ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
281/2003/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 01 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH BẢN “QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH
GIÁ BÁN BẤT ĐỘNG SẢN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 24 tháng 6 năm 2002 ;
Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ ;
Căn cứ Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 và Quyết định số
111/2002/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ ;
Xét báo cáo và kiến nghị của Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá (nay là Sở Tài
chính) tại Công văn số 2402A/TCVG-BVG ngày 11 tháng 7 năm 2003 và của Trưởng
Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 117/TCCQ ngày 16 tháng 9 năm
2003 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về quy
trình và phương pháp thẩm định giá bán bất động sản thuộc sở hữu Nhà nước tại
thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2.-
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ
các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố số 204/QĐ-UB ngày 08 tháng 01 năm
2001 về tổ chức lại Hội đồng định giá và bán nhà xưởng thuộc sở hữu Nhà nước tại
thành phố, Quyết định số 44/2001/QĐ-UB ngày 25 tháng 5 năm 2001 về nguyên tắc định
giá và bán nhà xưởng thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố và Quyết định số
302/QĐ-UB ngày 09 tháng 10 năm 2002 về thay đổi nhân sự Chủ tịch Hội đồng định
giá và bán nhà xưởng thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Chánh Thanh tra Nhà nước
thành phố, Giám đốc các Sở Tài chính, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Chủ tịch và các thành viên của Hội
đồng định giá và bán nhà, xưởng thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố, Thủ trưởng
các sở-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Bộ Tài chính } để
- Bộ Xây dựng } báo cáo
- Thường trực Thành Ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố
- VPHĐ-UB : các PVP
- Các Tổ NCTH
- Lưu (ĐT/KT)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ BÁN BẤT ĐỘNG SẢN
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HÅ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 281 /2003/QĐ-UB ngày 01 tháng 12 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Đối
tượng và phạm vi áp dụng :
1. Quy định này áp dụng
cho việc thẩm định giá bán bất động sản thuộc sở hữu Nhà nước, bao gồm :
1.1- Bất động sản được bán theo
Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về
xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh (sau đây gọi tắt là Quyết định 80/2001/QĐ-TTg), Quyết định số
111/2002/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 (sau đây gọi tắt là Quyết định
111/2002/QĐ-TTg).
1.2- Bất động sản được bán theo
Quyết định số 81/2002/QĐ-UB ngày 08 th¸ng 7 n¨m 2002 của Ủy ban nhân dân thành
phố về ban hành “Một số chính sách tài chính cho việc di dời các cơ sở sản xuất-kinh
doanh gây ô nhiễm vào các Khu công nghiệp tập trung và vùng phụ cận” (sau đây gọi
tắt là Quyết định 81/2002/QĐ-UB).
1.3- Bất động sản được bán theo
Chỉ thị số 10/CT-UB-QLĐT ngày 01 tháng 3 năm 1995 của Ủy ban nhân dân thành phố
về bán nhà, xưởng là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước giao cho đơn vị kinh tế
ngoài quốc doanh quản lý sử dụng (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 10/CT-UB-QLĐT).
1.4- Bất động sản được bán theo
Công văn số 3226/UB-ĐT ngày 14 th¸ng 9 n¨m 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về
bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo hai cơ chế giá (sau đây gọi tắt là theo
hai cơ chế giá).
2. Các trường hợp bán nhà
thuộc sở hữu Nhà nước cho đối tượng đang thuê theo Nghị định sè 61/CP ngày 05
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ trừ trường hợp bán theo hai cơ chế giá được xác
định ở điểm 1.4, khoản 1 của Điều này, bán bất động sản gắn liền với chuyển quyền
sử dụng đất để đầu tư xây dựng bệnh viện, trường học không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này.
Chương 2:
QUY TRÌNH TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
GIÁ
Điều 2.- Bất
động sản được thẩm định giá phải có hồ sơ, gồm các giấy tờ sau :
1. Giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu bất động sản là một trong các loại giấy tờ sau :
1.1- Quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố xác lập quyền sở hữu Nhà nước đối với bất động sản.
1.2- Một trong các quyết định của
Ủy ban nhân dân thành phố về tịch thu, nhận hiến, cải tạo nhµ cho thuê, quốc hữu
hóa khi thực hiện các chính sách cải tạo trước đây, chuyển giao tài sản cố định
cho đơn vị quản lý ; biên bản giao vốn cho đơn vị quản lý.
