ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2967/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 27
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số
22/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 829/TTr-STNMT ngày 22 tháng 11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao cho Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng)
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh Kiên Giang và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 Quyết định;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP, P.KTCN;
- Lưu: VT, dtnha (5b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết về trách
nhiệm, thời gian, trình tự, thủ tục trong hoạt động phối hợp giữa các sở, ban,
ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp
huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã)
trong việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đất đai; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (Tổ chức dịch vụ công về đất đai,
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều
5 Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
2. Điều tra, thu thập thông tin phục vụ
việc lập kế hoạch và thông báo thu hồi đất.
3. Ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; thông báo thu hồi đất.
4. Tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm về đất đai và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Xác định giá đất cụ thể để tính tiền
bồi thường.
6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc thực hiện các nội dung có liên quan về đất đai, nhà ở, tài sản gắn
liền với đất và các chính sách hỗ trợ.
7. Lập, tổ chức lấy ý kiến phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
8. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
9. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
10. Công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ban hành quyết định bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
11. Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ; bàn giao, quản lý đất đã thu hồi.
Chương II
THÀNH
LẬP HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT
Điều 4. Thành lập Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
1. Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (sau
đây gọi là Hội đồng bồi thường cấp huyện).
2. Hội đồng bồi thường cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện và giải quyết những vấn đề có liên quan đến bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thành phần Hội đồng theo Khoản 2,
Điều 20 Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh
Kiên Giang quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Hội đồng bồi thường cấp huyện làm
việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; Chủ tịch Hội đồng được sử
dụng con dấu của UBND cấp huyện trong quá trình hoạt động.
4. Hội đồng bồi thường cấp huyện được
thành lập theo từng dự án hoặc tùy theo điều kiện thực tế của từng địa phương,
Chủ tịch UBND cấp huyện có thể thành lập Hội đồng bồi thường chung cho tất cả
các dự án.
Điều 5. Điều tra, thu
thập thông tin phục vụ việc lập Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm và hồ sơ về Thông báo thu hồi đất
1. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm điều tra, thu thập thông tin phục vụ việc lập
Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và hồ sơ về Thông
báo thu hồi đất, cụ thể như sau:
a) Đối với huyện, thành phố đã có bản
đồ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng gửi văn bản kèm theo bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất
thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện)
đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu thực hiện trích lục bản đồ địa
chính đối với các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu hồi.
Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày
làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ kèm theo văn bản đề nghị của Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm tổ chức thực hiện trích lục.
Thời gian thực hiện được quy định như
sau:
- Trường hợp thực hiện từ dưới 50 (năm
mươi) trích lục thì thời gian thực hiện không quá 04 (bốn) ngày làm việc.
- Trường hợp thực hiện từ 50 (năm
mươi) đến dưới 100 (một trăm) trích lục thì thời gian thực hiện không quá 07 (bảy)
ngày làm việc;
- Trường hợp từ 100 (một trăm) trích lục
trở lên, nếu tăng thêm 50 (năm mươi) trích lục thì được cộng thêm 03 (ba) ngày
làm việc.
b) Đối với huyện, thành phố chưa có bản
đồ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai,
UBND cấp xã để thu thập thông tin của tổ chức, cá nhân trong khu vực đất thu hồi.
Nội dung thông tin cần thu thập gồm:
- Tên tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
có đất thu hồi;
- Địa chỉ thường trú;
- Diện tích đất dự kiến thu hồi;
- Thửa đất số..., thuộc tờ bản đồ số...(nếu
có), tại xã...;
- Loại đất đang sử dụng.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
cung cấp thông tin nêu tại Điểm b, Khoản 1 Điều này mà không phải thu phí.
Thời gian thực hiện không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
3. UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có
trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
rà soát thông tin đã được chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cung cấp nêu tại
Điểm b, Khoản 1 Điều này, thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc.
Điều 6. Phê duyệt kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; ban hành thông báo thu
hồi đất
1. Căn cứ thông tin đã được điều tra,
thu thập quy định tại Điều 5 của Quy chế này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập và phối hợp với cơ quan Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành Thông báo thu hồi đất:
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và
ban hành Thông báo thu hồi đất gồm:
- Dự thảo Kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Nội dung của Kế hoạch được thực hiện theo quy
định tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
- Tờ trình kèm theo dự thảo Thông báo
thu hồi đất để thực hiện dự án theo Mẫu số
07 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích
khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện);
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất
thu hồi để thực hiện dự án. Trường hợp ở nơi chưa có bản đồ địa chính thì phải
có sơ đồ vị trí thửa đất, trong đó thể hiện các thông tin chủ yếu của thửa đất
như: Vị trí, loại đất, diện tích dự kiến thu hồi, thông tin chủ sử dụng thửa đất
tiếp giáp với thửa đất thu hồi.
