ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 31/2009/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 21tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 249/TTr-STNMT ngày 13 tháng 11 năm 2009 về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn
tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao cho Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính,
Xây dựng, hướng dẫn thi hành, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân
tỉnh về việc ban hành
Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
khi Nhà nước
thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chính sách bồi thường về đất và tài sản trên đất;
chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi
ích
quốc
gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường,
kế hoạch
và đầu tư,
xây dựng,
tài
chính và
các cơ quan khác có
liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang
sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là
người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Chương 2
BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 3. Điều kiện để được bồi thường về
đất
Điều kiện để người đang sử dụng đất được
bồi thường về đất thực hiện theo quy định
tại
các khoản 1,
2, 3,
4, 5,
7, 9,
10 và
11 Điều
8 của
Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và các Điều 44, 45
và
46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ.
Theo khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ quy định cụ thể như
sau:
1. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều
8 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng
12 năm
2004 của
Chính phủ,
bao gồm:
a) Giấy tờ thừa kế theo quy định
của pháp luật;
b) Giấy tờ tặng, cho nhà đất có
công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tại thời điểm tặng, cho;
c) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn
liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
2. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 8 của Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, trường hợp này
phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nhà thanh lý, hóa giá, nhà
bán phải thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà thuộc sở hữu Nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản
từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu Nhà nước; nhà ở tạo
lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và
nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
b) Nhà được cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể và doanh
nghiệp Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở
hữu Nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức
chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm
1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
3. Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất quy định tại điểm e khoản
3 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, bao gồm:
a) Bằng khoán điền thổ;
b) Văn tự đoạn mãi bất động sản
(gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
c) Văn tự mua bán nhà ở, tặng
cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ
quan thuộc chế độ cũ;
d) Bản di chúc hoặc giấy thỏa
thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
đ) Giấy phép cho xây cất nhà ở
hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
e) Bản án của cơ quan Tòa án của
chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
g) Các loại giấy tờ khác chứng
minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.
Điều 4.
Khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
Việc khấu trừ nghĩa vụ tài chính
về đất đai chưa thực hiện vào tiền bồi thường, hỗ trợ được quy định cụ thể như
sau:
1. Người được bồi thường, hỗ trợ
nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu
hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi
thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).
2. Nghĩa vụ tài chính về đất đai
khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền
thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi
gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử
dụng đất đai.
3. Số tiền phải trừ và nộp này
do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với cơ quan
thuế và các cơ quan có liên quan xác định khấu trừ và nộp ngân sách theo quy định.
Điều 5.
Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn
lại
1. Giá đất để tính bồi thường là
giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất, mức giá đất đã ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố đề xuất, báo cáo Sở Tài chính chủ trì thẩm tra,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng
theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa
thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ,
thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng
chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu
tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại
gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn
chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp
trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b) Các khoản chi phí san lấp mặt
bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng
đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường
chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản chi phí khác có
liên quan;
d) Đối với các trường hợp không
có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất thì do Hội đồng thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định.
Điều 6.
Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất
là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác,
khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng
mục đích sử dụng.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt
hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai
hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi
thường;
b) Diện tích đất vượt hạn mức
trong các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi
thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Đối với đất đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ
rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì
khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về
cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm
2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được
thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Điều 7.
Bồi thường đối với đất ở
1. Người bị thu hồi đất ở được bồi
thường bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền theo
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường
bằng đất ở, nhà ở tái định cư được thực hiện khi người bị thu hồi đất ở trong
các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân
không có nhu cầu tái định cư);
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo
vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
- Trường hợp trong hộ gia đình
có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc
có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì
căn cứ vào điều kiện thực tế của từng dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố quyết định diện tích đất, diện tích nhà ở để bố
trí tái định cư.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện
tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi
thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
3. Việc phân chia tiền bồi thường
đất do các đối tượng đồng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật
Dân sự.
Điều 8.
Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình có hành lang bảo vệ an toàn và đất nằm trong hành lang lộ giới, thủy
giới
Bồi thường thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất được quy định
cụ thể như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục
đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất
nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất
phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp
nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền
bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)
với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo
vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường
bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường được tính bằng 60% giá đất
ở cùng vị trí tại thời điểm thông báo chi trả tiền.
3. Làm thay đổi mục đích sử dụng
từ đất trồng cây lâu năm sang đất trồng cây hàng năm thì được bồi thường bằng
30% giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng vị trí, khu vực.