1.3- Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hợac giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của đơn
vị kèm theo tờ khai lệ phí trước bạ.
2. Các văn bản và tài
liệu khác có liên quan đến việc thẩm định giá :
2.1- Văn bản của Ủy ban nhân dân
thành phố cho phép bán bất động sản.
2.2- Văn bản của đơn vị có tài sản
đề nghị định giá bất động sản.
2.3- Văn bản của Chi cục Tài
chính doanh nghiệp xác nhận nguồn vốn tạo lập, đối với bất động sản thuộc sở hữu
của đơn vị thuéc thành phố quản lý; văn bản của cơ quan chủ quản, văn bản của Bộ
Tài chính hoặc Cục Quản lý Tài chính doanh nghiệp xác nhận nguồn vốn tạo lập, đối
với bất động sản thuộc sở hữu của đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành phố.
2.4- Văn bản của Sở Quy hoạch-Kiến
trúc về quy hoạch sử dụng đất tại địa điểm tọa lạc của bất động sản.
2.5- Bản vẽ hiện trạng vị trí bất
động sản do đơn vị đo đạc bản đồ, có tư cách pháp nhân thực hiện đã được Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định (đơn vị đo đạc có tên trong danh sách theo thông
báo của Sở Tài nguyên và Môi trường)
2.6- Bản vẽ hiện trạng công
trình kiến trúc và biên bản kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng còn lại của
bất động sản do đơn vị tư vấn có chức năng, có tư cách pháp nhân lập đã được Sở
Xây dựng thẩm định (đơn vị tư vấn có tên trong danh sách theo thông báo của Sở
Xây dựng).
2.7- Kết quả thẩm định giá của tổ
chức hoặc doanh nghiệp Nhà nước có chức năng thẩm định giá.
3. Đối với bất động sản
bán cho các đơn vị, cá nhân (sau đây gọi tắt là người mua) theo Chỉ thị
10/CT-UB-QLĐT, ngoài việc phải có đầy đủ hồ sơ giấy tờ được quy định ở khoản 1
và 2 (trừ điểm 2.3) của điều này, cần phải có thêm các giấy tờ sau :
3.1- Quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố hoặc của Ủy ban nhân dân quận, huyện tạm cấp, tạm giao hoặc cho
thuê nhà, xưởng.
3.2- Hợp đồng thuê nhà, xưởng với
đơn vị quản lý nhà nước thuộc Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân quận huyện.
3.3- Đơn của cá nhân hoặc đứng
tên trong quyết định tạm giao, tạm cấp hoặc cho thuê nhà xưởng đề nghị được mua
bất động sản theo Chỉ thị 10/CT-UB-QLĐT, có xác nhận của Ủy ban nhân dân quận-huyện.
Điều 3.-
Quy trình thẩm định giá bất động sản :
1- Đối với các loại
bất động sản quy định tại Điều 1 bản quy định này, gồm hai bước, 20 ngày
làm việc :
Bước 1 :
. Sở Tài chính kiểm tra,
lập biểu chuyển hồ sơ do đơn vị bán bất động sản nộp, cho các sở-ngành chức
năng : 02 ngày làm việc.
. Các sở-ngành có ý kiến
phúc đáp cho Sở Tài chính : 07 ngày làm việc.
. Sở Tài chính trả hồ sơ
và hướng dẫn đơn vị bán bất động sản trực tiếp thuê doanh nghiệp Nhà nước có chức
năng thẩm định giá bất động sản : 01 ngày làm việc (Riêng đối với
các bất động sản bán theo hai cơ chế giá, trong đó phần diện tích đất bán theo
giá thị trường nhỏ hơn 30m2 giao cho Sở Tài chính thẩm định giá
trình Ủy ban nhân dân thành phố).
Bước 2 :
. Sau khi đơn vị bán bất
động sản nộp lại hồ sơ đã có kết quả thẩm định giá, Sở Tài chính tiến hành thẩm
định giá và trình Ủy ban nhân dân thành phố : 05 ngày làm việc.
. Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, phê duyệt giá bán bất động sản : 05 ngày làm việc.
