ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2007/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày 09 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO
ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG
TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 26 năm 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất;
Theo đề nghị của
liên Sở Tài chính – Tư pháp tại Tờ trình số 533/STC-QLGCS ngày 30 tháng 3 năm
2007 về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu”(Quy chế gồm có 4 Chương, 22 Điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2030/2005/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tài nguyên - Môi trường, Kế hoạch - Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng
Cục thuế; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận :
Văn phòng Chính phủ (
b/c );
Website Chính phủ;
Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
TTr. TU, TTr. HĐND tỉnh;
Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
Các Sở, Ban, Ngành; Các tổ chức Đoàn thể cấp tỉnh;
UBND các huyện, thị, thành phố;
Đài PTTH tỉnh, Báo BR-VT;
Trung tâm Công báo tỉnh;
Lưu: VT - TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng
cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá đất) để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp,
bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Các trường hợp Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức
đấu giá.
1. Giao đất có thu
tiền sử dụng đất.
a) Đầu tư xây dựng
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng
cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất
để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Giao đất theo
hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất
bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối.
4. Các trường hợp
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch
sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi
tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về
đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường
giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu
giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức
đấu giá
Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối
với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
THAM GIA ĐẤU GIÁ, ĐƠN VỊ LẬP PHƯƠNG ÁN ĐẤU GIÁ VÀ ĐƠN VỊ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC
ĐẤU GIÁ
Điều 5. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 6. Đối tượng không được tham gia đấu giá
Những người sau
đây không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Người không có
năng lực hành vi dân sự, người mất trí hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
theo quy định của Bộ Luật dân sự hoặc người tại thời điểm bán đấu giá quyền sử
dụng đất (QSD) đất không nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình;
2. Những người làm
việc trong tổ chức bán đấu giá (Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản; Hội đồng
đấu giá đất tỉnh, cấp huyện nơi thực hiện việc đấu giá thửa đất đó; Người trực
tiếp giám định, định giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó).
3. Người không có
quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy
định tại Điều 5 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều
kiện sau:
1. Thực hiện đầy đủ
các thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, có đơn đề nghị được tham gia đấu
giá theo mẫu do Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh phát hành, trong đó
có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu
giá.
2. Điều kiện về vốn
và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức
phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu
tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia
đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc
phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô
(thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu
giá không cần điều kiện này.
3. Nộp đầy đủ phí
tham gia đấu giá và tiền đặt trước (đặt cọc).
4. Một hộ gia đình
chỉ được một cá nhân đăng ký tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị
đăng ký tham gia đấu giá; có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng
công ty thì chỉ được một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá; tổng công ty với
công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một
bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu
giá.
Điều 8. Quyền lợi và trách nhiệm của người được tham gia đấu giá
1. Quyền lợi:
- Được giới thiệu
toàn bộ thông tin công khai có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, được
người điều hành phiên đấu giá và Hội đồng đấu giá giải đáp thắc mắc liên quan đến
thửa đất thực hiện đấu giá.
- Trường hợp đấu
giá với khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm nhà ở cho hộ gia
đình, cá nhân: người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất
khác nhau theo quy định hình thức, thủ tục và trình tự đấu giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tại quy chế này. Trường hợp người tham gia đấu giá nhưng
không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được
quyền tham gia đấu giá thửa đất sau.
2. Trách nhiệm:
- Thực hiện đăng
ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản tỉnh thông báo.
- Thực hiện quy chế
đấu giá và các cam kết khi tham gia đấu giá.
Điều 9. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi:
- Được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Có các quyền của
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm:
- Thực hiện hiện
theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá do Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại địa điểm nộp theo
đúng thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
Điều 10. Đơn vị lập phương án đấu giá
1. Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh lập phương án đấu giá báo cáo Hội đồng Đấu giá tỉnh xem xét,
thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp Hội
đồng đấu giá do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập để đấu giá giao đất, đấu
giá cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân thì Phòng Tài chính cấp huyện chủ
trì phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường, căn cứ quy chế đấu giá do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định để lập phương án đấu giá báo cáo Hội đồng đấu giá đất cấp
huyện xem xét, thống nhất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Nội dung cơ bản
của phương án đấu giá.
Phương án đấu giá
phải thể hiện được các nội dung sau:
- Các thuộc tính của
thửa đất đấu giá như diện tích, vị trí, hình dạng, quy hoạch sử dụng đất;
- Hình thức đấu
giá để giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất; đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu
kín, bằng lời nói trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
khác.
