ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2014/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
05 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
về Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 710/TTr-STNMT ngày 20
tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ
tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Ủy ban Nhân
dân tỉnh: Số 44/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 Quy định một số nội dung
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu và số 21/2013/QĐ-UBND ngày 10
tháng 9 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012.
Các quy định
trước đây của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu và các văn bản hướng dẫn của các sở,
ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố về trình tự, thủ tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trái với quy định tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:33 /2014/QĐ-UBND ngày
05 / 11 /2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định cụ thể một
số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
2. Chính sách bồi thường
hỗ trợ tái định cư tại Quy định này không áp dụng đối với các dự án thực hiện
theo cơ chế đặc thù của Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ.
3. Những nội dung
không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện
hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi
trường; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
2. Người sử dụng đất
quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013.
Điều
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức được giao làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Lai Châu là Trung
tâm Phát triển quỹ đất.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Diện tích đất để tính bồi thường, hỗ trợ
1. Trường hợp đất đã
có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật
Đất đai năm 2013, nếu trên giấy tờ đó ghi cụ thể diện tích từng loại đất thì bồi
thường, hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi; nếu trên giấy tờ đó không
ghi rõ diện tích từng loại đất, thì diện tích đất để tính bồi thường, hỗ trợ là
diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất, hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi
thường.
2. Trường hợp đất
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của
Luật Đất đai năm 2013, thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu
hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
Điều 5. Bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất ở (Thực
hiện Khoản 2, Khoản 4 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1.
Trường hợp hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP khi bị thu hồi đất ở, đủ điều kiện được bồi thường mà trong hộ
gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở
thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất
ở thu hồi mà có nhu cầu về nơi ở mới, thì Ủy ban
Nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi xem xét giao thêm mỗi hộ gia đình
theo quy định của pháp luật (có tên trong cùng một sổ hộ khẩu tại thời điểm thu
hồi) một thửa đất ở có thu tiền sử dụng đất tại điểm tái định cư (với trường hợp
huyện, thành phố có quỹ đất ở); giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
tại thời điểm giao đất.
2. Đối
với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với
nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi
thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất thu hồi thì được giao một thửa đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu
tái định cư; giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm giao
đất.
Điều 6. Bồi thường đối với đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân (Thực
hiện Khoản 3, Khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn
tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với Cách mạng đang
trực tiếp sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất; việc
bồi thường được thực hiện bằng việc Nhà nước cho thuê đất có cùng mục đích
sử dụng với thời hạn còn lại của loại đất thu hồi; trường hợp không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01/7/2004 mà có nguồn gốc
do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác trên địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú,
có nhu cầu về nơi ở mới thì được giao một thửa đất ở có thu tiền sử dụng đất;
giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm giao đất.
Điều 7. Bồi thường về đất đối
với những người đang đồng quyền sử dụng đất (Thực hiện Khoản 2 Điều
15 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng quyền sử
dụng đất phải tự thỏa thuận bằng biên bản có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi về
việc phân chia tiền bồi thường đối với đất. Trường
hợp không tự thỏa thuận được thì hết thời hạn
chi trả tiền bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất gửi số tiền bồi thường, hỗ
trợ vào tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và thông báo cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đồng quyền sử dụng đất biết.
2. Trường hợp hết thời hạn chi trả tiền bồi thường
mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa tự thỏa thuận được về tiền bồi thường
thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải bàn giao đất sạch cho Trung tâm Phát triển
quỹ đất để thực hiện dự án. Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn
chi trả tiền bồi thường; nếu các bên có đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận được
theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện
chi trả tiền bồi thường theo quy định; nếu các bên không tự thỏa thuận được thì
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại (Thực hiện Điểm a
Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Các trường hợp được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai năm 2013 mà không có hồ sơ, chứng từ chứng
minh các khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn lại (trừ trường hợp thu hồi đất
công ích theo quy định tại Điều 21 của Quy định này) thì được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại bằng 40% giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất bị
thu hồi.
Điều 9. Bồi thường
thiệt hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm
hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình có hành lang bảo vệ (Thực
hiện Khoản 2 Điều 10 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 18, 19, 23 của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014)
1. Bồi thường thiệt hại
về đất
a) Trường hợp đất ở có
đủ điều kiện được bồi thường nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác thuộc diện Nhà nước
không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế
khả năng sử dụng đất, thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại một lần về
đất bằng tiền, mức bồi thường là diện tích đất thực tế bị hạn chế sử dụng nhân
(x) với 80% giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định tại thời điểm bồi thường.
b) Trường hợp đất trồng
cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác thuộc diện
Nhà nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm
hạn chế khả năng sử dụng đất, thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại một
lần về đất bằng tiền, mức bồi thường là diện tích đất thực tế bị hạn chế sử dụng
nhân (x) với 30% giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định tại thời điểm bồi thường.
2. Bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình
a) Nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác, được
xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất, trước ngày thông báo
thu hồi đất thực hiện dự án, thì được bồi thường thiệt hại bằng 70% đơn giá xây
dựng do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
b) Nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác, được
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất nhưng thực tế đã
xây dựng trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án, được Ủy ban Nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có
thẩm quyền, thì được hỗ trợ thiệt hại bằng 30% đơn giá xây dựng do Ủy ban Nhân
dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
3. Bồi thường về cây
trồng
a) Cây trồng có trước
khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác, nếu
phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường.
b) Cây trồng có trước
khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện trên không và các công trình có hành lang bảo vệ khác thuộc
loại không phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách
an toàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị
quản lý, vận hành kiểm tra, chặt tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn
điện trên không và được hỗ trợ một lần bằng 30% mức bồi thường đối với cây trồng
đó.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị
ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người (Thực
hiện Điểm a Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Trường hợp
đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa
đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục
sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo hạn mức
giao đất ở do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.
