ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3165/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 19 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2000 KHU ĐÔ
THỊ MỚI THỦ THIÊM, QUẬN 2
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Quy
hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
- Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ quyết định
số 28/2011/QĐ-UBND ngày 19/5/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban
hành quy định về điều chỉnh quy hoạch đô thị tại TP.HCM;
- Căn cứ Quyết định
số 50/2011/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn TP.HCM;
- Căn cứ Quyết định
số 6565/QĐ-UB ngày 27/12/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt
quy hoạch chung xây dựng đô thị tỷ lệ 1/5000 Khu trung tâm đô thị mới Thủ
Thiêm;
- Căn cứ Quyết định
số 6566/QĐ-UBND ngày 27/12/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm, quận 2;
- Căn cứ Quyết định
số 406/QĐ-UBND ngày 25/1/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt Đồ án quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới Thủ Thiêm (phần hạ tầng kỹ thuật);
- Căn cứ nội dung kết
luận, chỉ đạo của Thường trực Thành ủy tại Thông báo số 200-TB/TU ngày
31/8/2011 về Đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị
mới Thủ Thiêm;
- Xét đề nghị của Ban
Quản lý Khu Thủ Thiêm tại Công văn số 15/BQL-QH ngày 15/3/2012 về việc thẩm
định đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Thủ
Thiêm, quận 2.
Trên cơ sở báo cáo
kết quả thẩm định và đề nghị phê duyệt của Sở Quy hoạch-Kiến trúc tại Tờ trình
số 1309/TTr-SQHKT ngày 07/5/2012.
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Duyệt
đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Thủ
Thiêm, quận 2 với các nội dung như sau:
1. Vị trí, diện tích
và giới hạn khu vực quy hoạch:
- Diện tích khu vực
quy hoạch: khoảng 657 ha thuộc địa bàn các phường An Khánh, Thủ Thiêm, An Lợi
Đông, và một phần phường Bình An, Bình Khánh, quận 2.
- Vị trí và giới hạn
phạm vi điều chỉnh cục bộ quy hoạch:
+ Khu Lõi trung tâm
chính;
+ Khu vực Hồ trung
tâm;
+ Khu châu thổ phía
Nam;
+ Khu dân cư phía
Đông;
+ Khu phía Bắc đại
lộ Đông Tây và dọc theo đại lộ Vòng Cung gắn với khu dân cư phía Bắc.
2.
Cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch đô thị: Ban Quản lý Đầu tư
Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
3. Đơn vị tư vấn chính lập đồ án quy
hoạch đô thị: Công ty Sasaki Associates Inc – Hoa Kỳ.
4.
Danh mục các bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị:
- Thuyết minh tổng
hợp.
- Thành phần bản vẽ
bao gồm:
+ Sơ đồ vị trí và
giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/15.000.
+ Bản đồ hiện trạng
kiến trúc, cảnh quan và đánh giá quỹ đất xây dựng.
+ Bản đồ quy hoạch
tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/2000.
+ Bản đồ quy hoạch
giao thông, tỷ lệ 1/2000.
+ Sơ đồ tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2000.
+ Các bản đồ minh họa
thể hiện trên khổ A0, bao gồm : Quy hoạch đường và các lô đất; Phối cảnh minh
họa 3D-1; Phối cảnh minh họa 3D-2; Phối cảnh minh họa 3D-3; Phối cảnh minh họa
3D-4; Đường chân trời Thủ Thiêm và các Mặt cắt ý tưởng điển hình; Các chiến
lược bền vững; Quy hoạch sử dụng đất; Sơ đồ Quy hoạch tầng cao công trình; Quy
hoạch mạng lưới giao thông công cộng; Phân loại và các mặt cắt đường giao
thông; Kết nối các không gian đại lộ Vòng Cung; Sơ đồ tầng trệt và tầng hầm khu
Lõi trung tâm; Không gian mở công cộng và công viên Hồ trung tâm.
- Hướng dẫn thiết kế
đô thị.
5.
Tính chất, chức năng khu đô thị:
Không thay đổi so với
Quyết định 6566/QĐ-UBND ngày 27/12/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Đô thị mới Thủ Thiêm
là khu trung tâm mới, hiện đại và mở rộng của Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh,
với các chức năng chính là trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ cao cấp của
thành phố, khu vực và có vị trí quốc tế; là trung tâm văn hóa, nghỉ ngơi, giải
trí; đảm nhiệm một số chức năng mà Trung tâm thành phố hiện hữu còn thiếu và hạn
chế phát triển.
6.