4. Khi hành lang bảo vệ an toàn
công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở,
công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Đối với đất nằm trong hành
lang lộ giới, thủy giới theo quy định của trung ương và địa phương quy định về
lộ giới, thủy giới khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng 100% giá đất
theo mục đích sử dụng đất của cùng thửa đất bị thu hồi. Nếu được hỗ trợ bằng
100% theo giá đất ở thì tổng diện tích đất ở (kể cả diện tích đất nằm trong lộ
giới, thủy giới) của thửa đất bị thu hồi không được vượt hạn mức giao đất ở và
hạn mức công nhận đất ở được quy định theo Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày
10 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành hạn mức giao đất
ở, hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn và đô thị đối với hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 9.
Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không
được bồi thường
Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước được Nhà nước
cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định
này nếu chi phí đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp
phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu
tư tại địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương
đương với mức bồi thường cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi;
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng
số tiền này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu
tư tại địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương 3.
BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều 10.
Bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với các tài sản hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất,… có thể tháo dỡ và di chuyển được thì được bồi
thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Chi phí trên do Hội đồng thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định, nhưng không được
vượt quá 30% giá trị còn lại của tài sản đó.
2. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình. Mức bồi thường được tính 100% theo giá quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác (không phải là nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân) được bồi thường theo mức sau:
Mức
bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
20%
giá trị hiện có của nhà, công trình
|
Giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần
trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định,
nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
4. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước (nhà cho thuê hoặc do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải tháo dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện
tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi
thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường do chủ đầu tư cùng với
Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tính toán thống nhất
và đưa vào phương án bồi thường.
5. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà tại nơi tái định cư; trường hợp không
có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức
hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê; trường hợp có nhà tái
định cư để bố trí mà người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không có
nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
6. Nhà, công trình bị phá dỡ một
phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần
giá trị nhà, công trình bị phá dỡ đến cột chịu lực gần nhất và được cộng thêm
tiền chi phí sửa chữa do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định
nhưng tối đa không quá 30% giá trị bồi thường của nhà, công trình bị tháo dỡ.
7. Đối với công trình san lấp mặt
bằng trên đất nhưng không được bồi thường về đất ở thì được bồi thường khối lượng
san lấp mặt bằng theo đơn giá tại thời điểm bồi thường.
Điều 11.
Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử,
nhà thờ, đình, chùa, am, miếu, cầu cống, trường học
Đối với các công trình văn hóa,
di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu, cầu cống, trường học do địa
phương quản lý, trong trường hợp phải di chuyển đi nơi khác thì được bồi thường
theo thiết kế mới, nhưng phải được cơ quan chuyên môn thẩm định và thông qua Hội
đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thống nhất đưa vào
phương án bồi thường.
Điều 12.
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Mức bồi thường đối với cây trồng
hàng năm bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một (01) vụ thu hoạch. Giá trị sản
lượng của một (01) vụ thu hoạch được tính theo năng suất cao nhất trong ba (03)
năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của
nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất;
2. Cây trồng lâu năm bao gồm cây
công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất được
bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được
xác định như sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu
tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là
toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất
tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;
b) Cây trồng lâu năm là loại thu
hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của
vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) với
giá bán một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có
cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ
(-) đi giá trị thu hồi (nếu có);
c) Cây trồng lâu năm là loại thu
hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch
thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị
trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);
d) Cây trồng lâu năm đã đến thời
hạn thanh lý thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây;
Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí
chăm sóc, chi phí chặt hạ quy định tại khoản này được tính thành tiền theo mức
chi phí trung bình tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể đối với
từng loại cây.
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch
nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển
và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng,
quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn
cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đối với cây trồng và lâm sản phụ
trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để
trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc,
hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá
bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có).
5. Đối với vật nuôi (nuôi trồng
thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường
chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường do chủ đầu
tư cùng với các ban ngành có liên quan xác định thiệt hại thực tế để đưa vào
phương án bồi thường.
Điều 13.
Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động (theo
quy định tại điểm a và b, khoản 1, Điều 27 của Luật Lao động thông qua ngày 23
tháng 6 năm 1994, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 và đã được sửa đổi
bổ sung vào các năm 2002, 2006, 2007) bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước
thu hồi đất thì người lao động được trợ cấp do ngừng việc như sau:
Tiền trợ cấp ngừng việc bằng (=)
tiền lương tối thiểu (theo quy định của Chính phủ) nhân (x) 06 tháng/lao động/lần.