Điều 11. Bồi thường
thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất (Thực hiện Khoản 1 và Khoản
4 Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng
hợp pháp khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 1 Điều 9 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
Mức bồi thường
|
=
|
Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
(Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại) x 30%
|
- Mức bồi thường không vượt quá
100% giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với
nhà công trình bị thiệt hại.
- Giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Thời gian khấu hao áp dụng làm
căn cứ xác định giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại theo quy định
hiện hành.
2. Trường hợp
nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản
lý chuyên ngành quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì Trung
tâm Phát triển quỹ đất căn cứ biên bản điều tra hiện trạng (có xác nhận của Ủy
ban Nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất) để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp
nhân, đủ năng lực căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập lại
thiết kế dự toán (trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của công trình, quyết toán) để lập dự toán xây
dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên cơ sở hồ sơ bản vẽ
hiện trạng, dự toán xây dựng mới của đơn vị tư vấn lập, Trung tâm Phát triển quỹ
đất gửi cơ quan quản lý chuyên ngành để thẩm tra, cho ý kiến hoặc thuê đơn vị
có đủ năng lực, pháp nhân để thẩm tra làm cơ sở trình Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ.
Điều 12. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm
vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với
diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới, cải tạo trái phép,
nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với phần tài sản
hiện tại theo đơn giá xây dựng của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường.
Điều 13.
Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện Khoản 2 Điều 91 của Luật Đất đai năm 2013)
Khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ,
di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt. Cụ thể như sau:
1. Bồi thường: 3.000.000
(ba triệu) đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển dưới 10 km; 4.500.000 (bốn triệu
năm trăm nghìn) đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển từ 10 km đến dưới 30 km;
6.000.000 (sáu triệu) đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 30 km đến dưới 50
km; 8.000.000 (tám triệu) đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 50 km trở lên
trong phạm vi tỉnh; 10.000.000 (mười triệu) đồng/hộ nếu di chuyển ra phạm vi
ngoài tỉnh.
Mức bồi thường nêu
trên đối với trường hợp hộ gia đình có từ một đến bốn nhân khẩu,
từ nhân khẩu thứ năm trở lên thì cứ mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ thêm
500.000 (năm trăm nghìn) đồng.
2. Đối với máy
móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp mà có thể tháo dời và di chuyển được
thì Trung tâm Phát triển quỹ đất căn cứ biên bản điều tra hiện trạng (có xác nhận
của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất) để thuê đơn vị tư vấn có tư cách
pháp nhân, đủ năng lực lập dự toán tháo dỡ di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức
thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt), gửi cơ quan quản lý chuyên ngành cấp
tỉnh hoặc cấp huyện thẩm tra, cho ý kiến hoặc thuê đơn vị có đủ năng lực, pháp
nhân để thẩm tra làm cơ sở trình Ủy ban
Nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
Điều 14. Bồi
thường di chuyển mồ mả (Thực hiện Điều 18 của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Đối với việc di chuyển mồ mả không
thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được
bố trí đất và được bồi thường như sau:
1. Bồi thường về di chuyển mồ mả
bao gồm các chi phí như: Đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp
lý khác có liên quan; mức bồi thường theo đơn giá do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định;
trường hợp di chuyển mồ mả đến nơi quy định mà phải nộp tiền sử dụng
đất thì được tính bổ sung tiền sử dụng đất vào mức bồi thường.
2. Đối
với mộ xây có kết cấu xây dựng phức tạp, ngoài việc bồi thường theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, còn được bồi thường cho phần xây dựng và khối lượng thực tế
theo đơn giá quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh về bồi thường vật kiến trúc tại
thời điểm bồi thường.
3. Đối với mộ vắng chủ hoặc vô chủ
(không có chủ) thì chủ đầu tư dự án phối hợp với chính quyền địa phương di dời
đến nơi quy định; mức bồi thường, hỗ trợ chi phí được áp dụng theo Khoản 1 Điều
này.
4. Đối với mộ khi di chuyển phát
hiện có nhiều tiểu (thi hài) trong một mộ, thì mỗi tiểu (thi hài) được coi là một
mộ và được tính bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Đối với nghĩa trang Liệt sĩ hoặc
mộ của người nước ngoài thì hồ sơ dự toán gửi tới Sở Lao động thương binh và Xã
hội thẩm định và trình phê duyệt cùng với phương án bồi thường. Sở Lao động
thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng chính quyền địa phương tổ chức di
chuyển đến nơi quy định.
6. Trường hợp mồ mả của đồng bào
dân tộc không có tập quán di chuyển thì được hỗ trợ lễ tâm linh theo phong tục,
tập quán của đồng bào dân tộc đó; mức hỗ trợ là 1.500.000,0 đồng/01 mồ mả.
Điều 15. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi (Thực hiện Điều 90 của Luật Đất đai năm 2013)
1. Đối với cây
trồng
a) Cây hàng
năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch có năng
suất cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính trên diện tích đất
bị thu hồi; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện (Phòng Kinh tế
đối với thành phố Lai Châu) có trách nhiệm xác định năng suất của vụ cao nhất
trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính trên khu vực đất bị thu hồi và
giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
b) Cây lâu
năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất) theo số lượng cây thực tế theo đơn giá bồi thường của
Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp
vườn cây đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (chưa cho thu hoạch)
thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi
phí đầu tư ban đầu gồm: giống, phân bón, chi phí trồng, chăm sóc đến thời
điểm thu hồi tính bằng tiền theo đơn giá quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
c) Đối với cây
rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo
giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người
quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
d) Cây trồng
chưa cho thu hoạch nhưng di chuyển được thì được bồi thường công bốc xếp, di
chuyển, hao hụt bằng 20% tổng giá trị vườn cây di chuyển (không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất) trên diện tích đất thu hồi. Đối với cây không có trong đơn
giá, không có loại cây có giá trị tương đương thì khảo sát, xác định giá cụ thể
trên thị trường để tính toán bồi thường.