Dự báo quy mô dân số, cơ cấu sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất,
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị của khu vực quy hoạch:
6.1. Dự báo quy mô
dân số:
- Tổng dân số cư trú
thường xuyên: 145.400 người.
- Tổng số người làm
việc: 219.200 người, trong đó:
+ Văn phòng cho thuê
dạng căn hộ: 1.700 người.
+ Tổng số khách vãng
lai: 1.000.000 người (tối đa trong dịp lễ hội).
6.2. Cơ cấu sử dụng
đất của khu vực quy hoạch:
STT
|
Loại
đất
|
Theo
Quy hoạch đã phê duyệt năm 2005 (Quyết định số 6566/QĐ-UBND
ngày 27/12/2005 của UBNDTP
|
Theo
Nhiệm vụ điều chỉnh (Quyết định số 5061/QĐ-UBND ngày 12/11/2010
của UBNDTP)
|
Theo đồ
án điều chỉnh cục bộ đề xuất
|
Diện
tích (ha)
|
|
Diện
tích (ha)
|
%
|
Chỉ
tiêu bình quân (m2/người)
|
1
|
Đất ở
|
119,2
|
“Do đơn
vị tư vấn nghiên cứu đề xuất”
|
112,3
|
17,1
|
7,7
|
|
Thương mại đa chức năng
|
22
|
23,7
|
3,6
|
-
|
Dân cư đa chức năng
|
23,2
|
63,1
|
9,6
|
-
|
Dân cư mật độ cao
|
45,3
|
3,4
|
0,5
|
-
|
Dân cư mật độ trung bình
|
4,7
|
-
|
-
|
-
|
Dân cư mật độ thấp
|
24
|
22
|
3,4
|
-
|
2
|
Đất công trình dịch vụ đô thị
|
101,7
|
Không
thu hẹp so với quy hoạch được duyệt năm 2005
|
103,6
|
15,8
|
7,1
|
|
Thương mại
|
46,6
|
49,1
|
7,5
|
|
Công trình Văn hoá
|
23,4
|
18,8
|
2,9
|
|
Trường học
|
14,6
|
15,9
|
2,4
|
1,1
|
Công viên phần mềm
|
-
|
9,7
|
1,5
|
|
Cơ quan hành chính
|
17,1
|
3,5
|
0,5
|
|
Bệnh viện
|
-
|
3,9
|
0,6
|
0,3
|
Công trình dịch vụ đô thị
|
-
|
2,7
|
0,4
|
|
3
|
Đất cây xanh phục vụ công cộng
|
283,8
|
281,6
|
42,9
|
19,4
(7,7)
|
|
Công viên công cộng
|
86,1
|
86,6
|
13,2
|
|
Nghỉ ngơi giải trí ngoài trời
|
27,3
|
27,3
|
4,2
|
|
|
Khu ngập nước
|
105,3
|
103,9
|
15,8
|
|
|
Mặt nước
|
65,2
|
63,8
|
9,7
|
|
4
|
Đất giao thông
|
152,2
|
159,5
|
24,3
|
11
(4,4)
|
TỔNG CỘNG
|
657
|
|
657
|
100
|
45,2
|
Ghi chú:
+ Chỉ tiêu sử dụng
đất cây xanh phục vụ công cộng 19,4 m2/người được tính trên dân số cư trú
thường xuyên 145.400 người; 7,7 m2/người được tính trên tổng dân số cư trú
thường xuyên và người lao động (145.400 người +219.200 người).
+ Chỉ tiêu sử dụng
đất giao thông 11 m2/người được tính trên dân số cư trú thường xuyên 145.400
người; 4,4 m2/người được tính trên tổng dân số cư trú thường xuyên và người lao
động (145.400 người +219.200 người).
6.3. Chỉ tiêu sử dụng
đất, quy hoạch kiến trúc khu vực quy hoạch:
- Tổng diện tích đất
dành cho phát triển dự án : 2.158.751 m2
- Tổng diện tích sàn
xây dựng trên mặt đất : 7.563.750 m2
- Tổng diện tích sàn
nhà ở : 3.823.055 m2
- Tổng diện tích sàn
thương mại, văn phòng : 3.339.285 m2
- Tổng diện tích sàn
các công trình công cộng : 401.410 m2
- Hệ số sử dụng đất
thuần : 3,5
- Số lượng căn hộ ở :
26.618 căn
- Tầng cao tối đa :
86 tầng
- Tầng cao tối thiểu :
4 tầng
Ghi chú: Số tầng cao xây
dựng bao gồm các tầng theo quy định của Quy chuẩn Việt Nam 03:2009/BXD và không
kể số tầng hầm.