2- Sau khi Ủy ban
nhân dân thành phố duyệt giá bán bất động sản, Sở Tài chính thông báo cho đơn vị
bán bất động sản : Về giá bán bất động sản (giá bán chỉ định hoặc giá khởi điểm
đưa ra bán đấu giá), về số tiền phí thẩm định (với mức thu và nội dung chi được
thực hiện theo Công văn số 1935/UB-TM ngày 05 tháng 5 năm 2003 của Ủy ban nhân
dân thành phố), về phương thức thanh toán tiền bán bất động sản và hướng dẫn
đơn vị bán bất động sản, trong vòng 7 ngày, phải trực tiếp ký kết hợp đồng với
các tổ chức đấu giá của Nhà nước để tæ chøc bán đấu giá theo quy định.
Chương 3:
PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH
GIÁ
Điều 4.-
Phương pháp thẩm định giá bất động sản :
Sở Tài chính căn cứ đặc điểm của
từng bất động sản cần thẩm định giá (theo hiện trạng sử dụng đất của từng trường
hợp cụ thể, có kết hợp yếu tố quy hoạch) để quyết định áp dụng phương pháp phù
hợp trong 5 phương pháp sau đây cho việc thẩm định giá bán bất động sản hoặc kết
quả thẩm định giá bán bất động sản của các tổ chức hoặc doanh nghiệp Nhà nước
có chức năng thẩm định giá.
1. Phương pháp so sánh giá
bán :
Là phương pháp sử dụng
các chứng cứ giao dịch hiện hành trên thị trường của các bất động sản có đặc điểm
tương tự (vị trí, qui mô diện tích, kết cấu nhà, xưởng, hinh thể, điều kiện hạ
tầng), tiến hành điều chỉnh thích hợp để làm căn cứ đáng tin cậy nhất cho việc
thẩm định giá và qua đó xác định giá bán của bất động sản. Phương pháp này phù
hợp với việc thẩm định giá các bất động sản có giao dịch phổ biến trên thị trường,
có hiện trạng là đất ở và quy hoạch là khu dân cư.
2. Phương pháp chi phí :
Phương pháp này chủ yếu dựa trên
nguyên tắc thay thế : Giá trị của bất động sản hiện có, có thể được so sánh bằng
chi phí tạo ra một bất động sản tương tự như là một vật thay thế.
3. Phương pháp thặng dư :
Phương pháp này được áp dụng để
định giá bán, sát giá thị trường, đối với các bất động sản là nhà xưởng nằm
trong quy hoạch khu dân cư (hoặc nằm trong quy hoạch các công trình công cộng
khác) không còn phù hợp với quy hoạch, được phép phá dỡ, đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng và nhà ở hoặc căn hộ (hoặc để xây dựng các công trình khác). Theo
phương pháp này, giá trị thị trường của bất động sản bằng giá trị phát triển gộp
của công trình phát triển dự kiến. Chi phí phát triển bao gồm cả lợi nhuận của
công ty phát triển (nhà đầu tư).
4. Phương pháp đầu tư (thu nhập)
:
Phương pháp đầu tư (thu
nhập) dựa trên cơ sở chuyển đổi một dòng thu nhập hằng năm thành một tổng số vốn.
Theo phương pháp này, giá trị thị trường của một bất động sản bằng giá trị hiện
tại của các khoản thu nhập tương lai có thể nhận được từ bất động sản đó.
Phương pháp này thích hợp cho việc thẩm định giá các bất động sản tạo ra thu nhập.
5. Phương pháp lợi nhuận :
Phương pháp lợi nhuận
trong thẩm định giá được sử dụng cho các bất động sản đặc biệt như khách sạn, rạp
chiếu bóng và những bất động sản khác mà việc so sánh với những bất động sản
tương tự gặp khó khăn do giá trị chủ yếu phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của bất
động sản.
Điều 5.- Xác
định giá trị quyền sử dụng đất :
1. Diện tích đất căn cứ
vào bản vẽ hiện trạng vị trí của đơn vị có chức năng lập thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định (riêng các bất động sản bán theo hai cơ chế giá
thì diện tích được tính theo bản vẽ hiện trạng vị trí của Hội đồng định giá bán
nhà ở theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ cung cấp
và xác định).
2. Đối với diện tích đất
nằm trong phạm vi khu vực quy hoạch phải thu hồi đất để thực hiện đầu tư xây dựng
theo quy hoạch đã duyệt thì tính toán như sau :
2.1- Trong trường hợp đã
có quyết định thu hồi đất hoặc quyết định điều chỉnh dân cư để thực hiện dự án
thì không tính giá trị quyền sử dụng đất phần diện tích này.