đ) Riêng đối với
cây chè được tính theo sản lượng thu hoạch hai năm liền hoặc thực tế đầu
tư trong thời kỳ xây dựng cơ bản.
e) Cây trồng
xen: Bồi thường theo tỷ lệ không vượt quá 50% diện tích của cây trồng chính,
các cây còn lại trồng quá mật độ quy định không được bồi thường.
g) Tận thu sản
phẩm cây cối, hoa màu: Sau khi có quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, chủ sở hữu cây cối hoa màu được khai thác, tận thu sản phẩm. Trong
trường hợp dự án đầu tư được chủ dự án xác định để lại tạo cảnh quan môi trường
thì chủ sở hữu vườn cây không được chặt phá, thu hồi cây đã được bồi thường và
được hỗ trợ bằng 30% giá trị đã bồi thường, chủ dự án có trách nhiệm chi trả và
tiếp nhận, quản lý, bảo vệ.
2. Đối với vật
nuôi là thuỷ sản:
a) Đối với vật
nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì
không phải bồi thường;
b) Đối với
vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch
thì được bồi thường theo thực tế diện tích bị thiệt hại; trường hợp thu hồi một
phần diện tích đất ao mà làm ảnh hưởng tới nguồn nước của mặt nước nuôi trồng
thủy sản còn lại thì được bồi thường sản lượng hiện có cho toàn bộ diện tích ao
đó. Trung tâm Phát triển quỹ đất kiểm tra thực tế và phải có xác nhận của Ủy
ban Nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất về mức độ ảnh hưởng.
Điều 16. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các xã có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn (theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ) thì thời gian hỗ
trợ là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ) thì thời
gian hỗ trợ là 36 tháng;
2. Xác định diện
tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống tại Khoản 1 Điều
này được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT).
3. Mức hỗ trợ
cho một nhân khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này được tính bằng tiền, cụ thể như
sau:
Mức hỗ trợ bằng
(=) (số nhân khẩu) x (30kg gạo/tháng) x (đơn giá gạo) x (thời gian hỗ trợ).
Trong đó: Đơn
giá gạo được áp dụng theo giá gạo tẻ thường tại thời
điểm phê duyệt phương án bồi thường và lấy theo báo cáo giá hàng tháng của Sở
Tài chính.
4. Thời gian
chi trả hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính một lần
cùng với thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 17. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Thực hiện Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều 20 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
1. Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại
Khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đủ điều kiện được bồi thường thì
ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất thu hồi còn được hỗ
trợ bằng tiền theo quy định như sau:
a) Mức hỗ trợ:
- Đối với đất
trồng lúa nước 02 vụ trở lên thì hỗ trợ bằng 4,0 lần giá đất cùng loại, cùng vị
trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành tại thời
điểm bồi thường;
- Đối với đất
trồng lúa nước 01 vụ thì hỗ trợ bằng 3,5 lần giá đất cùng loại, cùng vị trí,
cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm
bồi thường;
- Đối với đất
trồng cây hàng năm, đất nương rẫy, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng
thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất thì hỗ trợ bằng 3,0 lần giá
đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân
tỉnh ban hành tại thời điểm bồi thường.
b) Diện tích đất
được hỗ trợ tại Điểm a Khoản này là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm bồi thường.
2. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Căn cứ cơ chế,
chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp huyện lập và tổ chức
thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người
trong độ tuổi lao động tại địa phương, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định mức
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho phù hợp với từng
loại hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi.
Phương án đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người có đất thu hồi.
Điều 18. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở (Thực hiện Khoản 3 Điều 21 của Nghị định
47/2014/NĐ-CP)
Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập
chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ (người trực tiếp sản xuất, kinh doanh
dịch vụ không có ngành nghề nào khác), khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 10%
giá trị của thửa đất ở bị thu hồi tính bằng tiền đối với phần diện tích đất ở
thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở do Ủy ban Nhân dân tỉnh
quy định tại thời điểm bồi thường.
Điều 19. Hỗ
trợ tái định cư đối với trường
hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mà phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện Khoản
2 Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự
lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ
tái định cư như sau:
1. Đất ở bị thu hồi có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích suất
tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ bằng 20% suất tái định cư tối thiểu tính
bằng tiền;
2. Đất ở thu hồi có diện tích nhỏ hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu
thì được hỗ trợ bằng 15% suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
3. Diện tích
suất tái định cư tối thiểu và suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền được
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 23 của Quy định này.
Điều 20. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Điều 23 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi
phí di chuyển tài sản như sau:
1. Trường hợp
phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở thì người đang thuê nhà được hỗ trợ chi
phí di chuyển bằng 30% mức bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Quy định
này.
2. Trường hợp
hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh và làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước,
đang thuê nhà ở phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở mà bị ngừng sản xuất,
kinh doanh, thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất một lần bằng
30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề
trước đó (căn cứ vào hóa đơn hoặc biên lai thuế để xác định).
Điều 21. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn (Thực hiện Điều 24 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý thì
không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng được hỗ trợ bằng 100% mức
giá đất cụ thể tại thời điểm thu hồi đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định; tiền
hỗ trợ do Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp ký nhận, nộp vào Ngân
sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn;
tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn nơi bị thu hồi đất theo đúng quy
định.
2. Hộ gia
đình, cá nhân thuê đất, nhận đấu thầu sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi
thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có), mức
bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 22. Bồi thường, hỗ trợ khác (Thực hiện Điều 25 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
1. Hỗ trợ gia
đình chính sách
a) Hộ gia đình
có người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945; anh hùng lực lượng vũ trang; anh
hùng lao động; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên; người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên; thân nhân liệt sỹ (được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận gia đình liệt sĩ) đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng; người hoạt động
cách mạng từ 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945, phải phá dỡ nhà ở
để thực hiện giải phóng mặt bằng, được hỗ trợ 3.000.000,0 đồng/hộ.
b) Hộ gia đình
có người là thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh
binh mất sức từ 21% - 80%, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học,
gia đình có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, phải phá dỡ nhà ở
để giải phóng mặt bằng, được hỗ trợ 2.000.000,0 đồng/hộ.
c) Hộ gia đình
có người được hưởng trợ cấp xã hội khác của Nhà nước phải di chuyển hoặc phải
phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ.
d) Hộ gia đình
có nhiều đối tượng hưởng chính sách xã hội, quy định tại khoản này thì được hưởng
một trong các mức hỗ trợ cao nhất.