Chỉ tiêu quy
hoạch–kiến trúc cụ thể từng của từng Khu chức năng quy hoạch (1,2,3,4,5,6,7,8)
được thể hiện tại Hướng dẫn thiết kế đô thị cho từng Khu chức năng (xem tài
liệu Hướng dẫn thiết kế đô thị đính kèm).
Các chỉ tiêu hạ tầng
kỹ thuật : Theo nội dung quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hệ thống hạ tầng kỹ
thuật chính Khu đô thị mới Thủ Thiêm đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt tại Quyết định 406/QĐ-UBND ngày 25/01/2011.
7.
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
7.1. Các khu chức
năng:
Khu đô thị mới Thủ
Thiêm được chia thành 8 khu chức năng. Mỗi khu chức năng có đặc điểm riêng về
công năng sử dụng hỗn hợp, mật độ xây dựng riêng, các không gian công cộng và
các công trình điểm nhấn.
Khu vực “Lõi Trung
tâm” của Thủ Thiêm được chia thành hai (02) Khu chức năng là 1; 2a, 2b và 2c.
Khu dân cư phía Bắc được chia thành Khu chức năng số 3 và số 4. Khu dân cư dọc
Đại lộ Đông Tây được thể hiện lần lượt là Khu chức năng số 5 và số 6. Khu chức
năng số 7 bao gồm Khu dân cư phía Đông, Khách sạn Nghỉ dưỡng và Bến Du thuyền.
Khu chức năng số 8 bao gồm toàn bộ Khu Châu thổ phía Nam.
7.2. Tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị:
- Khu chức năng số 1:
tọa lạc tại một nửa phía bắc Khu Lõi Trung tâm, là khu trung tâm thương mại
dịch vụ đa chức năng mật độ cao. Các tòa tháp cao nhất bố trí dọc theo cạnh đại
lộ Vòng cung và Quảng trường Trung tâm, giảm dần chiều cao về phía sông Sài Gòn
và Hồ Trung tâm. Các công trình điểm nhấn, công cộng quan trọng trong Khu chức
năng số 1 là Trung tâm Hội nghị Triển lãm với Cầu đi bộ qua kênh số 1 kết nối
với Nhà Bảo tàng; Nhà hát Giao hưởng và Trung tâm Thông tin Quy hoạch.
+ Dân số cư trú
thường xuyên : 14.900 ng¬ười.
+ Số người làm việc :
81.700 người
+ Hệ số sử dụng đất
trung bình toàn khu : 6,94.
+ Chiều cao công
trình từ bốn (4) đến khoảng năm mươi (50) tầng.
- Khu chức năng số 2
: nằm
ở phía Nam của Khu Lõi Trung tâm, là một khu phức hợp mật độ cao với các chức
năng thương mại, dân cư đa chức năng và thể thao giải trí. Toàn khu được chia
thành 3 khu nhỏ: Khu 2a ở phía Bắc Đại lộ Đông Tây, Khu 2b - Khu Phức hợp Tháp
Quan sát và Khu 2c - Khu Phức hợp Thể thao giải trí. Các công trình cao tầng
được bố trí dọc theo Đại lộ Vòng cung và Quảng trường với chiều cao giảm dần về
phía sông Sài Gòn và Hồ Trung tâm. Các công trình điểm nhấn, công cộng quan
trọng trong Khu chức năng số 2 là Công trình Khu Phức hợp Tháp Quan sát, Sân
vận động, Nhà thi đấu đa năng, Trường học và Trung tâm Hành chính địa phương.
+ Dân số cư trú
thường xuyên : 32.600 người.
+ Số người làm việc :
60.400 người
+ Hệ số sử dụng đất
trung bình toàn khu : 4,89.
+ Chiều cao công
trình từ bốn (4) đến khoảng năm mươi (50) tầng.
Riêng tầng cao Tháp Quan
sát khoảng 86 tầng.
- Khu chức năng số 3:
là một khu chức năng dân cư hỗn hợp nằm dọc bờ Bắc Thủ Thiêm, dưới chân Cầu Thủ
Thiêm 1. Khu thương mại đa chức năng cao tầng được bố trí dọc tuyến Đại lộ Vòng
cung. Các chức năng dân cư hỗn hợp mật độ xây dựng thấp hơn ở phía bờ sông Sài
Gòn và Hồ Trung tâm. Công trình điểm nhấn, công cộng quan trọng trong Khu chức
năng số 3 là Trường học và Nhà bảo tàng đối diện Trung tâm Hội nghị Triển lãm
qua Kênh số 1.