2. Việc ủy quyền thu hồi đất theo Khoản
3, Điều 66 Luật Đất đai năm 2013:
Sau khi điều tra thu thập thông tin, nếu
trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
66 Luật Đất đai năm 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện
quyết định thu hồi đất.
3. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành Thông báo
thu hồi đất thực hiện như sau:
a) Trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi đất:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm và báo cáo UBND cấp huyện.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi đến, UBND
cấp huyện nơi có đất thu hồi có trách nhiệm kiểm tra, gửi báo cáo đến Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đồng thời ban hành Thông báo
thu hồi đất.
b) Trường hợp do UBND cấp huyện quyết
định thu hồi đất (bao gồm cả trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền):
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cơ quan có chức
năng, nhiệm vụ tương đương) nơi có đất bị thu hồi.
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi đến, cơ
quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, trình UBND cấp huyện.
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ do cơ
quan Tài nguyên và Môi trường gửi đến, UBND cấp huyện phê duyệt Kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, đồng thời ban hành Thông báo thu hồi
đất.
4. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm và Thông báo thu hồi đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức họp dân khu
vực quy hoạch, triển khai, phổ biến Kế hoạch thu hồi đất; thông báo về việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng
người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi
và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng thông qua Đài Truyền thanh cấp
huyện, cấp xã 03 ngày liên tục, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của dân cư nơi có đất thu hồi.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến
Văn phòng Đăng ký đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp
thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh), gửi đến Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai và Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp thẩm quyền
thu hồi đất của UBND cấp huyện) nơi có đất thu hồi và được lưu giữ tại Tổ chức
trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đó.
Chương III
TỔ
CHỨC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC, KIỂM ĐẾM VỀ ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT; XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ TÍNH TIỀN BỒI THƯỜNG
Điều 7. Tổ chức điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm về đất đai và tài sản khác gắn liền với đất
1. Thành phần tham gia điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm về đất đai và tài sản khác gắn liền với đất gồm có:
a) Đại diện Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
b) Đại diện đơn vị tư vấn có chức năng
phù hợp theo quy định pháp luật (nếu có);
c) Công chức địa chính xã hoặc phường,
thị trấn;
d) Đại diện khu phố, ấp;
đ) Người có đất thu hồi hoặc người đại
diện hợp pháp.
2. Nội dung điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm về đất đai thực hiện như sau:
a) Nội dung điều tra, khảo sát, đo đạc
về đất đai:
Xác định đúng ranh giới sử dụng đất có
sự chứng kiến của các hộ kế cận. Đo đạc, xác định diện tích, vị trí, loại đất,
số thửa, số tờ bản đồ (nếu có). Việc xác định loại đất được thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc
về đất đai:
- Việc điều tra, khảo sát, đo đạc về đất
đai phải được lập thành biên bản. Nội dung biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc
về đất đai phải thể hiện tên người sử dụng đất, địa chỉ khu đất, sơ họa về ranh
giới, mốc giới thửa đất, loại đất, tình hình sử dụng đối với từng thửa đất, được
lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục kèm
theo Quy chế này.
c) Phiếu xác nhận kết quả điều tra, khảo
sát, đo đạc về đất đai:
Sau khi hoàn thành công tác điều tra,
khảo sát, đo đạc về đất đai và đã được UBND cấp xã xét duyệt tính pháp lý thửa
đất (xét duyệt nguồn gốc đất), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phải công bố kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc về đất đai đến người sử dụng
đất. Nội dung kết quả phải thể hiện: Tên người sử dụng đất, diện tích, loại đất,
số tờ, số thửa, giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, quá trình sử dụng, được lập
theo Mẫu số 02 của Phụ lục kèm theo
Quy chế này.
3. Nội dung điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm tài sản gắn liền với đất:
a) Đối với nhà ở, công trình và các vật
kiến trúc:
Đo đạc diện tích nhà ở, công trình và
các vật kiến trúc của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở hiện trạng đang
sử dụng tại thời điểm đo đạc, kiểm đếm, đồng thời phân loại nhà ở, công trình
và các vật kiến trúc để làm căn cứ cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Việc phân loại nhà ở, công trình và
các vật kiến trúc của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân căn cứ theo quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và các
vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp nhà và công trình khác có kết
cấu phức tạp, tổ điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm không phân loại được thì
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập báo cáo kèm theo danh
sách gửi hội đồng thẩm định thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường để chủ trì
tổ chức phân loại nhà và công trình khác để làm cơ sở lập phương án bồi thường.