2. Người có đất
ở bị thu hồi thì ngoài việc được bồi thường theo quy định, còn được hỗ trợ kinh
phí làm thủ tục rời nhà cũ lên nhà mới một lần là 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/hộ.
3. Thưởng di
chuyển đúng tiến độ
a) Người sử dụng
đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất, mà bàn giao
mặt bằng (đất sạch) đúng tiến độ (theo thời hạn phải bàn giao) thì được thưởng
300 (ba trăm) đồng/m2.
b) Người có
đất, tài sản trên đất bị thu hồi phải phá dỡ toàn bộ nhà ở, công trình,
mà bàn giao mặt bằng (đất sạch) cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thì được thưởng
di chuyển như sau: 4.000.000 (bốn triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời
hạn 30 ngày; 3.000.000 (ba triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời hạn từ
15 ngày đến dưới 30 ngày; 2.000.000 (hai triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển
trước thời hạn từ 05 ngày đến dưới 15 ngày; 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ, nếu
di chuyển đúng thời hạn.
c) Người sử dụng
đất ở phải phá dỡ một phần nhà chính (không phải di chuyển chỗ ở) bàn giao mặt
bằng (đất sạch) trước thời hạn cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thì được thưởng
bằng 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ.
d) Tại thời điểm
lập dự toán bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất phải xác định cụ thể thời
hạn phải di chuyển thì mới tính thưởng di chuyển theo quy định tại các Điểm a,
b, c Khoản này.
4. Người có
đất, tài sản trên đất bị thu hồi trực tiếp sản suất nông nghiệp có nguồn
sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử
dụng mà không đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật
Đất đai năm 2013 thì được hỗ trợ bằng 80% giá đất nông nghiệp của thửa đất bị
thu hồi; diện tích được hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại
thời điểm bồi thường.
5. Bồi thường,
hỗ trợ đối với trường hợp đặc biệt
a) Trường
hợp diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi bị thu hồi không đảm bảo
diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh thì được bồi
thường toàn bộ phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất đó
(người bị thu hồi đất phải có đơn đề nghị thu hồi), chủ đầu tư có trách nhiệm
chi trả. Phần diện tích đất này giao cho Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc giao cho
Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý hoặc gộp với các thửa đất còn lại thành thửa
đất mới để giao cho người có nhu cầu sử dụng.
b) Trường
hợp diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi bị thu hồi và các thửa đất,
tài sản trên đất nằm ngoài phạm vi thu hồi đất nhưng bị ảnh hưởng khi thực
hiện dự án thì được bồi thường công cải tạo đất và bằng 30% giá trị thu hồi
của phần diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng để tiếp tục sử dụng theo mục đích
cũ. Trường hợp không thể cải tạo để tiếp tục sử dụng theo mục đích cũ mà phải
chuyển sang để sử dụng vào mục đích khác (việc chuyển mục đích sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất) có giá trị thấp hơn thì được bồi
thường bằng 50% giá trị bồi thường của diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng theo
loại đất trước khi chuyển mục đích. Giá trị thu hồi, bồi thường nêu trên được
tính theo diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng nhân với giá đất tại thời điểm thu
hồi, bồi thường.
6. Người có
đất, tài sản trên đất bị thu hồi mà không còn chỗ ở nào khác thì được hỗ
trợ tiền thuê nhà, thời gian tính hỗ trợ từ ngày bàn giao đất đến thời điểm có thông
báo của cơ quan có thẩm quyền về giao nhận đất tái định cư cộng với 05 tháng
xây dựng nhà ở, mức hỗ trợ cho hộ có một nhân khẩu là 800.000 (tám trăm nghìn)
đồng/hộ; hộ có từ 02 nhân khẩu đến 4 nhân khẩu là 1.500.000 (một triệu năm trăm
nghìn) đồng/hộ/tháng; hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên là 1.800.000 (một triệu tám
trăm nghìn) đồng/hộ/tháng.
Trường hợp hộ gia
đình nhận được thông báo nhận đất tại khu tái định cư
mà không nhận đất tái định cư, thì thời gian kéo dài kể từ ngày
nhận được thông báo đến khi nhận đất tái định cư không
được tính hỗ trợ tiền thuê nhà.
7. Hỗ trợ nhà,
công trình không đủ điều kiện bồi thường
a) Nhà, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân
cư nông thôn được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
được cấp có thẩm quyền công bố, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì
được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 11 của
Quy định này.
b) Nhà,
công trình khác xây dựng trước ngày thông báo thu hồi đất thực hiện dự án trên
đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai
năm 2013 mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố
và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không
được bồi thường, không được hỗ trợ.
c) Nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng, nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường về
đất và xây dựng trước thời điểm kế hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt
thì được bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy định này; nếu xây
dựng sau ngày kế hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt, xây dựng không đúng
với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường,
không được hỗ trợ. Trường hợp đặc biệt công trình xây dựng là công trình thiết
yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hàng ngày của nhân dân, hộ gia đình là
đối tượng chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo
theo chuẩn nghèo thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường theo quy định tại Khoản
1 Điều 11 của Quy định này.
d) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số có tập
quán làm nhà nương (lán nương) xa nơi ở để sử dụng làm nơi sinh hoạt ăn ở trên
nương, kho chứa sản phẩm, chuồng trại chăn nuôi; được xây dựng từ trước ngày kế
hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt, hiện tại đang sử dụng đất ổn định
không tranh chấp và được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận thì
được bồi thường về giá trị tài sản theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại
thời điểm bồi thường.