+ Dân số cư trú
thường xuyên : 30.300 người.
+ Số người làm việc :
2.545 người
+ Hệ số sử dụng đất
trung bình toàn khu : 4,06.
+ Chiều cao công
trình từ bốn (4) đến khoảng hai lăm (25) tầng.
- Khu chức năng số 4: là khu dân cư
hỗn hợp nằm ở phía Bắc Thủ Thiêm. Các công trình thương mại đa chức năng mật độ
cao tập trung dọc Đại lộ Vòng cung. Các chức năng dân cư hỗn hợp và công trình
công cộng có mật độ thấp dần về phía bờ sông Sài Gòn và rạch Cá Trê lớn. Công
trình điểm nhấn, công cộng quan trọng trong Khu chức năng số 4 là ba (3) Trường
học, Trung tâm sinh hoạt cộng đồng, Cơ quan Hành chính Địa phương, Trạm Cứu hỏa
và Trạm cung cấp nhiên liệu.
+ Dân số cư trú
thường xuyên : 23.800 người.
+ Số người làm việc :
8.110 người
+ Hệ số sử dụng đất
trung bình toàn khu : 3,23.
+ Chiều cao công
trình từ bốn (4) đến khoảng hai mươi (20) tầng.
- Khu chức năng số 5: bao
gồm Khu công trình công cộng phía Bắc đại lộ Đông Tây và khu dân cư mật độ thấp
phía Nam đại lộ Đông Tây với các công trình thương mại đa chức năng bố trí dọc
theo tuyến đại lộ Đông Tây và đường Bắc – Nam. Các công trình điểm nhấn, công
cộng quan trọng trong Khu chức năng số 5 là Cung thiếu nhi, Tòa nhà Cơ quan
Hành chính Đô thị, Trạm cung cấp nhiên liệu, hai (2) trường học, Trung tâm sinh
hoạt cộng đồng và Cơ quan Hành chính địa phương.
+ Dân số cư trú thường
xuyên : 10.400 người.
+ Số người làm việc :
9.200 người
+ Hệ số sử dụng đất
trung bình toàn khu : 1,47.
+ Chiều cao công
trình từ bốn (4) đến khoảng mười (10) tầng.
-
Khu chức năng số 6: là khu vực nằm dọc theo Đại lộ Đông Tây
và giữa các kênh rạch tự nhiên của bán đảo Thủ Thiêm. Tại đây dự kiến bố trí
Công viên Phần mềm ở phía Bắc tuyến Đại lộ Đông Tây. Đây sẽ là đầu mối của các
hoạt động kinh tế và nghiên cứu về công nghệ thông tin. Kế cận là Bệnh viện
quốc tế, vị trí này giúp cho việc tiếp cận bệnh viện được nhanh chóng và dễ
dàng từ phía đại lộ Đông Tây hoặc từ các khu vực trong và ngoài Thủ Thiêm. Tại
phía Nam đại lộ Đông Tây là Khu chức năng bao gồm các khối thương mại hỗn hợp
nằm dọc theo tuyến hành lang chính, phía sau là các khu ở yên tĩnh và mật độ
thấp hơn. Toàn khu vực được bố trí các tuyến giao thông công cộng như xe buýt
hoặc tuyến xe buýt nội bộ và tuyến tàu điện ngầm dẫn vào khu nhà ga nằm ở Bệnh
viện và Công viên Phần mềm.
+ Dân số cư trú
thường xuyên : 9.400 người.
+ Dân số tạm trú (căn
hộ chuyên gia) : 1.720 người.
+ Số người làm việc :
54.800 người
+ Hệ số sử dụng đất
trung bình toàn khu : 3,34.
+ Chiều cao công
trình từ bốn (4) đến khoảng bốn mươi (40) tầng.
- Khu chức năng số 7: là Khu chức
năng ở cực Đông của Thủ Thiêm, bao gồm nhiều chức năng sau :
Khu ở phức hợp phía
Đông, hiện đang được xây dựng, tạo nên cửa ngõ phía Đông của Thủ Thiêm. Khu vực
phát triển với tầng cao từ trung bình đến cao tầng với đầy đủ hệ thống hạ tầng
và dịch vụ công cộng.
Khu Khách sạn Nghỉ
dưỡng Vùng Châu thổ phía Nam kết hợp hài hòa với điều kiện cảnh quan tự nhiên
của Thủ Thiêm. Khu Khách sạn được thiết kế đặc biệt nhằm đảm bảo tối đa sự
riêng tư cũng như kết nối với phần còn lại của dự án.