2.2- Trường hợp chưa có
quyết định thu hồi đất hoặc chưa có quyết định điều chỉnh dân cư để thực hiện dự
án, giao Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng cho thuê đất ngắn hạn (trừ trường
hợp bán theo hai cơ chế giá).
3. Đối với diện tích đất
nằm ngoài phạm vi khu vực quy hoạch phải thu hồi đất để thực hiện đầu tư xây dựng
quy hoạch được duỵêt : Được xác định bằng các phương pháp tính (nêu ở Điều 5 của
Quy định này), đơn giá đất áp dụng trong các phương pháp trên phải được điều chỉnh
thích hợp, từ các nguồn thông tin dưới đây được xử lý để thẩm định giá :
3.1- Các thông tin giá trong
Chứng thư của doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá.
3.2- Các thông tin giá rao bán
trên thị trường địa ốc, báo chí.
3.3- Phiếu ghi nhận thông tin
giá chuyển nhượng đất ở tại xã, phường nơi có bất động sản cần định giá. Trong
trường hợp không có nguồn thông tin của xã, phường, Sở Tài chính có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện cung cấp. Sau thời hạn 07 ngày, kể từ khi nhận
được yêu cầu của Sở Tài chính, mà Ủy ban nhân dân quận-huyện không trả lời, thì
Sở Tài chính được phép chỉ sử dụng hai nguồn thông tin trên.
Điều 6.- Xác
định giá trị xây dựng còn lại của công trình vật kiến trúc trên đất :
Giá
trị xây dựng còn lại
|
=
|
Diện
tích sàn xây dựng
|
X
|
Đơn
giá xây dựng
|
X
|
Tỷ
lệ chất lượng còn lại
|
1. Diện tích sàn xây dựng
căn cứ vào bản vẽ hiện trạng của đơn vị có chức năng lập đã thông qua Sở Xây dựng
thẩm định (riêng đối với các bất động sản bán theo hai cơ chế giá thì diện tích
sàn xây dựng được tính theo diện tích và tỷ lệ % chất lượng theo bản vẽ hiện trạng
của Hội đồng bán nhà ở theo Nghị định số 61/CP, ngµy 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ cung cấp và xác định).
2. Đối với diện tích sàn
xây dựng có một phần diện tích xây dựng nằm trên đất vi phạm phạm vi khu vực
quy hoạch phải thu hồi đất để thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt
thì tính toán như sau :
2.1- Trong trường hợp
chưa có quyết định thu hồi đất hoặc quyết định điều chỉnh dân cư để thực hiện dự
án, đơn giá tính theo quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước có nhu cầu sử
dụng sẽ được đền bù theo quy định.
2.2- Trong trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất hoặc quyết định điều chỉnh dân cư để thực hiện dự án thì không
tính giá trị xây dựng phần diện tích này.
3. Đơn giá xây dựng được
xác định căn cứ vào đơn giá xây dựng mới của công trình xây dựng có kết cấu
tương tự trong bảng đơn giá xây dựng tối thiểu để tính lệ phí trước bạ tại
thành phố nhân với hệ số trượt giá đến thời điểm định giá. Hệ số trượt giá do tổ
chức hoặc doanh nghiệp Nhà nước có chức năng thẩm định giá xác định, giải trình
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Tỷ lệ chất lượng nhà
còn lại căn cứ vào biên bản kỹ thuật đánh giá chất lượng nhà do đơn vị có chức
năng lập và thông qua Sở Xây dựng thẩm định.
Điều 7.-
Công thức tính toán giá bán nhà, xưởng và giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất
:
1. Giá bán của bất động sản
|
=
|
Giá
trị quyền sử dụng đất
|
+
|
Giá
trị xây dựng còn lại của công trình vật kiến trúc
|
2. Giá bán được tính bằng
tiền đồng Việt Nam và được qui ra giá vàng 999,9 SJC để làm chuẩn tại thời điểm
định giá.
3. Chi phí đo vẽ và xác định
tỷ lệ còn lại của nhà xưởng, chi phí tính toán, chi phí thuê đơn vị tư vấn thẩm
định giá, chi phí trả cho Hợp đồng đấu giá ký kết với Trung tâm bán đấu giá được
trích từ giá bán nhà, xưởng theo quy định hiện hành.