Trường hợp nhà
nương (lán nương) được xây dựng từ trước ngày kế hoạch sử dụng đất hàng năm được
phê duyệt, nhưng xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành
lang bảo vệ công trình đã được công bố công khai và cắm mốc mà những vi phạm đó
chưa có văn bản ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì không được bồi thường nhưng
được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường về tài sản theo quy định của
Ủy ban Nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường.
Trường hợp nhà
nương (lán nương) được xây dựng sau ngày thông báo thu hồi đất thực hiện dự án
thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.
8. Trường hợp
nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình cá nhân hợp pháp không bị thu hồi đất,
không bị phá dỡ công trình mà công trình vẫn đang sử dụng, do thực hiện dự án
làm ảnh hưởng đến cốt nhà, công trình (theo hướng chính của nhà, công trình)
thì được xem xét bồi thường như sau:
a) Cốt đường,
công trình của nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ 0,75m đến 1,5m thì được
bồi thường phần ảnh hưởng đến nhà ở, công trình đó tiếp tục được sử dụng bình
thường. Mức bồi thường như sau:
- Nếu nhà ở,
công trình cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng
3,0m thì mức bồi thường bằng 50% đơn giá bồi thường.
- Nếu nhà ở,
công trình cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước trên 3,0m đến 5,0m
thì mức bồi thường bằng 30% đơn giá bồi thường về nhà, công trình.
b) Cốt đường,
công trình của nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ trên 1,5m đến 2,5m so
với hiện trạng trước khi xây dựng công trình nhà nước thì được bồi thường phần ảnh
hưởng đến nhà ở, công trình đó tiếp tục được sử dụng bình thường. Mức bồi thường
như sau:
- Trường hợp
nhà ở, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước từ
0,0m đến 3,0m thì mức bồi thường bằng 80% đơn giá bồi thường.
- Trường hợp
nhà ở, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước từ
trên 3,0m đến 5,0m thì mức bồi thường bằng 60% đơn giá bồi thường.
c) Trường hợp
cốt đường, công trình của nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà trên 2,5m và
khoảng cách đến cốt xây dựng công trình của nhà nước từ 0,0m đến 5,0m thì được
bồi thường bằng 100% đơn giá bồi thường.
d) Đối với nhà
ở, công trình của đối tượng có đất, tài sản trên đất bị thu hồi có thể
tháo dời và di chuyển đến chỗ ở mới thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dời, vận
chuyển, lắp đặt và vật liệu bị hao hụt, hư hỏng do tháo dời, vận chuyển, lắp đặt
theo quy mô tương đương với công trình cũ thì hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường.
9. Hỗ trợ làm
đường nước 2.000.000 (hai triệu) đồng/hộ; nơi không có công trình nước tập
trung thì hỗ trợ đào giếng 3.000.000 (ba triệu) đồng/hộ; hỗ trợ lắp đặt điện
thoại, truyền hình 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ; hỗ trợ lắp điện chiếu sáng là
1.000.000 (một triệu) đồng/hộ.
10. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư
số 37/2014/TT-BTNMT , bị thu hồi đất dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người bị thu hồi
đất, thì được hỗ trợ một lần bằng 30% giá trị của thửa đất bị thu hồi. Việc xác
định mức độ ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất trong trường
hợp này phải được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú của người bị thu hồi đất xác nhận mới tính hỗ trợ.
11. Trường hợp
hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức và vừa có nhân khẩu
không phải là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất theo mức quy định tại Điều 16 của Quy định này; được
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo mức quy định tại Điều
17 của Quy định này.
12. Hộ gia
đình bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo (có sổ công nhận hộ nghèo)
theo quy định thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
Điều 23. Suất tái định cư tối thiểu và hỗ trợ tái
định cư (Thực hiện
Điều 22, 27 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Suất tái định cư tối thiểu theo
quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 1 Điều 27 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu được quy định bằng đất ở hoặc bằng
tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
2. Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất
ở có diện tích bằng diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở theo quy định
của Ủy ban Nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
a) Đối với đất ở tại đô thị là 80
m2 (chiều rộng tối thiểu 4m).
b) Đối với đất ở tại nông thôn là
120 m2 (chiều rộng tối thiểu 5m).
3. Suất tái định cư tối thiểu được
tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu được xác định theo
diện tích suất tái định cư tối thiểu nhân với giá đất ở cụ thể tại nơi bố trí
tái định cư của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 24. Xác
định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất và giá thu tiền sử
dụng đất khi giao đất tái định cư (Thực hiện Điểm
đ Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai năm 2013 và Điểm b Khoản 2 Điều 18 của Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP)
1. Xác định giá đất cụ thể làm căn
cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất:
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo
sát, xây dựng giá đất cụ thể hoặc thuê đơn vị có chức năng tư vấn xác định giá
đất cụ thể để tính tiền bồi thường cho các dự án phải thu hồi đất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định để ban hành
trong cùng một quyết định.
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí xây dựng giá đất cụ thể cho các dự án cần phải thu hồi
đất gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp trình Ủy
ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.
Xác định giá đất ở làm căn cứ thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan xây dựng giá đất cụ thể làm căn cứ thu tiền sử dụng đất
khi giao đất tái định cư trình Ủy ban
Nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 25. Trình tự, thủ tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Họp dân,
phát tờ kê khai và thu thập các giấy tờ về đất đai
a) Căn cứ
thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã
nơi thu hồi đất tổ chức họp dân phổ biến về kế hoạch thu hồi đất và các chế độ
chính sách liên quan đến đất đai bị thu hồi..., phát tờ kê khai và hướng dẫn
người dân tự kê khai theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn.
b) Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, người có đất
bị thu hồi có trách nhiệm kê khai đầy đủ về đất đai, tài sản bị thu hồi và nộp
tờ kê khai, bản sao các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất bị thu hồi cho Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban Nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội
dung trong bản kê khai.