Khu Phức hợp Bến Du
thuyền được đề xuất tại nơi giao nhau tại rạch Cá Trê lớn và sông Sài Gòn. Du
thuyền với đủ loại kích cỡ sẽ cập cảng tại đây với chức năng cảng hành khách du
lịch. Xung quanh khu cảng dự kiến là một quần thể các khu thương mại như nhà
hàng, cửa hiệu và chòi nghỉ.
+ Dân số cư trú
thường xuyên : 24.000 người.
+ Số người làm việc :
360 người
+ Hệ số sử dụng đất
trung bình toàn khu : 2,75.
+ Chiều cao công
trình từ bốn (4) đến hai mươi lăm (25) tầng.
- Khu chức năng số 8: là Khu ngập nước
phía Nam, là khu vực phát triển sinh thái đa dạng nhất tại Thủ Thiêm. Hầu hết
khu vực là đất trồng đước, các tuyến giao thông thủy được nạo vét, các dự án
phát triển phải rất cân nhắc nhằm bảo tồn khu vực quan trọng này của bán đảo
hiện hữu.
Khi có đợt triều cường
từ sông Sài Gòn đổ vào hệ thống kênh đào và rừng đước tại khu ngập nước này,
nước sẽ được lọc và đổ ngược vào hệ thống giao thông thủy. Có 3 dự án phát
triển có ảnh hưởng lớn đến khu vực này : Khách sạn Nghỉ dưỡng Vùng Châu thổ
phía Nam nổi (dựng trên hệ cọc) được bố trí tại phía Tây; Công viên nước; và
Khu nghiên cứu thực vật.
Các dự án này được
thiết kế và quản lý theo phương thức bền vững, nhằm bảo đảm khu ngập nước phía
Nam phát triển ổn định để phục vụ theo đúng vai trò đối với Thủ Thiêm, cũng như
với toàn thành phố.
+ Số người làm việc :
300 người
+ Hệ số sử dụng đất
trung bình toàn khu : 0,34.
+ Chiều cao công
trình tối đa bốn (4) tầng.
8.
Thiết kế đô thị:
8.1 Nguyên tắc áp
dụng Hướng dẫn thiết kế đô thị trong quá trình quản lý và phát triển các thiết
kế tiếp theo.
- Các quy định bắt
buộc phải tuân thủ:
+ Đối với Khu Lõi
Trung tâm : cấu trúc, phân loại đường giao thông, hình dạng và kích thước các
lô phố phải được thực hiện theo Tổng mặt bằng điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân
khu 1/2000 được phê duyệt.
+ Đối với các Khu
chức năng khác: các tuyến đường giao thông chính cấp 1, cấp 2 không được điều
chỉnh, các tuyến đường cấp 3 có thể xem xét điều chỉnh phù hợp trong quá trình
thực tế triển khai dự án.
+ Tất cả các hình
dạng và ranh giới của không gian mở công cộng như Quảng trường Trung tâm, Công
viên cây xanh, Hồ Trung tâm, Khu lâm viên sinh thái phải được thực hiện theo
Tổng mặt bằng điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu 1/2000 được phê duyệt.
+ Các công trình
thương mại, văn phòng và sử dụng hỗn hợp phải đảm bảo không có khoảng lùi
(khoảng lùi là 0m) và phải có khối bệ cao tối thiểu là 4 tầng. (Ghi chú: Quy
định này nhằm giữ ý tưởng quy hoạch năm 2005, nhấn mạnh ý tưởng cạnh viền đô
thị).
+ Quy hoạch chiều cao
: theo nguyên tắc các công trình cao nhất nằm dọc theo Đại lộ Vòng cung và giảm
dần độ cao về hướng sông Sài Gòn và Hồ Trung tâm.
- Các quy định cho
phép linh hoạt và nguyên tắc áp dụng:
+ Những đề xuất cần
thiết cho yêu cầu đầu tư xây dựng khu đô thị mới tiên tiến, hiện đại theo hướng
đô thị xanh (“Green City”).
+ Chiều cao tổng thể
của công trình cao tầng có thể thay đổi tối đa (tăng hoặc giảm) là 20% trên
nguyên tắc không thay đổi Tổng diện tích sàn xây dựng đã quy định và đảm bảo ý
tưởng quy hoạch tầng cao chung của toàn Khu Thủ Thiêm.
+ Chiều cao của khối
bệ có thể thay đổi tối đa 10%.
+ Khoảng lùi của công
trình cao tầng phía bên trên khối bệ tùy theo phương án lựa chọn, được thể hiện
cụ thể trong quy hoạch chi tiết 1/500 và phải tuân thủ theo Quy chuẩn Việt Nam.