Đối với nhà ở, công trình và vật kiến
trúc có đặc thù riêng không áp dụng được giá hoặc chưa có trong quy định về đơn
giá xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì tính theo hóa đơn chứng từ
thanh, quyết toán của chủ sở hữu với đơn vị thi công hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê đơn vị có chức năng thẩm định giá xác định,
sau đó thông qua Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
để thống nhất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với cây trồng:
Thực hiện kiểm đếm, phân loại cây trồng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với cây trồng có mật độ vượt định mức
qui định, cây trồng không có trong danh mục theo quy định hiện hành thì phải
báo cáo Hội đồng thẩm định xem xét quyết định.
c) Việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm về tài sản gắn liền với đất phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 03 của Phụ lục kèm theo Quy chế
này, được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau và phải có chữ ký của tất
cả các thành viên tham gia kiểm đếm hoặc điểm chỉ (nếu không ký được) do Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và UBND cấp xã xác nhận, được
gửi lại cho người sử dụng đất, chủ tài sản gắn liền với đất 01 bản.
Nội dung biên bản phải ghi nhận ý kiến
của người có đất thu hồi về thời gian xây dựng nhà ở hoặc thời gian tạo lập tài
sản trên đất (công trình, vật kiến trúc, cây trồng). Ngoài ra, phải thu thập
các thông tin khác như: gia đình Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng lao động, cán bộ cách mạng lão thành và tiền khởi
nghĩa; thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công giúp đỡ cách
mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc khmer, hộ
kinh doanh, buôn bán và nhu cầu tái định cư.
4. Việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm về đất đai và tài sản khác gắn liền với đất phải được thực hiện liên tục
cho đến khi kết thúc đối với toàn bộ diện tích thực hiện dự án. Thời gian thực
hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm của một dự án được quy định cụ
thể như sau:
a) Đối với khu vực thu hồi đất có từ
dưới 50 (năm mươi) hộ thì thời gian thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm
việc;
b) Đối với khu vực thu hồi đất có từ
50 (năm mươi) đến dưới 100 (một trăm) hộ thì thời gian thực hiện không quá 25
(hai mươi lăm) ngày làm việc;
c) Đối với khu vực thu hồi đất có từ
100 (một trăm) hộ trở lên, nếu tăng thêm 50 (năm mươi) hộ thì được cộng thêm 10
(mười) ngày làm việc.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất
phát sinh trường hợp phải cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc thì
thời gian thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được tăng thêm nhưng
không quá 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc.
5. Trường hợp kiểm đếm bắt buộc:
a) Trường hợp người sử dụng đất trong
khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng
đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được
vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định kiểm đếm bắt buộc, cụ thể như sau:
Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày
làm việc kể từ khi người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi đã được vận động,
thuyết phục nhưng vẫn không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
UBND cấp xã có trách nhiệm giao quyết
định kiểm đếm bắt buộc đến người có đất thu hồi và niêm yết công khai tại trụ sở
UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung khu dân cư.
Trường hợp người có đất thu hồi không
chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
b) Việc ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc thực hiện như sau:
Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày
làm việc kể từ khi người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng
không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng báo cáo UBND cấp huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc phải đảm bảo đúng quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2013.
c) Thành lập Ban cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc:
Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc (gọi tắt là Ban cưỡng chế) gồm các thành phần như sau:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp
huyện là Trưởng ban;
- Các Thành viên gồm đại diện các cơ
quan: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra, Tư pháp, Công an, Quản lý
đô thị cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, xã; Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi và một số thành
viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế
theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh
phí cho hoạt động cưỡng chế, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;
lực lượng công an căn cứ vào phương án cưỡng chế, xây dựng kế hoạch bảo vệ trật
tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
- Thời gian tổ chức cuộc cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi
người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế.
Điều 8. Xác định giá
đất cụ thể để tính tiền bồi thường
1. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ban hành Kế hoạch và Thông báo thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đề
nghị xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường quyền sử dụng đất.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xác định giá
đất, trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo quy định tại Khoản 3, Điều
114 Luật Đất đai 2013 và Điều 15, Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Thời gian xác định giá và ban hành Quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi
thường quyền sử dụng đất không quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi đến.
3. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể nộp tại
Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ
thể của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Kế hoạch thu hồi đất;
c) Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (kèm theo bảng tổng hợp số liệu về đất đai);
d) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực
thu hồi;
đ) Các văn bản pháp lý có liên quan.
Điều 9. Xử lý một số
trường hợp cụ thể khi thực hiện kiểm đếm
1. Trường hợp người bị thu hồi đất đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ nhưng đã chết trước thời
điểm điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm mà những người được quyền hưởng thừa
kế theo quy định của pháp luật chưa làm thủ tục thừa kế theo quy định thì phải
có văn bản (Biên bản họp gia đình) thống nhất cử đại diện cho những người thừa
kế hoặc người quản lý, sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tham gia kiểm đếm,
trong văn bản phải nói rõ quyền của người được cử đại diện, người được cử đại
diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền và nghĩa vụ hợp pháp của
mình.