Thời gian tính trợ cấp là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
Chương 4.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ
Điều 14.
Hỗ trợ di chuyển
1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: hộ
gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ/lần
di chuyển chỗ ở trong huyện; 5.000.000 đồng/hộ/lần di chuyển trong tỉnh và
7.000.000 đồng/hộ/lần di chuyển chỗ ở ngoài tỉnh.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di
chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển
và lắp đặt theo chứng từ thuê mướn thực tế. Trường hợp không có chứng từ chứng
minh việc di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì do Hội đồng thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định theo khoản 1 Điều 10 Quy định
này.
3. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở: đối với
người bị thu hồi đất ở để thực hiện dự án mà không còn chỗ ở khác (chưa bố trí
tái định cư kịp thời), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc tự thuê nhà ở thì được hỗ
trợ 600.000 đồng/tháng/hộ (có từ 04 nhân khẩu trở xuống) hoặc do chủ đầu tư quyết
định theo giá cho thuê nhà thực tế tại địa phương. Đối với các hộ gia đình có
trên 04 nhân khẩu trở lên thì mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ thêm 200.000
đồng/nhân khẩu/tháng.
Thời gian tạm cư được tính từ thời
điểm người có đất bị thu hồi giao đất để thực hiện dự án đến khi nhận được đất
tái định cư cộng thêm 06 tháng xây dựng nhà ở mới.
Điều 15.
Hỗ trợ tái định cư
1. Đối với hộ bị thu hồi từ 60%
diện tích đất ở trở lên hoặc dưới 60% diện tích đất ở nhưng diện tích đất ở còn
lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu của đất ở theo quy định tại Quyết định số
36/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được mua 01 nền đất ở hoặc 01
căn hộ tái định cư, nếu hộ có từ 06 nhân khẩu trở lên thì được mua 02 nền hoặc
02 căn hộ tái định cư.
2. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất, giá bán nhà tái định cư và giá cho thuê nhà tái định cư do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể. Giá tính thu tiền sử dụng đất trong trường
hợp này được tính trên cơ sở giá bồi thường về đất cộng với chi phí đầu tư hạ tầng
trên đất nhưng không được cao hơn giá đất theo từng mục đích sử dụng đất tại thời
điểm thu hồi đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm.
3. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất
ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất
tái định cư của dự án thì được hỗ trợ khoảng chênh lệch đó; trường hợp không nhận
đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoảng
chênh lệch đó.
Suất tái định cư tối thiểu là suất
đất ở có đầu tư cơ sở hạ tầng mà diện tích suất đất ở này không được nhỏ hơn
100 mét vuông đối với khu vực nông thôn và 80 mét vuông đối với khu vực đô thị.
4. Đối với những hộ không nhận đất
ở, nhà ở hoặc phải di chuyển mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng
một suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung
trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 3
Điều này.
Suất đầu tư hạ tầng được tính bằng
tổng chi phí đầu tư hạ tầng trên một suất đất ở và diện tích suất đất ở không
được nhỏ hơn diện tích của suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều 16.
Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất từ 30% đến 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
2. Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
3. Mức hỗ trợ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này được tính bằng tiền cho một nhân khẩu/01 tháng tương
đương 30kg gạo. Giá gạo được tính theo giá trung bình tại thời điểm được hỗ trợ.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất của
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản
xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế,
theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được
xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế
xác nhận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế xác nhận
thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị
kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối
mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ,
công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất
nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền.
Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu
hồi, nhưng không vượt quá hạn mức đất nông nghiệp được giao; mức hỗ trợ cụ thể
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho từng dự án.
6. Tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng
đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường các chi phí hợp lý đầu
tư vào đất theo thực tế nhưng không quá 70% giá trị sử dụng đất cùng loại cùng
vị trí, khu vực. Mức bồi thường do chủ đầu tư cùng Hội đồng thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính toán thống nhất đưa vào phương án bồi
thường.
7. Hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi
và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương.
8. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ (có danh sách xác nhận
của địa phương) thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo; mức hỗ trợ bằng 5.000.000
đồng/năm/hộ nghèo; thời gian hỗ trợ là 05 năm.
Điều 17.
Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất
vườn, ao không được công nhận là đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị
thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không
được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao
thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm
còn được hỗ trợ bằng 60% giá đất ở của thửa đất đó đối với vị trí 01, bằng 70%
giá đất ở của thửa đất đó đối với các vị trí còn lại.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị
thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới
phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở trung bình đối với vị trí 1, bằng 50%
giá đất ở trung bình đối với các vị trí còn lại của khu vực có đất thu hồi theo
quy định trong bảng giá đất được công bố hàng năm. Giá đất ở trung bình là giá
đất ở trung bình của tất cả các vị trí có đất bị thu hồi.