+ Ban công và các kết
cấu nhô ra phía bên trên khối bệ và nằm bên trong ranh giới lô đất tùy theo lựa
chọn, được thể hiện cụ thể trong quy hoạch chi tiết 1/500 và phải tuân thủ theo
Quy chuẩn Việt Nam.
+ Các khoảng lùi cho
các công trình nhà ở thấp tầng có thể thay đổi trong khoảng tối thiểu là 3m và
tối đa là 5m tùy theo lựa chọn, được thể hiện cụ thể trong quy hoạch chi tiết
1/500 và phải tuân thủ theo Quy chuẩn Việt Nam.
+ Hình thức đậu xe
ngầm hay đậu xe trên mặt đất là tùy theo lựa chọn. Trường hợp thiết kế bãi đậu
xe trên mặt đất thì bãi đậu xe phải được bao quanh, che chắn so với đường phố
bởi các hoạt động thương mại; và diện tích sàn xây dựng của bãi đậu xe trên mặt
đất sẽ được tính vào tổng diện tích sàn xây dựng (trên mặt đất) của dự án đó.
+ Khi công trình có
đầu tư một phần diện tích sàn được sử dụng làm công viên phục vụ công cộng, thì
phần diện tích sàn này không tính vào Tổng diện tích sàn xây dựng của tòa nhà.
+ Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc (tổng diện tích sàn xây dựng và tầng cao) cho các công trình
công cộng, văn hóa, trung tâm sinh hoạt cộng đồng và trường học sẽ được xác
định cụ thể theo tiêu chuẩn quy phạm của Việt Nam, có tính đến nhu cầu sử dụng
thực tế khi triển khai dự án, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tổ chức không gian
đô thị.
+ Các công trình cao
tầng phải được bố trí mặt tiền chính theo hướng phù hợp với điều kiện khí hậu
thành phố Hồ Chí Minh.
+ Các công trình cao
tầng phải được bố trí xen kẽ nhau sao cho đảm bảo tầm nhìn và ánh sáng mặt trời
cho tất cả các mặt của Công trình cao tầng; khoảng cách giữa các khối công
trình cao tầng phải phù hợp quy chuẩn Việt Nam.
8.2 Nội dung quy định
thiết kế cụ thể cho từng Khu chức năng:
Khu đô thị mới Thủ
Thiêm được chia thành tám (8) Khu chức năng có đặc điểm riêng biệt, được quản
lý và kiểm soát về quy hoạch và thiết kế đô thị theo các nội dung sau :
+ Đặc điểm cho mỗi
Khu chức năng.
+ Các góc nhìn tổng
thể 3D Khu chức năng để thể hiện cảm giác về quy mô và bề mặt đô thị.
+ Sơ đồ quy hoạch về
kích thước các lô đất phát triển.
+ Sơ đồ quy hoạch
phân bố Sử dụng đất.
+ Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu phát triển của Khu chức năng.
+ Chương trình phát
triển cho từng lô phố trong Khu chức năng.
+ Sơ đồ quy hoạch
khoảng lùi cho các mặt đường.
+ Sơ đồ quy hoạch bán
lẻ cho các mặt đường.
+ Sơ đồ quy hoạch
phân cấp Đường.
+ Sơ đồ quy hoạch kết
nối Giao thông.
+ Sơ đồ quy hoạch
chiều cao tối đa của công trình.
+ Mặt cắt và phối
cảnh 3D thể hiện chiều cao công trình.
+ Sơ đồ quy hoạch
hướng xe cơ giới tiếp cận và đậu xe trên mặt đất.
+ Sơ đồ quy hoạch Đậu
xe dưới mặt đất.
9.
Quy hoạch công viên cây xanh và mặt nước công cộng.
- Gồm có 7 loại hình
không gian công viên cây xanh và mặt nước công cộng sau:
+ Công viên Bờ sông (
Công viên Vầng trăng)
+ Quảng trường Trung
tâm
+ Công viên Hồ Trung
tâm
+ Các công viên cộng
đồng
+ Công viên đầm lầy
+ Công viên thể thao
- Ranh giới, chức
năng môi trường, loại hình hoạt động được quy định cụ thể tại Hướng dẫn thiết
kế đô thị.
10.