2. Trường hợp người bị thu hồi đất đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trên thực tế đã chuyển quyền sử
dụng đất cho người khác, bên nhận chuyển quyền chỉ có giấy chứng nhận của bên
chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất
nhưng chưa hoàn thành thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì thực
hiện như sau:
Trường hợp người đang sử dụng đất do
nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất) trước ngày có Thông báo thu hồi đất thì người nhận chuyển quyền
sử dụng đất phải cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác
có liên quan đến việc chuyển quyền cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng, đồng thời có trách nhiệm phối hợp để điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm và đứng tên trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thông báo bằng văn bản cho bên
chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi về việc thu
hồi đất của người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển
quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương ba số liên tiếp.
Sau thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thông
báo hoặc ngày kết thúc việc đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện thủ tục thu hồi đất đối với người đã nhận
chuyển quyền sử dụng đất nhưng trên hồ sơ về thu hồi đất phải ghi thêm thông
tin của người đã chuyển quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ tài chính có liên quan đến
việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (nếu có) do người nhận chuyển quyền thực hiện và sẽ được khấu trừ vào tiền
bồi thường trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn thực hiện
việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Việc thực hiện thu hồi đất được tiến
hành sau khi có kết quả giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp người đang sử dụng đất
do nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất) trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc chỉ có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện thủ tục thu hồi đất đối với người nhận chuyển quyền sử
dụng đất. Người có đất thu hồi có trách nhiệm cung cấp cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng các giấy tờ có liên quan đến việc nhận tặng
cho, thừa kế và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu phát sinh tranh chấp.
4. Trường hợp người đang sử dụng đất
do nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất) từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau mà người chuyển
quyền sử dụng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có các giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, việc sử dụng đất không
vi phạm pháp luật đất đai thì thực hiện như sau:
Người đang sử dụng đất phải cung cấp
các giấy tờ có liên quan đến việc chuyển quyền cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng, đồng thời có trách nhiệm phối hợp để điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm và đứng tên trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với UBND cấp xã mời người đang sử dụng đất và
các bên có liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất họp để thống nhất lại việc
chuyển quyền và người đứng tên trong phương án bồi thường, cuộc họp phải được lập
thành biên bản, có các bên tham gia ký xác nhận. Trường hợp có phát sinh tranh
chấp thì UBND cấp xã chủ trì giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bên chuyển quyền vắng mặt
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thông báo bằng văn bản
cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi về việc
thu hồi đất của người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người
chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương ba số liên tiếp.
Sau thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thông
báo hoặc ngày kết thúc việc đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện thủ tục thu hồi đất đối với người đã nhận
chuyển quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ tài chính có liên quan đến việc chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có) do
người nhận chuyển quyền thực hiện và sẽ được khấu trừ vào tiền bồi thường trong
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Trường hợp diện tích đất thu hồi
đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng vẫn tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong hồ sơ bồi thường phải ghi rõ
"đất đang tranh chấp".
Điều 10. Trách nhiệm
của các ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan
1. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
1.1. Xác nhận và cung cấp các thông
tin có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng chuyển đến, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc như
sau:
a) Căn cứ hồ sơ điều tra, thu thập
thông tin, đo đạc kiểm đếm về đất đai xác nhận nguồn gốc, mục đích sử dụng đất,
quá trình sử dụng theo từng thửa đất, của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
khu vực thu hồi đất. Nội dung thực hiện theo Mẫu
số 04 của Phụ lục kèm theo Quy chế này.
b) Căn cứ hồ sơ đo đạc, kiểm đếm về
tài sản gắn liền với đất xác nhận tính hợp pháp của các công trình xây dựng
trên đất (thời điểm xây dựng nhà ở và các công trình xây dựng khác) của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong khu vực thu hồi đất. Nội dung thực hiện theo Mẫu số 05 của Phụ lục kèm theo Quy chế
này.
c) Xác nhận đối tượng trực tiếp sản xuất
nông nghiệp để hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có cùng địa chỉ thường trú với địa chỉ thửa đất thu hồi.
Căn cứ hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng chuyển đến, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách
nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có nguồn
thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo Mẫu
số 06 của Phụ lục kèm theo Quy chế này.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất không cùng địa chỉ thường trú với địa chỉ thửa đất thu hồi.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi về việc
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo Mẫu
số 07 của Phụ lục kèm theo Quy chế này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị kèm Mẫu số 07 đến UBND cấp xã nơi hộ gia
đình, cá nhân thường trú để xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
d) Cung cấp thông tin cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường để thực hiện các chính sách hỗ trợ và tái định cư theo Quyết
định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung thực hiện theo Mẫu
số 08, 09 của Phụ lục kèm
theo Quy chế này.