2. Kiểm tra tờ
khai, điều tra, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất.
a) Thành phần
tổ kiểm kê đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi (sau đây gọi
là tổ kiểm tra) gồm: Trung tâm Phát triển quỹ đất (chủ trì); đại diện chủ đầu
tư dự án; đại diện Ủy ban Nhân dân cấp xã (địa chính xã);
Trưởng hoặc phó khu phố, thôn, bản; đại diện người bị thu hồi đất (từ một
đến hai người).
b) Căn cứ tờ khai,
tổ kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra các nội dung đã kê khai và thực hiện kiểm
kê thực tế theo các nội dung như đất đai, tài sản, vật kiến trúc trên đất, mồ mả,
cây trồng, vật nuôi, nhân khẩu, hộ khẩu…; lập biên bản kiểm tra thể hiện rõ: vị
trí thửa đất, tổng diện tích đất thu hồi, diện tích nhà ở thu hồi, công trình
khác gắn liền với đất bị thu hồi…
Biên bản phải
ghi rõ ngày, tháng, năm lập biên bản; số liệu trong biên bản không được sửa chữa,
tẩy xóa và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tổ kiểm tra, chữ ký hoặc điểm chỉ
của người có nhà, đất trong phạm vi thu hồi hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật và phải được
Ủy ban Nhân dân cấp xã đóng dấu xác nhận.
Trường hợp phải sửa chữa nội dung trong biên bản thì phải được các thành viên tổ
kiểm tra cùng ký (ghi rõ nội dung sửa chữa), được Ủy
ban Nhân dân cấp xã đóng dấu xác nhận. Biên bản và tờ rời phát sinh (nếu
có) phải đóng dấu giáp lai của Ủy ban
Nhân dân cấp xã.
Biên bản được
lập thành 05 bản (bản gốc viết tay, 04 bản photocopy) được các thành viên trực
tiếp kiểm tra và người có đất bị thu hồi ký, ghi đầy đủ họ tên và Ủy ban Nhân dân cấp xã đóng dấu xác nhận trên cả
05 bản, trong đó 01 bản viết tay lưu tại Trung tâm Phát triển quỹ đất, 01 bản
lưu tại Ủy ban Nhân dân cấp xã, 01 bản chủ
đầu tư, 01 bản cho người bị thu hồi đất và 01 bản gửi cơ quan tài nguyên và môi
trường để thẩm định. Trường hợp người có đất, tài sản trên đất bị thu
hồi có ý kiến thắc mắc, kiến nghị không nhất trí thì tổ kiểm tra phải ghi ý kiến
thắc mắc vào biên bản và người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi phải
ký vào biên bản kiểm kê đã lập.
c) Trường hợp
người bị thu hồi đất không phối hợp trong việc điều tra, kiểm đếm thì Ủy ban Nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi và Trung tâm
Phát triển quỹ đất tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực
hiện. Ủy ban Nhân dân cấp xã lập biên bản
ngày bắt đầu tổ chức vận động, thuyết phục; trong thời gian không quá 10 ngày
làm việc, kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người bị thu hồi đất vẫn
không phối hợp thì Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất bị thu hồi có
trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi
không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định
tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2013.
d) Thời hạn kiểm
tra nội dung kê khai và thực hiện đo đạc, kiểm đếm thực tế tuỳ theo
quy mô từng dự án nhưng không quá 30 ngày làm việc đối với
dự án có dưới 200 hộ bị thu hồi đất, không quá 60 ngày làm việc đối với dự án
có từ 200 hộ bị thu hồi đất trở lên.
3. Xác nhận
các nội dung kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi
Trong thời
gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận
của Trung tâm Phát triển quỹ đất chuyển đến, Ủy
ban Nhân dân cấp xã phải có văn bản
xác nhận về các nội dung sau:
a) Xác định tổng
diện tích đất nông nghiệp hiện có của người bị thu hồi đất; nhà, đất trong phạm
vi thu hồi của người bị thu hồi đất có tranh chấp hay không tranh chấp; tài sản
gắn liền với đất bị thu hồi và thời điểm, quá trình hình thành tài sản trên đất;
b) Nguồn gốc sử
dụng đất, quá trình sử dụng đất ổn định
theo Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
c) Tình trạng
đất ở, nhà ở khác (ngoài thửa đất bị thu hồi) trong địa bàn xã, phường, thị trấn
thường trú của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất;
d) Xác nhận hộ
gia đình, cùng số nhân khẩu đang trực tiếp sinh sống tại nơi thu hồi đất; số
lao động trong độ tuổi (đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp) có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, học nghề và tìm kiếm việc
làm; hộ gia đình có nhiều thế hệ sống chung,.... Ủy
ban Nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến bằng biên bản của Công an cùng cấp,
cộng đồng dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan tại nơi thu hồi đất
làm căn cứ xác nhận.
4. Xử lý một số
trường hợp về đất, tài sản trên đất khi kê khai, kiểm kê và xác nhận
a) Trường hợp
người bị thu hồi đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai năm 2013 nhưng đã chết trước thời điểm kiểm kê mà chưa làm thủ tục thừa kế
theo quy định thì việc kiểm kê được thực hiện với sự tham gia của đại diện đồng
thừa kế và người đang trực tiếp sử dụng đất và quản lý tài sản trên đất bị thu
hồi.
b) Trường hợp
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất ở mà các bên đã lập
xong hợp đồng, giấy tờ về việc chuyển quyền nhưng người chuyển quyền sử dụng đất
không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 để cơ quan có
thẩm quyền chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển quyền thì kiểm kê và lập phương án bồi
thường, hỗ trợ cho người nhận chuyển quyền. Người được bồi thường phải cam kết
chịu trách nhiệm khi có khiếu nại của người có tên trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
c) Trường hợp
thửa đất và tài sản trên thửa đất thu hồi đã được kê biên để bảo đảm thi hành
án thì Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi
hành án phối hợp tổ chức kiểm kê và lập phương án bồi thường để bảo đảm thi
hành án.
5. Lập, niêm yết
lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi
là phương án bồi thường).