Quy hoạch giao thông đô thị:
10.1 Giao thông công
cộng:
Giao thông công cộng
tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm gồm có các loại hình và hướng tuyến như sau :
+ Tuyến tàu điện ngầm
(M): nối từ khu trung tâm hiện hữu tại trạm cuối đường Hàm Nghi vượt sông Sài
Gòn, đi ngầm sang Thủ Thiêm theo hướng từ Tây sang Đông về phía quận 2. Tại Thủ
Thiêm có có 3 nhà ga : Đại lộ Vòng Cung, Cung Thiếu Nhi và Bệnh viện quốc tế.
+ Tuyến (AE): tàu
điện tốc hành trên cao nối Thủ Thiêm với sân bay Long Thành, Đồng Nai. Tuyến này
tiếp tục được nghiên cứu về hướng tuyến và các yêu cầu kỹ thuật.
+ Tuyến xe buýt nội
bộ: Tuyến xe buýt khép kín tại Thủ Thiêm, đi dọc Đại lộ Vòng cung, qua khu ngập
nước phía Nam, đường dọc kênh số 3.
+ Các tuyến xe buýt
đô thị: Kết nối Thủ Thiêm với các hướng khác nhau của Thành phố qua các cầu
vượt sông Sài Gòn, đường Trần Não, Đại lộ Đông Tây.
+ Tuyến phà (giao
thông thủy sức tải lớn) dọc sông Sông Gòn: 3 trạm dừng tại Thủ Thiêm.
+ Tuyến taxi thủy
(giao thông thủy sức tải nhỏ): 9 trạm dừng tại Thủ Thiêm.
10.2 Giao thông đường
bộ:
Cấu trúc mạng lưới
đường : bao gồm 3 cấp : các tuyến đường chính đô thị (cấp 1), các tuyến đường
phân khu chức năng (cấp 2) và một số tuyến đường nội bộ (cấp 3) trong khu
thương mại, khu dân cư.
Tổng hợp lộ giới các
tuyến đường quy hoạch theo bảng sau:
Stt
|
Loại
đường
|
Tính
chất/Chức năng
|
Lộ giới
|
Thiết
kế mặt cắt ngang
|
Vỉa hè
|
Lòng
đường
|
Vỉa hè
|
1
|
Đại lộ Đông Tây
|
Đường cấp 1: đi xuyên qua trung tâm đô thị theo hướng Đông Tây
|
100m
|
Đã thi
công, xây dựng.
|
2
|
Đại lộ Vòng cung
|
Đường cấp 1 : trục xương sống kết nối các Khu chức năng quan
trọng của đô thị.
|
55m
|
7m
|
6,5m +
2m + 10,25m + 3,5m + 10,25m + 2m + 6,5m
|
7m
|
3
|
Đường Bắc Nam
|
Đường cấp 1: đi xuyên qua trung tâm đô thị theo hướng Bắc Nam
|
44,7m
|
8,1m
|
28,5m
|
8,1m
|
4
|
Đường nối Cầu
|
Đường cấp 2: kết nối Thủ Thiêm và các hướng khác đô thị
|
36,2m
|
8,1m
|
20m
|
8,1m
|
5
|
Đường Ven hồ
|
Đường cấp 2: kết nối từ đường Trần Não đến Khu Phức hợp Thể thao
Giải trí
|
29,2m
|
6,6m
|
17m
|
5,6m
|
6
|
Đường Ven sông
|
Đường cấp 2: đường chạy dọc theo bờ sông Sài Gòn.
|
28,1m
|
6,8m
|
13m
|
8,3m
|
7
|
Đường Châu thổ
|
Đường cấp 2: đường kết nối các Khu đất phát triển trong Vùng
ngập nước phía Nam
|
11,6m
|
0m
|
1m +
9,6m + 1m
|
0m
|
8
|
Đường Nội bộ - Đô thị
|
Đường cấp 3: Đường nội bộ Khu Lõi trung tâm.
|
26,6m
|
7m
|
12,6m
|
7m
|
9
|
Đường Nội bộ - Dân cư
|
Đường cấp 3: Đường nội bộ Khu Dân cư.
|
22,6m
|
5m
|
12,6m
|
5m
|
10
|
Đường Quảng trường
|
Đường cấp 3: Đường dọc theo cạnh Quảng trường Trung tâm
|
22,6m
|
10m
|
12,6m
|
0m
|
10.3 Các nội dung
điều chỉnh khác :
Đối với khu Lõi trung
tâm :
+ Kích thước vỉa hè
khu Lõi trung tâm : 7m.
+ Thay thế làn đậu xe
tại các tuyến đường cấp 3 thành làn xe lưu thông. Diện tích đậu xe này được bổ
sung vào các bãi đậu xe ngầm bên trong các lô phố phát triển dự án.