đ) Các nội dung công việc tại Điểm a,
b, c Khoản 1 Điều này được thực hiện đồng thời và thời gian thực hiện được quy
định như sau:
- Trường hợp xác nhận từ dưới 50 (năm
mươi) đối tượng thì thời gian thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc;
- Trường hợp xác nhận từ 50 (năm mươi)
đến dưới 100 (một trăm) đối tượng thì thời gian thực hiện không quá 05 (năm)
ngày làm việc;
- Trường hợp từ 100 (một trăm) đối tượng
trở lên, nếu tăng thêm đến 50 (năm mươi) đối tượng thì được cộng thêm 02 (hai)
ngày làm việc.
1.2. Phối hợp quản lý đất đã thu hồi:
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng quản lý chặt chẽ đất đã được
thu hồi. Kịp thời báo cáo UBND cấp huyện những trường hợp bao chiếm, tái lấn
chiếm đất đã thu hồi để có hướng xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng:
- Phối hợp với UBND cấp xã niêm yết
công khai kết quả xác nhận theo Mẫu số 04, 05, 06, 07 tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi, thời gian niêm yết là 10 (mười) ngày;
- Tổng hợp thông tin tại Mẫu số 06, 07, 08 báo cáo và đề nghị UBND cấp huyện tổ chức xét hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm, hỗ trợ tái định cư cho hộ gia
đình, cá nhân có đất thu hồi theo quy định.
- Đề nghị chỉnh lý biến động trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi một phần thửa đất và gửi
kết quả chỉnh lý cho người có đất bị thu hồi trong thời gian không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
3. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các phòng
chuyên môn cấp huyện tổ chức phân loại nhà, công trình và tài sản khác gắn liền
với đất mang tính đặc thù riêng, cụ thể như sau:
Trong thời gian không quá 05 (năm)
ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ kèm theo văn bản đề nghị của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì tổ chức phân loại nhà, công trình và tài sản khác gắn liền
với đất mang tính đặc thù riêng để làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
Hồ sơ đề nghị gồm:
- Văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Bản sao biên bản điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm về tài sản gắn liền với đất; các giấy tờ khác có liên quan đến
nhà ở và vật kiến trúc (nếu có);
- Bảng tổng hợp chi tiết số liệu đo đạc,
kiểm đếm tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
trong khu vực đất thu hồi;
- Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất.
b) Việc phân loại nhà và công trình
khác tại thực địa phải được lập thành biên bản riêng cho từng tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân và được từng thành viên tham gia ký tên.
Nội dung thực hiện theo Mẫu số 10 của Phụ lục kèm theo Quy chế
này.
c) Thời gian thực hiện quy định như
sau:
- Trường hợp phân loại từ dưới 50 (năm
mươi) đối tượng thì thời gian thực hiện không quá 04 (bốn) ngày làm việc;
- Trường hợp phân loại từ 50 (năm
mươi) đến dưới 100 (một trăm) đối tượng thì thời gian thực hiện không quá 06
(sáu) ngày làm việc;
- Trường hợp từ 100 (một trăm) đối tượng
trở lên, nếu tăng thêm 50 (năm mươi) đối tượng thì được cộng thêm 03 (ba) ngày
làm việc.
4. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm tiếp nhận và lưu giữ bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
người có đất thu hồi do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
chuyển đến.
- Chỉnh lý biến động trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi một phần thửa đất. Thời gian chỉnh
lý không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận bản gốc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của người có đất bị thu hồi do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng chuyển đến.
5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Trong thời gian không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ kèm theo các Mẫu số 06, 07, 08 do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng gửi đến. UBND cấp huyện tổ chức thẩm định kết quả xét hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề, tìm kiếm việc làm, hỗ trợ tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân có đất
thu hồi để lập phương án hỗ trợ.
Chương IV
LẬP,
THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ; THU HỒI ĐẤT VÀ PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG
Điều 11. Tổ chức lấy
ý kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày các ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan
hoàn thành trách nhiệm theo quy định tại Điều 10 Quy chế này, căn cứ giá đất cụ
thể để tính tiền bồi thường quyền sử dụng đất trong khu vực thu hồi do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nội dung của
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều
28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức lấy ý kiến và niêm yết công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp
với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến
đóng góp là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết tại UBND cấp xã và điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân và đại diện Ủy ban mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng
ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Tổ chức đối thoại đối với trường hợp
còn ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Sau khi tổ chức lấy ý kiến và niêm yết,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn ý kiến không đồng ý
về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thành phần tham gia buổi đối thoại:
- Hội đồng bồi thường cấp huyện hoặc
tùy theo điều kiện của từng địa phương, lãnh đạo UBND cấp huyện phân công thành
phần tham dự cho phù hợp;
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân và các tổ
chức đoàn thể cấp xã;
- Người không đồng ý về phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi
thường hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làn nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo quy định
tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ, trình cơ quan Tài nguyên
và Môi trường thẩm định.