5.1. Lập dự thảo
phương án bồi thường.
Trong thời
gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành nội dung kê
khai, kiểm kê đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi và xác nhận của Ủy ban
Nhân dân cấp xã; Trung tâm Phát triển quỹ đất phải xây dựng xong dự thảo phương
án bồi thường; nội dung phương án bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 28
của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
5.2. Thẩm tra dự
thảo phương án bồi thường
Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo phương án bồi thường
do Trung tâm Phát triển quỹ đất chuyển đến, cơ quan tài nguyên và môi trường có
văn bản gửi các cơ quan liên quan đề nghị thẩm tra dự thảo phương án bồi thường;
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
thẩm tra dự thảo phương án bồi thường của cơ quan tài nguyên và môi trường, các
cơ quan phải có văn bản cho ý kiến thẩm tra và gửi lại cho cơ quan tài nguyên
và môi trường để tổng hợp; trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn lấy ý kiến thẩm tra, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
tổng hợp và thông báo cho Trung tâm Phát triển quỹ đất biết về kết quả thẩm tra
dự thảo phương án bồi thường. Trường hợp dự thảo phương án bồi thường cần phải
tiếp tục hoàn thiện, chỉnh sửa thì cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn
Trung tâm Phát triển quỹ đất hoàn thiện, chỉnh sửa.
5.3. Tổ chức bốc
thăm xác định vị trí đất ở được bồi thường, đất ở tái định cư
Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm tra dự thảo phương án bồi
thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã xây dựng quy chế bốc
thăm, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê
duyệt. Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức việc bốc thăm theo quy chế đã được
phê duyệt để xác định vị trí đất ở được tái định cư đối với người được bố trí
tái định cư. Biên bản xác định kết quả bốc thăm phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người bị thu hồi đất hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật và xác nhận
của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi bố trí tái
định cư.
5.4. Bổ sung, niêm
yết công khai, lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường
a) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả bốc thăm, Trung tâm Phát
triển quỹ đất có trách nhiệm bổ sung kết quả bốc thăm vào dự thảo phương án bồi
thường các nội dung sau: vị trí, diện tích đất ở được bồi thường hoặc đất ở được
bố trí tái định cư; số tiền chênh lệch giữa giá trị đất ở bị thu hồi với giá trị
đất được bồi thường; số tiền sử dụng đất phải nộp hoặc số tiền bồi thường, hỗ
trợ được nhận của từng hộ gia đình, cá nhân.
b) Niêm yết
công khai lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường
- Trung tâm
Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban
Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến
về dự thảo phương án bồi thường theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người
bị thu hồi đất, đồng thời niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường tại
trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất là 20
ngày, kể từ ngày niêm yết.
- Việc tổ chức
lấy ý kiến và niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường phải được lập
thành biên bản, có xác nhận của đại diện Ủy ban
Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã,
đại diện những người có đất thu hồi. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến không
đồng ý, số lượng ý kiến khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường.
- Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc niêm yết công khai dự thảo
phương án bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng
ý, số lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án bồi thường và phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức
đối thoại đối với các trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về dự thảo phương
án bồi thường (nếu có).
- Trường hợp,
trong thời gian 20 ngày niêm yết dự thảo phương án bồi thường, Trung tâm Phát
triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã và
chủ đầu tư dự án tổ chức họp dân để lấy ý kiến và giải đáp các ý kiến thắc mắc
mà toàn bộ người bị thu hồi đất đồng ý (bằng biên bản) với dự thảo phương án bồi
thường thì Trung tâm Phát triển quỹ đất trình cơ quan tài nguyên và môi trường
thẩm định mà không cần hết thời hạn niêm yết theo quy định.
6. Hoàn chỉnh,
thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường
6.1. Hoàn chỉnh
phương án bồi thường
Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc niêm yết công khai dự
thảo phương án bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất hoàn thành việc chỉnh sửa
lại phương án bồi thường và gửi hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường để
thẩm định.
6.2. Thẩm định
phương án bồi thường
a) Hồ sơ thẩm
định
Trung tâm Phát
triển quỹ đất nộp 03 bộ hồ sơ đóng thành quyển (trong đó 01 bộ chính và 02 bộ
photo) tại cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định.
Hồ sơ gồm:
Thông báo thu hồi đất, biên bản niêm yết công khai thông báo thu hồi đất; biên
bản niêm yết và biên bản kết thúc niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường;
biên bản họp dân; bản đồ trích lục hoặc bản đồ trích đo địa chính khu đất thu hồi;
tờ khai do người bị thu hồi đất tự kê khai; văn bản xác nhận các nội dung liên
quan của Ủy ban Nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan; biên bản kiểm
kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại; bảng áp giá bồi thường;
biên bản đối thoại với người bị thu hồi đất đối với trường hợp còn ý kiến chưa
nhất trí (nếu có); văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi
trong quá trình công khai phương án bồi thường.
b) Trình tự thẩm
định
- Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Trung tâm
Phát triển quỹ đất chuyển đến, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản chuyển
hồ sơ đến cơ quan tài chính - kế hoạch, cơ quan quản lý về xây dựng và các cơ
có quan liên quan để thẩm định phương án bồi thường; không quá 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị thẩm định của cơ quan tài
nguyên và môi trường, các cơ quan có trách nhiệm thẩm định và gửi kết quả thẩm
định về cơ quan tài nguyên và môi trường; không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn thẩm định của các cơ quan liên quan, cơ quan tài nguyên và môi
trường tổng hợp hoặc tổ chức họp thẩm định phương án bồi thường.
- Trường hợp
phương án bồi thường cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại thì cơ quan tài nguyên và
môi trường thông báo và hướng dẫn Trung tâm Phát triển quỹ đất hoàn thiện;
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về việc hoàn thiện hồ
sơ của cơ quan tài nguyên và môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách
nhiệm hoàn thiện lại phương án bồi thường theo yêu cầu và gửi lại hồ sơ đã hoàn
thiện cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm cơ sở thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường.