- Đối tượng tham
gia đấu giá;
- Việc tổ chức cuộc
đấu giá và các quy chế bổ sung (nếu có) cho phù hợp với tình hình thực tế của
thửa đất đấu giá;
- Phương pháp xác
định giá khởi điểm, bước giá, nấc giá (nếu có); việc công bố công khai hoặc
không công bố công khai giá khởi điểm;
- Đề xuất trong việc
lựa chọn phương án giá;
- Phương thức và
phân kỳ thanh toán tiền trúng đấu giá (nếu có).
Điều 11. Đơn vị tổ chức đấu giá, người điều hành cuộc đấu giá và Hội đồng
đấu giá
1. Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản tỉnh tổ chức thực hiện việc đấu giá trên cơ sở hợp đồng
bán đấu giá, quy chế đấu giá đất của tỉnh và phương án đấu giá được Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; khi thực hiện đấu giá phải có sự tham dự của Hội
đồng đấu giá đất tỉnh hoặc cấp huyện.
2. Người điều hành
cuộc đấu giá là đấu giá viên; chịu trách nhiệm điều hành cuộc đấu giá theo quy
định của pháp luật, Quy chế đấu giá đất của tỉnh và phương án đấu giá được Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hội đồng đấu
giá đất tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập gồm các Sở: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Cục thuế,
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất đấu giá, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.
Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
quyết định thành lập Hội đồng.
4. Hội đồng Đấu
giá đất cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, gồm các phòng ban chức
năng của huyện như thành phần Hội đồng đấu giá đất tỉnh để đấu giá giao đất, đấu
giá cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Hội đồng đấu giá đất
cấp huyện có nhiệm vụ:
- Thực hiện quy chế
đấu giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Xem xét thống nhất
phương án đấu giá đất do Phòng Tài chính và Phòng Tài nguyên và Môi trường lập
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo thẩm quyền.
- Xem xét phương
án xác định mức giá tối thiểu, bước giá và nấc giá (nếu có) do Phòng Tài chính
và Phòng Tài nguyên và Môi trường lập để thống nhất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện có ý kiến trình Hội đồng Đấu giá đất tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Ký hợp đồng với
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh để tổ chức việc bán đấu giá đất.
- Tham gia cuộc đấu
giá đất theo phương án đấu giá đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, với
sự điều hành của đấu giá viên. Thực hiện xử lý theo thẩm quyền, chức năng của từng
thành viên Hội đồng trong quá trình tổ chức đấu giá hoặc báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo xử lý theo đúng quy định.
- Xem xét thống nhất
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả đấu giá hoặc hủy bỏ kết quả đấu
giá đối với người trúng đấu giá bị xử lý vi phạm theo Quy chế này.
- Báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy chế
đấu giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế (nếu có).
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐẤU GIÁ
Điều 12. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến
hành đấu giá 30 ngày, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh thông báo công
khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương
tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa
phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại
địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất đấu
giá.
2. Nội dung thông
báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích
sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy
hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm
đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa
đất. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi
điểm.
Điều 13. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng
có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 7 của Quy chế này thực hiện
đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản tỉnh thông báo.
2. Hồ sơ đăng ký
tham gia đấu giá.
a) Người tham gia
đấu giá là các cá nhân, tổ chức trong nước phải lập hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá gồm:
- Đơn đăng ký tham
gia đấu giá;
- Bản sao chứng
minh nhân dân, hộ khẩu thường trú hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân). Giấy đăng ký
kinh doanh (nếu là tổ chức).
- Giấy giới thiệu
người đại diện cho tổ chức tham gia đấu giá (đối với tổ chức).
b) Trường hợp đăng
ký tham giá đấu giá là hợp tác, liên danh giữa các tổ chức, cá nhân, hồ sơ bao
gồm:
- Văn bản thoả thuận
về việc hợp tác, liên danh giữa các bên. Văn bản quy định rõ quyền và nghĩa vụ
của các thành viên trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, việc sử dụng đất
theo qui định; việc thoả thuận cử đại diện đăng ký, tham gia đấu giá, ký biên bản
đấu giá, biên bản trúng đấu giá, đứng tên trong hồ sơ quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất (trường hợp trúng đấu giá). Đại diện có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
- Đơn đăng ký tham
gia đấu giá của các cá nhân, tổ chức được liên danh ủy quyền.
- Bản sao có công
chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng thành viên hợp
tác liên danh.
- Sau thời gian tiếp
nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, Hội đồng Đấu giá đất căn cứ hồ sơ do Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh tiếp nhận để xét duyệt và lập danh sách mời
tham dự cuộc bán đấu giá, thời gian xét duyệt và lập danh sách tối đa không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký.
- Căn cứ danh sách
xét duyệt, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh gửi thông báo mời tham
gia cuộc bán đấu giá chính thức. Trong thông báo ghi rõ địa điểm, ngày bán đấu
giá, tiền đặt trước khi tham gia đấu giá, thời gian nộp tiền và các thông tin cần
thiết liên quan theo quy định.