Điều 12. Thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Cơ quan thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Hồ sơ nộp cho cơ quan thẩm định gồm:
a) Tờ trình của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng đề nghị thẩm định phương án;
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực
thu hồi đất;
c) Bộ hồ sơ liên quan đến người có đất
thu hồi, gồm:
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập, trong đó
có bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Mẫu số 11 Phụ lục kèm theo Quy chế này;
- Xác nhận các nội dung liên quan đến
người có đất thu hồi thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, Hội đồng bồi thường cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan (trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tái định
cư, tính pháp lý thửa đất và tài sản gắn liền với đất, chính sách hỗ trợ);
- Phiếu xác nhận kết quả điều tra, khảo
sát, đo đạc về đất đai (bản chính);
- Biên bản điều tra, thu thập thông
tin, đo đạc kiểm đếm tài sản gắn liền với đất (bản chính);
- Hồ sơ về lấy ý kiến và niêm yết
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
- Quyết định phê duyệt giá bồi thường
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung thẩm định gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất
thu hồi;
b) Diện tích, loại đất, nguồn gốc thửa
đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, chất lượng còn lại (nếu có) của nhà ở và
công trình khác trên đất;
c) Việc áp dụng chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
d) Việc tính giá trị bồi thường, hỗ trợ
về đất và tài sản gắn liền với đất;
đ) Kế hoạch di chuyển và bố trí tái định
cư theo Điều 85, Điều 86 Luật Đất đai năm 2013 và tại Điểm d, Khoản 1, Điều 17
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
e) Phương án di dời các công trình của
Nhà nước, tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư (nếu có);
g) Các nội dung khác có liên quan đến
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng chuyển đến, cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm tổ
chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Việc gửi hồ sơ thẩm
định phải có biên bản giao nhận, trường hợp trả hoặc bổ sung hồ sơ phải có văn
bản nói rõ lý do.
Thời gian thực hiện thẩm định được quy
định như sau:
- Trường hợp thẩm định từ dưới 50 (năm
mươi) đối tượng thì thời gian thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc;
- Trường hợp thẩm định từ 50 (năm
mươi) đến dưới 100 (một trăm) đối tượng thì thời gian thực hiện không quá 05
(năm) ngày làm việc;
- Trường hợp từ 100 (một trăm) đối tượng
trở lên, nếu tăng thêm đến 50 (năm mươi) đối tượng thì được cộng thêm 03 (ba)
ngày làm việc.
Kết quả thẩm định được thể hiện bằng
văn bản do cơ quan chủ trì thẩm định ký ban hành và gửi đến Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng sau thời gian thẩm định không quá 03 ngày làm
việc.
Điều 13. Quyết định
thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Quyết định thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo ý kiến
thẩm định và gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, cơ quan Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
c) Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ
trợ và tái định cư trong cùng một ngày;
2. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành, UBND cấp
xã phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi quyết
định thu hồi đất đến tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đất thu hồi. Quyết định
thu hồi đất được lưu giữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất
đai cấp tỉnh đối với trường hợp thu hồi đất tổ chức; lưu giữ tại Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất
của hộ gia đình và cá nhân.
Chương V
CÔNG
KHAI PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ; BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG; BÀN GIAO ĐẤT, QUẢN LÝ ĐẤT ĐÃ THU
HỒI
Điều 14. Công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ban hành quyết
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày, kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có hiệu lực thi hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Đồng thời cơ quan
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành
Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Quyết định phải ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái
định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời
gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu
hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã gửi Quyết định bồi thường
đến người có đất thu hồi trong thời gian không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày
Quyết định bồi thường có hiệu lực.
Điều 15. Tổ chức chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ
ngày Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối
hợp với UBND cấp xã tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người có đất thu
hồi thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai và Điều 30 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và thông báo chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, phối hợp với UBND cấp xã gửi Thông báo đến từng người có đất
thu hồi. Trường hợp Thông báo chi trả tiền chưa gửi đến được người có đất thu hồi
(do người có đất thu hồi cố tình không nhận hoặc chưa liên hệ được) thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm yết công khai Thông báo tại
trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, có xác nhận của chính quyền địa
phương.