3. Phạm vi địa giới hành chính
phường được xác định căn cứ theo bản đồ địa giới hành chính; phạm vi khu dân cư
thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân
cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của
thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
4. Diện tích được hỗ trợ tại khoản
1 và khoản 2 Điều này không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Quyết
định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang.
Điều 18.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 17 Quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc
được bồi thường bằng tiền theo quy định còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà
ở như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 3 lần giá
đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng diện
tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức đất nông nghiệp được giao;
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất
đất ở hoặc một căn hộ chung cư đối với người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở mà
giá trị được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này lớn hơn hoặc bằng giá trị
đất ở hoặc căn hộ chung cư; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
2. Trường hợp người được hỗ trợ
theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được
nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được hỗ trợ học phí đào tạo cho một khóa học
đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động. Mức hỗ trợ được tính bằng mức học
phí của khóa học nghề tùy theo trình độ, cấp đào tạo của từng đối tượng học nghề
tại địa phương.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề
cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
của địa phương và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
Phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của
người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
Điều 19.
Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê
nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (người được hỗ trợ phải có hợp
đồng thuê nhà và thời hạn từ một năm trở lên). Khi Nhà nước thu hồi đất phải
phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ/lần di
chuyển chỗ ở trong huyện; 3.000.000 đồng/hộ/lần di chuyển chỗ ở trong tỉnh;
5.000.000 đồng/hộ/lần di chuyển chỗ ở ngoài tỉnh, nhưng không được hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất.
Điều 20.
Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ theo giá bồi thường về
giá đất cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất. Giá đất để tính hỗ trợ theo giá
đất của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà
nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn. Tiền
hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 21.
Hỗ trợ khác
Gia đình chính sách khi Nhà nước
thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở thì ngoài các chính sách chung được hưởng
còn được hỗ trợ thêm như sau:
1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, cán bộ Cách mạng lão thành
và tiền khởi nghĩa được hỗ trợ 8.000.000 đồng/hộ/lần.
2. Thương binh, Bệnh binh, gia
đình Liệt sỹ, gia đình có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng
được hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ/lần.
3. Hộ gia đình cận nghèo, gia
đình neo đơn bệnh tật (có danh sách xác nhận của địa phuơng) tùy theo hoàn cảnh
được hỗ trợ tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ/lần, do chủ đầu tư và Hội đồng
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét đưa vào phương án
bồi thường.
4. Trường hợp trong một hộ gia
đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối
tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Đối với các dự án thu hồi đất
có liên quan từ hai (02) huyện, thị, thành phố trở lên thì giao cho Tổ chức
phát triển quỹ đất hoặc chủ dự án thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
2. Các dự án thu hồi đất trong
phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện thì giao cho Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của cấp huyện thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
3. Dự án nằm trên địa bàn của
huyện, thị xã, thành phố nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố đó giải quyết khiếu nại, tổ chức cưỡng chế (nếu có) để giải phóng mặt bằng.
Điều 23.
Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Đối với các dự án thu hồi đất
có liên quan từ hai (2) huyện, thị, thành phố trở lên thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường và gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường để chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Đối với trường hợp thu hồi đất
trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường và gởi Phòng Tài nguyên
và Môi trường (Phòng Công thương, Tài nguyên và Môi trường) để chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
3. Nội dung phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu
hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí,
nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền
bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi
thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ
cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của
Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
Điều 24.
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích như sau:
1. Trích 2% trên tổng số kinh
phí bồi thường, hỗ trợ của dự án đối với phương án có tổng kinh phí bồi thường
nhỏ hơn hoặc bằng 50 tỷ đồng.