- Người tham gia đấu
giá phải mang theo giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy giới thiệu (đối với tổ chức)…
đối với tổ chức, người đứng đầu tổ chức (hoặc trường hợp người tham gia đấu giá
là cá nhân) không trực tiếp tham gia đấu giá được mà cử người khác đi thay phải
có giấy uỷ quyền hợp lệ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đổi tên
người tham gia đấu giá chỉ được xem xét giải quyết trước khi thời hạn nộp tiền
đặt trước (đặt cọc) kết thúc.
3. Tổ chức, cá
nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt trước
(tiền đặt cọc): bằng 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá và nộp bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh. Người trúng đấu
giá được trừ tiền đặt trước (đặt cọc) vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp.
Được lấy lại khoản
tiền đặt trước (đặt cọc) trong các trường hợp sau:
- Người không
trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Người đã đăng ký
tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký
tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này.
- Người trúng giá
bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 2 Điều
15 của Quy chế này.
Không được lấy lại
khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường
hợp sau:
- Người đã đăng ký
tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.
- Người tham gia đấu
giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của
vòng đấu trước trực tiếp.
- Người trúng đấu
giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người vi phạm
quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
b) Phí đấu giá:
khoản phí này người đăng ký tham gia đấu giá nộp tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản tỉnh khi đăng ký tham gia đấu giá và không hoàn trả lại cho tổ chức,
cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá. Phí đấu giá được sử dụng để chi
phí cho hoạt động của các đơn vị (Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh,
Trung tâm Phát triển quỹ đất, Hội đồng đấu giá đất ...) có liên quan đến việc lập
phương án đấu giá, việc tổ chức thực hiện đấu giá. Mức phí cụ thể do Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định.
Điều 14. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu
giá
a) Nguyên tắc xác
định giá khởi điểm
Giá khởi điểm đấu
giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện
bình thường, tại thời điểm xác định giá khởi điểm, theo mục đích sử dụng mới của
thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
b) Thẩm quyền quyết
định giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp đấu giá giao đất, đấu giá cho thuê
đất đối với hộ gia đình cá nhân thì Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất, báo cáo
Hội đồng đấu giá đất tỉnh xem xét thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
giá khởi điểm và bước giá, nấc giá (nếu có).
2. Bước giá đấu
giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với
mức giá do Hội đồng đấu giá công bố cho vòng đấu tiếp theo.
Điều 15. Thủ tục mở phiên đấu giá.
1. Thủ tục mở
phiên đấu giá
a) Giới thiệu
thành viên Hội đồng đấu giá đất, người điều hành và người giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh người
đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành
phiên đấu giá giới thiệu quy chế đấu giá.
d) Giới thiệu toàn
bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của
người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ
phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết
khác.
2. Hình thức và
trình tự đấu giá
a) Đấu giá bằng bỏ
phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu
đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
Đối với trường hợp
không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy
chế này thì người điều hành cuộc đấu giá chỉ được công bố giá khởi điểm sau vòng
đấu thứ nhất và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này; tuyên bố vòng đấu tiếp
theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của
vòng đấu này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và
không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
Trường hợp tất cả
các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức
giá khởi điểm thì Hội đồng đấu giá đất xem xét có ý kiến để người điều hành cuộc
đấu giá tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét điều chỉnh lại mức
giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm
khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.
b) Đấu giá công
khai bằng lời: đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này thì người điều hành cuộc đấu giá
chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá. Người
tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người
yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
c) Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá tài sản quy định thời gian của một vòng đấu đối với từng hình thức
đấu giá.
d) Trường hợp người
trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì
người bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá
bổ sung, nếu giá trả của người liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu
cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì
Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ
chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
đ) Người rút lại
giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không đưộc hoàn trả khoản tiền
đặt cọc, khoản tiền này của người rút lại giá đã trả được nộp vào ngân sách nhà
nước.
3. Trường hợp đấu
giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm nhà ở cho hộ
gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hình thức, thủ tục và trình
tự đấu giá theo Quy chế này. Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá
nhiều thửa đất khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu giá, nhưng không trúng
đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham
gia đấu giá thửa đất sau.
4. Nội dung biên bản
của mỗi vòng đấu giá
Ngoài những nội
dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn
gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời gian, địa
điểm tổ chức đấu giá;
b) Thành phần Hội
đồng đấu giá; họ tên người điều hành cuộc đấu giá, họ tên của thư ký ghi biên bản;
c) Số người tham
gia đấu giá...;
d) Mức giá khởi điểm...;
đ) Mức giá bỏ cao
nhất...;
e) Mức giá bỏ thấp
nhất...;
g) Kết luận...
h) Hiệu lực: (đối
với vòng đấu giá cuối cùng)
- Ngày bàn giao đất.