Sau khi chi trả lần thứ nhất mà người
có đất thu hồi không đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tiếp tục tổ chức chi trả lần thứ 2, trình tự tổ chức
thực hiện tương tự như lần thứ nhất.
b) Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày hết thời hạn chi trả tiền bồi thường theo thông báo nhận tiền bồi thường lần
thứ hai mà người được bồi thường, hỗ trợ không đến liên hệ để nhận tiền thì việc
tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo kế hoạch kết thúc.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi lập biên bản xác nhận
và chuyển tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà
nước và không chịu trách nhiệm về việc chậm chi trả theo quy định tại Khoản 2,
Điều 93 Luật Đất đai 2013. Người có đất thu hồi liên hệ trực tiếp với Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để nhận tiền bồi thường.
c) Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thu hồi bản gốc giấy tờ về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) và chuyển cho
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lưu hồ sơ (đối với trường hợp thu hồi hết
thửa đất) hoặc chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với
trường hợp thu hồi một phần thửa đất).
d) Trường hợp người được bồi thường ủy
quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì phải có giấy ủy quyền theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp diện tích đất thu hồi
đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi
thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào
Kho bạc Nhà nước, chờ sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong
thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ
quan chức năng giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Trường hợp
sau khi giải quyết xong tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền mà có sự khác biệt
so với phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 16. Bàn giao, quản
lý đất đã thu hồi
1. Việc bàn giao đất giữa người có đất
thu hồi với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện như
sau:
Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi)
ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh
toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi theo phương án đã được
phê duyệt thì người có đất thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Việc bàn giao đất giữa Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người có đất thu hồi phải lập thành Biên
bản và có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
Nội dung biên bản bàn giao thực hiện
theo Mẫu số 12 của Phụ lục kèm theo
Quy chế này.
2. Đất đã thu hồi được giao để quản
lý, sử dụng theo quy định sau đây:
Việc quản lý, sử dụng đất đã được thu
hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 68 và Khoản 4, Điều 69 của Luật Đất
đai; giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các thủ
tục có liên quan để giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xử lý một số
vấn đề phát sinh
Trường hợp đã có Quyết định thu hồi đất
và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã
phê duyệt và không áp dụng hoặc điều chỉnh lại theo Quyết định này.
Điều 18. Trách nhiệm
thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên quan hướng
dẫn, triển khai thực hiện quy định này và kiểm tra việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại các địa phương.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi trường bằng văn bản để nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BIÊN BẢN
ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC VỀ ĐẤT ĐAI
Ngày.... tháng.... năm …., (tên đơn vị
đo đạc) đã tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa của
(ông, bà, đơn vị) ……………………………………. đang quản lý, sử dụng đất tại ……………………………………….
Sau khi xem xét hiện trạng về sử dụng đất và ý kiến thống nhất của những người
sử dụng đất liền kề, đơn vị đo đạc đã xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất
và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất như sau:
SƠ HỌA RANH
GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
MÔ TẢ CHI TIẾT
MỐC GIỚI, RANH GIỚI THỬA ĐẤT
- Từ điểm 1 đến điểm 2: giáp đường ………………………………………………………………..;
- Từ điểm 2 đến điểm 3: cọc gỗ, ranh giới
theo mép trong rãnh nước……………………………
- Từ điểm 3 đến điểm 4: góc mương …………………………………………………………………
- Từ điểm 4 đến điểm 5: góc tường rào ………………………………………………………………
- Từ điểm …………………………………………………………………………………………………
TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT THEO TỪNG THỬA ĐẤT:
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Người sử dụng đất
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Người dẫn đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Cán bộ đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Vận dụng phụ
lục 11, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về Bản đồ địa chính
Mẫu
02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
PHIẾU XÁC NHẬN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC VỀ ĐẤT ĐAI
1. Số thứ tự thửa đất ……………………; Tờ bản
đồ (trích đo) địa chính số ……………….
2. Đơn vị đo đạc: ………………………………………………………………………………….
3. Địa chỉ thửa đất: ……………………………………………………………………………….
4. Diện tích đất: ……………………; Mục đích sử
dụng đất: …………………………………
5. Tên người sử dụng đất: ………………………………………………………………………
6. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………….
7. Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất:
- Loại giấy tờ hiện có: …………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
- Quá trình sử dụng (được UBND cấp
xã xác nhận tại Mẫu 04): ……………………………
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
8. Tình hình tranh chấp quyền sử dụng
đất (nếu có): …………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
9. Tọa độ và chiều dài các cạnh thửa:
Điểm
|
Tọa độ
|
Chiều dài
(m)
|
X
|
Y
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
6
|
|
|
|
7
|
|
|
|
8
|
|
|
|
9
|
|
|
|
10
|
|
|
|
Hệ tọa độ
VN-2000
Kinh tuyến
trục 104°30’, múi chiếu 3°
|
10. Ý kiến của người sử dụng đất về kết
quả điều tra, đo đạc (nếu có):
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Người sử dụng đất
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Cán bộ đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
UBND cấp xã
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Tổ chức làm
nhiệm vụ
Bồi thường, GPMB
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Vận dụng phụ
lục 12, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về Bản đồ địa chính
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN
ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN, ĐO ĐẠC KIỂM ĐẾM
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Công trình: ……………………………………………………………………………………………..
Hôm nay, ngày …… tháng …….. năm 20…… tại:
…………………………………………………
Chúng tôi thành phần gồm có:
1. Ông (bà): ……………………………………. chức vụ: …………………………………………….
