. Đối với trường hợp kiểm đếm, lập phương án bồi
thường theo diện vắng chủ nhưng sau đó xác định được người bị thu hồi đất thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận lại người có đất thu hồi để làm
cơ sở chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
6. Đối với trường hợp người có đất thu hồi đang
thế chấp thửa đất bị thu hồi thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thông báo cho
bên nhận thế chấp biết để yêu cầu người có đất thu hồi thực hiện nghĩa vụ trả nợ
khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
7. Chủ dự án phải chi trả số tiền phát sinh khi
có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bổ sung.
8. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền hồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi, ngoài tiền bồi thường hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh
toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý
thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Điều 19. Khấu trừ khoản tiền
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ
1. Tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị
cơ quan thuế xác nhận về các khoản nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ của
từng người bị thu hồi đất phải khấu trừ. Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ Chi cục thuế phải xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định.
2. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
và các văn bản pháp luật liên quan.
Chương IV
BÀN GIAO ĐẤT, CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 20. Bàn giao đất
và cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Trong
thời hạn 20 (hai mười) ngày kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thanh
toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất (hoặc đã chuyển tiền
vào kho bạc đối với các trường hợp không nhận tiền và vắng chủ) theo
phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường tổ chức vận động thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện bàn giao
đất.
2. Trong
thời gian 05 (năm) ngày kể từ ngày người có đất thu hồi đã được vận động thuyết
phục nhưng người có đất thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều
71 Luật Đất đai 2013.
Điều 21. Giải quyết
khiếu nại
1. Người
có đất bị thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu
hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Trong
khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết
định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật
thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định
thu hồi đất đã ban hành theo quy định.
3. Đối với trường hợp
thu hồi đất có liên quan đến tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo
quy định của pháp luật thì nhà nước tiến hành thu hồi, cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất, giữa
người có đất thu hồi có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định pháp luật.
4. Việc
giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 204 của Luật Đất đai
2013 và quy định giải quyết khiếu nại tại Luật Khiếu nại năm 2011.
a) Thanh
tra huyện chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và đơn vị tổ chức
có liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại
theo thẩm quyền.
b) Thanh
tra tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành đơn vị
liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giải quyết
khiếu nại theo thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và
các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này và kiểm tra việc thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa phương.
2. Giao
Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố ban hành quy chế phối hợp giữa các
phòng, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng và việc sử dụng nguồn kinh phi tổ chức thực hiện bồi thường được trích theo
quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý./.