- Ngày ký hợp đồng
và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Ngày hoàn thiện
hồ sơ đất đai.
- Chữ ký của người
điều hành cuộc đấu giá, của Hội đồng đấu giá, thư ký ghi biên bản, người trúng
đấu giá.
Điều 16. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá.
1. Căn cứ vào biên
bản đấu giá, Hội đồng đấu giá đất trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê
duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người
trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá
trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết
khác.
Điều 17. Nộp tiền trúng đấu giá và giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Sau khi Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Sở Tài nguyên và
Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (thành viên Hội đồng đấu giá các
cấp) có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá một bộ hồ sơ đến cơ quan thuế
theo quy định.
2. Cơ quan thuế
căn cứ vào hồ sơ và quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải có
thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người trúng đấu giá phải nộp
chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường để gửi cho người trúng đấu giá.
3. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại địa điểm nộp
theo đúng thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
4. Căn cứ quyết định
phê duyệt kết quả đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và giấy xác nhận
đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
đất đai hiện hành.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp
có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng
biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất
và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
6. Quyết định giao
đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để
người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 18. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Trường hợp đấu
giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: số tiền
còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà
đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi
được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử
dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Trường hợp đấu
giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để
tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: số tiền thu được sau khi
thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất
bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa
vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia
khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu
giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi
khoản 1, khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng
trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà
nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người điều hành
cuộc đấu giá
Người tham gia đấu
giá, người điều hành cuộc đấu giá, thành viên Hội đồng đấu giá có hành vi vi phạm
quy định của Quy chế này và các qui định khác của pháp luật có liên quan thì
tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử
lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Xử lý vi phạm đối với người trúng đấu giá trong việc thanh
toán tiền trúng đấu giá
1. Sau 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, người trúng đấu
giá chưa nộp đủ số tiền trúng đấu giá phải nộp thì coi như người trúng đấu giá
đã từ chối nhận quyền sử dụng đất và không được hoàn trả lại khoản tiền đặt trước;
kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định.
2. Khi xảy ra các
trường hợp như khoản 1 Điều này, Hội đồng đấu giá đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định hủy kết quả đấu giá và thông báo cho người trúng đấu
giá biết.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về
đấu giá.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của
Hội đồng đấu giá đất tỉnh:
Xem xét phương án
đấu giá đất, mức giá tối thiểu, bước giá và nấc giá (nếu có) do Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh lập để thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Xem xét mức giá tối
thiểu, bước giá và nấc giá (nếu có) do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất đấu
giá lập để thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Thống nhất nội quy
đấu giá, hình thức đấu giá (bỏ phiếu kín hoặc công khai bằng lời, công bố giá
khởi điểm hay không công bố giá khởi điểm ...) đối với từng cuộc đấu giá cho
phù hợp với tình hình thực tế.
Tham gia cuộc đấu
giá đất theo phương án đấu giá đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thực hiện
xử lý theo thẩm quyền, chức năng của từng thành viên Hội đồng trong quá trình tổ
chức đấu giá hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý theo đúng quy định.
- Xem xét thống nhất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá hoặc hủy bỏ kết quả đấu
giá đối với người trúng đấu giá bị xử lý theo quy định của Quy chế đấu giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo việc giao đất, cho thuê đất và hoàn thành hồ sơ về đất
đai theo quy định của pháp luật cho người trúng đấu giá.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
3. Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra giám sát việc thực hiện dự
án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết
đã được duyệt.
4. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành có liên quan xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết đối
với những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện hiện Quy chế này.
Báo cáo kết quả thực
hiện đấu giá để giao đất, cho thuê đất theo quy định.
Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành là thành viên Hội đồng đấu giá đất tỉnh xem xét thống phương án đấu
giá đất, phương án xác định giá khởi điểm, bước giá và nấc giá (nếu có) do
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của Quy chế này.
5. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện
Quy chế đấu giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên địa bàn quản lý; phê
duyệt phương án đấu giá đất và kết quả đấu giá giao quyền sử dụng đất, cho thuê
đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Đề xuất mức giá khởi
điểm, bước giá và nấc giá (nếu có).
Thành lập Hội đồng
đấu giá đất để tổ chức đấu giá giao quyền sử dụng đất, cho thuê đất đối với hộ
gia đình, cá nhân.
Chỉ đạo việc giao
đất, cho thuê đất và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật
cho người trúng đấu giá.
Kiểm tra giám sát
việc sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được duyệt.
Báo cáo kết quả đấu
giá để giao đất, cho thuê đất về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
Báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế đấu giá đất cho phù hợp với
tình hình thực tế./.