2. Ông (bà): ……………………………………. chức vụ: …………………………………………….
3. Ông (bà): ……………………………………. chức vụ: …………………………………………….
4. Ông (bà): ……………………………………. chức vụ: …………………………………………….
5. Ông (bà): ……………………………………. chức vụ: …………………………………………….
Tiến hành điều tra thu thập thông tin,
đo đạc kiểm đếm tài sản gắn liền với đất:
Của chủ hộ (Ông, bà): ……………………., Sinh
năm: ………, Số điện thoại liên lạc …………….
Số CMND: ………………………….. Nơi cấp: …………………………………………………………
Thường trú tại: ……………………………………………………………………………………………
Tên vợ hoặc chồng: ……………………… Số nhân
khẩu trong hộ: ….…… (lao động chính .......)
I. Về nhà ở và công trình kiến trúc
khác:
1. Hạng mục:
|
Diện tích mất
(m2)
|
DT ảnh hưởng
|
Móng
|
Mái
|
Nền
|
Vách
|
Cột
|
Trần
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đồng hồ điện: ….cái 3. Đồng hồ
nước: …..cái 4. Điện thoại: ….cái 5. Truyền hình cáp: ….cái
6. Mộ đất: ….cái 7. Mộ
xây: ….cái 8. Cây nước: ….cây 9. Miếu …..cái
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
II. Về Cây trồng:
Loại cây
|
Đ.vị tính (cây-m2)
|
Loại A
|
Loại B
|
Loại C
|
Loại D
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Điều tra kinh tế xã hội hộ gia
đình:
1 Gia đình bà mẹ VNAH: O 2. Anh Hùng LLVTND: O
3. Thương binh: O 4. Bệnh binh: O
5. Liệt sĩ: O 6.
Hộ nghèo: O 7. Hộ cận nghèo: O
8 Dân tộc: Kinh: O Khmer:
O Khác (Ghi cụ thể)……………………….
9. Nhu cầu tái định cư: Tái định cư tập trung
O Tự lo tái định cư O
10. Kinh doanh, buôn bán: Có đăng ký kinh
doanh O Không đăng ký kinh doanh O
Diện tích đất đai, cây trồng, vật kiến
trúc được các thành viên trong tổ đo đạc và chủ hộ cùng tiến hành kiểm
đếm tại thực địa và Chủ hộ đã thống nhất với số liệu đã đo đạc và kiểm đếm.
IV. Ý kiến của chủ hộ hoặc các thành
viên phụ trách kiểm kê: …………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
Người sử dụng đất
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Người dẫn đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Cán bộ đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
UBND cấp xã
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Tổ chức làm nhiệm vụ
Bồi thường, GPMB
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu
số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập
- Tự do - Hạnh phúc
----------------
PHIẾU XÁC NHẬN
Về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm …, tại
UBND xã (phường, thị trấn) ……………….., huyện ……………., tỉnh …………………… đã họp để xác
định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đối với các thửa đất của (ghi tên và
địa chỉ của người sử dụng đất cần xác định) tại địa chỉ ………………………….. (ghi
tên địa danh nơi có đất)
Thành phần cuộc họp gồm có:
1. Ông (bà): ………………………………………. chức vụ:
ĐD lãnh đạo UBND cấp xã, chủ trì
2. Ông (bà): ………………………………………. chức vụ:
………………………………………
3. Ông (bà): ………………………………………. chức vụ:
………………………………………
4. Ông (bà): ………………………………………. chức vụ:
………………………………………
5. Ông (bà): ………………………………………. chức vụ:
………………………………………
Cuộc họp đã thống nhất xác định nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất cụ thể như sau:
1. Thửa đất thứ nhất: Số thửa …..…..,
thuộc tờ bản đồ số …….., loại đất ……….., diện tích ……………, (ghi cụ thể: tự
khai phá, bao chiếm hoặc nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, từ
người sử dụng đất nào, vào thời gian nào)
2. Thửa đất thứ hai: Số thửa …………, thuộc
tờ bản đồ số ………., loại đất …………..., diện tích ………...............,
…………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………
3. Thửa đất thứ ba: Số thửa …………, thuộc
tờ bản đồ số ………., loại đất …………..., diện tích ………...............,
…………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………
4. Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu
có): …………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………
(ghi rõ không tranh chấp hay đang
tranh chấp sử dụng đất với người sử dụng đất nào)
|
Chủ trì cuộc
họp
(Ký,
ghi rõ họ tên và chức danh của người chủ trì cuộc họp)
|
Vận dụng Mẫu
05 phiếu lấy ý kiến dân cư, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa
chính
Những người tham gia cuộc họp cùng thống
nhất ký tên dưới đây:
STT
|
Họ và tên
|
Đơn vị, chức
vụ
|
Ký tên
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
…
|
|
|
|