6.3. Phê duyệt
phương án bồi thường và ban hành quyết định bồi thường
a) Phê duyệt
phương án bồi thường
Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường đã được
hoàn thiện, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất và quyết định phê
duyệt phương án bồi thường trong cùng một ngày.
b) Ban hành
quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Ngay sau khi
có quyết định phê duyệt phương án bồi thường của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban
Nhân dân cùng cấp ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng
đối tượng có đất bị thu hồi theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường. Nội
dung quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải nêu rõ mức bồi
thường, hỗ trợ; thời gian bố trí đất tái định cư (nếu
có); thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho Trung tâm Phát triển quỹ đất.
7. Công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường; chi trả tiền bồi thường và bàn giao
mặt bằng
7.1. Công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường
Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi đất và quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã tổ chức
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban Nhân
dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi (thời
gian niêm yết là 05 ngày); đồng thời gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đến từng người có đất bị thu hồi (có ký nhận). Việc niêm yết công khai và gửi
quyết định nêu trên phải được lập biên bản, có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã, trưởng hoặc phó khu phố,
thôn, bản và đại diện người bị thu hồi đất.
Trường hợp người
bị thu hồi đất từ chối nhận quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì
Trung tâm Phát triển quỹ đất đề nghị Ủy ban
Nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban
Mặt trận tổ quốc cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục. Sau 05 ngày làm việc, kể
từ ngày vận động, thuyết phục mà người bị thu hồi đất cố tình không nhận quyết
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp
với Ủy ban Nhân dân cấp xã lập biên bản
(có xác nhận của trưởng hoặc phó khu phố, thôn, bản nơi có đất thu hồi) báo cáo
Ủy ban Nhân dân cấp huyện để có cơ sở giải
quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) theo quy định.
7.2. Chi trả
tiền bồi thường và thời hạn bàn giao đất
a) Chi trả tiền bồi
thường
- Việc chi trả tiền bồi
thường do Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện; nếu cần có thể mời chủ đầu
tư dự án, Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, Công
an cấp huyện nơi có đất bị thu hồi tham gia phối hợp.
- Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất có
trách nhiệm chi trả tiền bồi thường cho người được bồi thường và thực hiện xong
trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu chi trả; khi chi trả tiền
bồi thường Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm thu hồi toàn bộ giấy
tờ về nhà, đất (bản gốc) của người có đất, tài sản trên
đất bị thu hồi và chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai để lưu hồ sơ (đối với
trường hợp thu hồi hết thửa đất) hoặc chỉnh lý, lập thủ tục cấp giấy chứng nhận
(đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận do thu hồi một phần diện tích thửa
đất).
- Sau 07 ngày làm việc,
kể từ ngày hết thời hạn chi trả tiền bồi thường theo ‘‘Thông báo nhận
tiền bồi thường lần thứ hai” mà người được bồi thường, hỗ trợ không đến liên hệ
để nhận tiền thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi lập biên bản xác nhận và chuyển khoản tiền chi trả
vào tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước để chờ xử lý.
- Đối với những trường
hợp đang tranh chấp thì Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan Thanh tra huyện
phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất và Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi thẩm tra, xác minh đối tượng và quá trình sử dụng đất để làm cơ sở
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Khoản tiền này Trung tâm Phát triển quỹ đất có
trách nhiệm chuyển vào tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước cho đến khi xác
định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho đối tượng
được quyền thụ hưởng. Sau khi thẩm tra, xác minh mà có sự khác
biệt về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ; số tiền bồi thường, hỗ trợ so
với phương án bồi thường đã được phê duyệt thì Trung tâm Phát
triển quỹ đất lập tờ trình gửi cơ quan tài nguyên và môi trường báo cáo cấp có
thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quyết định phê duyệt phương án bồi thường cho
phù hợp.
- Trường hợp kiểm kê,
lập phương án bồi thường theo diện vắng chủ nhưng sau đó xác định được đối
tượng bị thu hồi đất thì Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận lại
đối tượng bị thu hồi đất để làm cơ sở chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường
hợp đối tượng bị thu hồi đất đang thế chấp thửa đất
bị thu hồi thì Trung tâm Phát triển quỹ đất thông báo cho bên nhận thế
chấp biết để yêu cầu đối tượng bị thu hồi đất thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.
b) Thời điểm bàn giao
đất bị thu hồi
Trong thời gian 20
ngày làm việc, kể từ ngày Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện chi trả xong
tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất có
trách nhiệm bàn giao đất sạch cho Trung tâm Phát triển quỹ đất.
8. Chủ đầu tư dự án chỉ
được thực hiện dự án sau khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất
sạch ngoài thực địa (có Biên bản bàn giao). Trường hợp đặc biệt phải có ý kiến
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án.
Điều
26. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Chi phí cho việc
lập và thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện như
sau:
a) Trung tâm Phát triển
quỹ đất được sử dụng 80% trong tổng số kinh phí 2% chi cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án để thực
hiện việc lập phương án bồi thường.
b) Cơ quan thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được sử dụng 20% trong tổng
số kinh phí 2% chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng của dự án để thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi thường.
c) Trung tâm Phát triển
quỹ đất có trách nhiệm nộp phần kinh phí thẩm định vào tài khoản của cơ quan
chủ trì thẩm định sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê
duyệt phương án bồi thường.
2. Trung tâm Phát triển
quỹ đất được ứng trước một phần kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo thỏa thuận giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất
với chủ đầu tư dự án để thực hiện lập phương án bồi thường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt mà đang thực hiện
chi trả tiền bồi thường thì thực hiện theo quyết định đã phê duyệt.
2. Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư đã phê duyệt, nhưng chưa bố trí vốn, chưa thực hiện chi trả thì thực hiện
theo quy định này.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các cấp các
ngành tổ chức thực hiện theo đúng quy định; trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý./.