+ Hai tuyến đường dọc
Quảng trường Trung tâm được mở rộng thêm 1 làn xe mỗi tuyến, mặt cắt ngang mới
là 22,6m (vỉa hè 10m + lòng đường 12,6m).
+ Các điều chỉnh này
làm tăng thêm 34.352 m2 diện tích lòng đường dành cho xe lưu thông của các
tuyến đường cấp 3 so với quy hoạch được duyệt năm 2005. Như vậy, tổng diện tích
lòng đường dành cho giao thông tại Khu Lõi Trung tâm tăng lên 43.956 m2 so với
quy hoạch được duyệt năm 2005.
Đối với việc kiểm tra
hệ số đảm bảo đáp ứng hạ tầng kỹ thuật K=2.
Theo Quy hoạch đã
được phê duyệt năm 2005 có dân số là 120.000 người và 5,4 triệu m2 tổng diện
tích sàn xây dựng.
Quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 hạ tầng kỹ thuật đã duyệt theo quyết định 406/QĐ-UBND ngày 25/1/2011
của Ủy ban nhân dân Thành phố căn cứ trên dự báo dân số là 200.000 người, nhân
viên làm việc 450.000 người và 10,9 triệu m2 sàn xây dựng (hệ số đảm bảo đáp
ứng hạ tầng kỹ thuật là K=2).
Đồ án điều chỉnh cục
bộ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Thủ Thiêm năm 2011 có tổng
diện tích sàn là 7.563.750m2, dân số khoảng 145.400 người và nhân viên làm việc
219.200 người. Như vậy các chỉ tiêu điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu này
vẫn nằm trong giới hạn tính toán về hạ tầng theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
hạ tầng kỹ thuật chính Thủ Thiêm đã duyệt năm 2011.
11.
Các điểm lưu ý khác:
- Đồ án Điều chỉnh
cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Thủ Thiêm tập trung điều
chỉnh phần quy hoạch sử dụng đất, giao thông và cảnh quan. Phần quy hoạch các
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, áp dụng theo đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 Khu đô thị mới Thủ Thiêm (phần hạ tầng kỹ thuật) đã được Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt tại Quyết định 406/QĐ-UBND ngày 25/1/2011.
- Đơn vị tư vấn chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung nghiên cứu và các số liệu đánh
giá hiện trạng, tính toán chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh
và hồ sơ bản vẽ của đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu
đô thị mới Thủ Thiêm, quận 2.
- Ban Quản lý Khu Thủ
Thiêm cần hoàn thiện “Quy trình phê duyệt thiết kế và phát triển dự án” đã được
đề cập tại chương 7 – Hướng dẫn thiết kế đô thị theo quy định của pháp luật
hiện hành theo hướng cải cách thủ tục hành chánh để công bố công khai về các
thủ tục quản lý quy hoạch kiến trúc và dự án đầu tư tại Khu đô thị mới Thủ
Thiêm.
- Sau khi đồ án được
duyệt, Ban Quản lý Khu Thủ Thiêm cần lập thêm Bản đồ quản lý quy hoạch sử dụng
đất kết hợp nền hiện trạng địa chính hoặc địa hình để làm tài liệu quản lý sau
quy hoạch.
Điều
2: Quyết định này có đính kèm các bản vẽ quy hoạch được nêu
tại Khoản 5 - Điều 1 Quyết định này.
Trong thời gian 30
ngày kể từ ngày phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị này, Ban Quản lý Khu Thủ Thiêm
cần phối hợp với Sở Quy hoạch-Kiến trúc và Ủy ban nhân dân quận 2 để tổ chức
công bố công khai đồ án quy hoạch đô thị theo quy định.
Trên cơ sở đồ án quy
hoạch đô thị được phê duyệt này, Ban Quản lý Khu Thủ Thiêm cần có kế hoạch tổ
chức lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định để làm cơ sở
quản lý xây dựng đô thị, phát triển đô thị theo quy hoạch và định hướng phát
triển kiến trúc đô thị, bảo vệ cảnh quan đô thị, kiểm soát việc xây dựng, phát
triển đô thị trong phạm vi quy hoạch; đồng thời tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch đô thị để triển khai
cắm mốc giới ngoài thực địa theo quy định.
Điều
3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quy
hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận 2, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Bình An, phường Bình Khánh, phường
Thủ Thiêm, phường An Khánh, phường An Lợi Đông và Trưởng ban Quản lý đầu tư xây
dựng Khu Đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB: CT, PCT/ĐT;
- Văn phòng Thành ủy;
- VPUB: Các PVP;
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Hữu Tín
|