Điều 8.-
Thời hiệu giá thẩm định :
Thời hiệu của giá thẩm định là
90 ngày, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Quá thời hiệu
này, giá bán bất động sản phải được thẩm định lại như một hồ sơ mới ngoại trừ
trường hợp được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép thanh toán tiền mua bất động
sản nhiều đợt mà tổng thời gian thanh toán là hơn 90 ngày).
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.-Tổ
chức thực hiện :
1. Trách nhiệm của
các ngành :
1.1- Sở Tài chính là cơ quan chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố :
+ Về thẩm định lại kết quả định
giá của các doanh nghiệp định giá để trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
giá bán bất động sản.
+ Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ
sơ của các đơn vị đề nghị thẩm định giá bất động sản, tổng hợp ý kiến của các sở-
ngành hữu quan về những vấn đề liên quan đến việc thẩm định giá bất động sản.
+ Được tổ chức bộ phận chuyên
trách để giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ này.
1.2- Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm thẩm tra và thông báo ý kiến cho Sở Tài chính các nội dung
theo biểu số 1:
+ Tính pháp lý về đất, quyền sử
dụng đất, tiền thuê đất (nếu có).
+ Thẩm định bản vẽ hiện trạng
đất.
+ Các ý kiến khác có liên quan
đến thẩm định giá bất động sản.
1.3- Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
thẩm tra và thông báo ý kiến cho Sở Tài chính các nội dung theo biểu số 2
:
+ Tính pháp lý sử dụng nhà, xưởng.
+ Pháp lý xây dựng và vật kiến
trúc khác.
+ Thẩm định bản vẽ hiện trạng do
các đơn vị tư vấn có chức năng lập : Diện tích xây dựng, kết cấu xây dựng, tỷ lệ
chất lượng còn lại của bất động sản.
+ Các ý kiến khác có liên quan đến
thẩm định giá bất động sản.
1.4- Sở Quy hoạch-Kiến trúc chịu
trách nhiệm thẩm tra và thông báo ý kiến cho Sở Tài chính theo biểu số 3
+ Về quy hoạch sử dụng đất tại địa
điểm tọa lạc của bất động sản.
+ Các vấn đề khác thuộc trách
nhiệm chuyên ngành của Sở liên quan đến bất động sản.
1.5- Ủy ban nhân dân quận-huyện
và các đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo ý kiến cho Sở Tài chính theo biểu
số 4: Cung cấp thông tin giá đất tại địa phương (quận-huyện),đ ề
xuất giá bán bất động sản, xác định hiện trạng sử dụng bất động sản và và kế hoạch
sử dụng nguồn thu từ việc bán bất động sản.
2. Đơn vị ký kết hợp đồng
thuê tư vấn xác định giá :
2.1- Công ty Quản lý Kinh
doanh nhà thành phố : Đối với bất động sản bán chỉ định theo hai cơ chế giá
2.2- Công ty Quản lý Kinh
doanh nhà hoặc Công ty Công ích quận, huyện (theo phân cấp quản lý) : Đối với bất
động sản bán chỉ định theo Chỉ thị 10/CT-UB-QLĐT.
2.3- Các đơn vị bán bất động sản
: Đối với bất động sản bán đấu giá hoặc bán chỉ định theo Quyết định
80/2001/QĐ-TTg và Quyết định số 81/2002/QĐ-UB.
3. Cấp
Giấy chứng nhận bất động sản :
Sau khi người mua đã thanh
toán xong tiền mua bất động sản có xác nhận của Sở Tài chính : Sở Xây dựng lập
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất (đối với bất
động sản có công trình kiến trúc bên trên) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường lập
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với bất động sản khác), theo
quy định.
Đơn vị sở-ngành, quận-huyện nào
không thực hiện đúng thời hạn được quy định nêu tại khoản 1 của điều này, Giám
đốc hoặc Thủ trưởng sở-ngành đó phải báo cáo rõ lý do chậm trễ và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương
5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.-
Trong quá trình thực hiện Quy định này, khi xét thấy
cần thiết, Giám đốc Sở Tài chính kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố
điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình
hình thực tiễn của thành phố./.
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