2. Đối với phương án có tổng
kinh phí bồi thường lớn hơn 50 tỷ đồng trở lên thì phần chênh lệch tăng thêm được
trích như sau:
a) Đối với phương án có tổng
kinh phí bồi thường từ lớn hơn 50 tỷ đồng đến nhỏ hơn hoặc bằng 100 tỷ đồng, phần
chênh lệch tăng thêm được trích 1,6% trên kinh phí bồi thường tăng thêm;
b) Đối với phương án có tổng
kinh phí bồi thường từ lớn hơn 100 tỷ đồng đến nhỏ hơn hoặc bằng 200 tỷ đồng,
phần chênh lệch tăng thêm được trích 1,2% trên kinh phí bồi thường tăng thêm;
c) Đối với phương án có tổng kinh
phí bồi thường từ lớn hơn 200 tỷ đồng đến nhỏ hơn hoặc bằng 300 tỷ đồng, phần
chênh lệch tăng thêm được trích 0,8% trên kinh phí bồi thường tăng thêm;
d) Đối với phương án có tổng
kinh phí bồi thường từ lớn hơn 300 tỷ đồng trở lên, phần chênh lệch tăng thêm
được trích 0,5% trên kinh phí bồi thường tăng thêm.
3. Đối với các dự án thực hiện
trên các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn,
dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không
khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường thực hiện phê duyệt dự toán và quyết định kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của
pháp luật.
Điều 25.
Nội dung chi cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và cưỡng chế thu hồi đất
Nguồn kinh phí được trích chi
cho các nội dung sau:
1. Đối với phương án do Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt
a) Chi 25% kinh phí được trích
chuyển về tài khoản tiền gửi của Sở Tài nguyên và Môi trường để chi cho công
tác thẩm định phương án;
b) Còn lại 75% do chủ dự án hoặc
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi cho các nội dung công việc sau:
- Chi cho công tác tuyên truyền,
phổ biến quyết định thu hồi đất và quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất
và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài
sản thuộc phạm vi dự án;
- Chi cho công tác kiểm kê, đánh
giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người
bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa,
vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả
kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể;
tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài
sản khác;
- Chi cho việc lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu
tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chi cho việc thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
quy định về bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và
tổ chức thực hiện chi trả bồi thường;
- Thuê văn phòng và trang thiết
bị làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan
thẩm định (nếu có);
- Chi in ấn và văn phòng phẩm;
- Chi phí trả lương, bảo hiểm xã
hội cho việc thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
- Các khoản chi khác có liên
quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đối với phương án do Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt thì toàn bộ kinh phí được trích
chuyển về tài khoản của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị
xã, thành phố để chi cho các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất
không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả đó vào tài
khoản riêng mở tại ngân hàng.
4. Trường hợp phải thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự
toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.
5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có thể ứng trước kinh phí tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư để thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc thanh quyết toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 26.
Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư như sau:
1. Chi thù lao cho các thành
viên trực tiếp tham gia thẩm định ngoại nghiệp, phúc tra, cưỡng chế: 150.000 đồng/ngày/thành
viên.
2. Mức chi cho các thành viên
tham gia thẩm định nội nghiệp; đóng góp các chủ trương về giá, chính sách, các
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: 100.000 đồng/cuộc/thành viên.
3. Mức chi cho các thành viên
tham gia thẩm định phương án: 200.000 đồng/phương án/thành viên.
4. Đối với các khoản chi đã có định
mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định như công tác phí, hội họp, đo đạc, kiểm
kê, xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ, v.v… thì thực hiện
theo chế độ hiện hành.
5. Đối với các khoản chi chưa hoặc
không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì giao cho Chủ tịch Hội đồng bồi thường
(Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) hoặc Chủ tịch Hội đồng thẩm
định tỉnh (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường) căn cứ vào thực tế lập dự toán
và quyết định mức chi cụ thể trên cơ sở đảm bảo cho công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.
6. Đối với tiền lương hoặc phụ cấp
kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì được thực hiện
theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
7. Chi in ấn tài liệu, văn phòng
phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ, v.v… được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của
từng dự án.
8. Trong trường hợp tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê văn phòng làm việc, thuê tàu,
xe phục vụ công tác, v.v… thì được tính theo giá thuê phổ biến thực tế tại địa
phương.
9. Các khoản chi trên phải có
danh sách, chữ ký của người nhận thù lao của các thành viên tham gia Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thị, thành phố khi thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn, thì được
phép điều hòa mức kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với khối lượng công việc
thực tế phải thực hiện đối với từng dự án; nhưng phải bảo đảm tổng số kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được giao thực hiện,
không vượt quá tổng số kinh phí được trích theo quy định của dự án đó.
Điều 27.
Xử lý một số vấn đề phát sinh khi Quy định này có hiệu lực
thi hành
1. Đối với những dự án, hạng mục
đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 01 tháng 10 năm
2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì
không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quy định này;
2. Đối với những dự án, hạng mục
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
nhưng chưa thực hiện hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo phương án đã được phê duyệt thì được lập phương án bổ sung theo Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để nghiên cứu đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.