ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2768/2006/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 04 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Qui chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1261/TC-VGCS ngày 19
tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Qui chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất” áp dụng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Huế; Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá đất các cấp và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Lý
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2768/2006/QĐ-UBND Ngày 04/12/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này qui định các nội
dung liên quan việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Điều 2. Đối
tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3.
Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất
a) Xây dựng nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân (trừ các trường hợp giao đất cho các hộ gia đình thuộc diện tái định
cư theo các dự án của Nhà nước và các hộ gia đình chính sách theo qui định);
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân
khu công nghiệp);
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung trên địa bàn tỉnh;
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất
(trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất).
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
4. Các trường hợp khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Các
trường hợp không phải đấu giá quyền sử dụng đất
1. Các trường hợp sử dụng đất
qui định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Đất đai;
2. Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển
từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng không thay đổi chủ sử dụng
đất;
3. Trường hợp người sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
4. Trường hợp đất đưa ra đấu giá
mà chỉ có một (01) tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá hoặc chỉ có một
(01) nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc thuê đất một diện tích đất cụ thể để thực
hiện dự án đầu tư phù hợp với qui hoạch;
5. Các trường hợp sử dụng đất để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, xây dựng nhà ở cho người
nghèo và người có thu nhập thấp thuê hoặc mua, xây nhà ở công vụ;
6. Trường hợp giao đất cho cán bộ,
công chức chuyển công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
7. Đối với đất chưa được bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tuỳ điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá hoặc không phải đấu giá quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định việc tổ chức đấu giá đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc đấu giá đất đối với:
a) Quỹ đất ở của các dự án tạo vốn
từ quỹ đất do tỉnh quản lý;
b) Quỹ đất thu hồi từ các tổ chức
không có nhu cầu sử dụng;
c) Giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất đối với các tổ chức.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
Thành phố Huế quyết định đấu giá đất đối với:
a) Quỹ đất ở của các dự án tạo vốn
từ quỹ đất do các huyện,Thành phố Huế quản lý;
b) Quỹ đất ở, đất xen ghép trong
khu dân cư do địa phương quản lý;
c) Cho thuê đất đối với các hộ
gia đình, cá nhân.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quyết định việc tổ chức đấu giá đối với quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn trong thời gian chưa sử dụng
theo qui định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ,
cho các hộ gia đình, cá nhân thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
theo hình thức đấu giá để nhận thầu. Thời hạn sử dụng đất mỗi lần thuê không
quá năm (05) năm.
Điều 6. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; có quy hoạch xây dựng chi tiết được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai,
xây dựng;
2. Đã được bồi thường giải phóng
mặt bằng
Trường hợp do ngân sách chưa bố
trí kinh phí để bồi thường giải phóng mặt bằng thì phải có phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phê duyệt;
3. Có phương án đấu giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều
2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia
đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng
đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều
kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu
tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không
cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có
hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh
nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và
công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì
chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 8.
1. Hội đồng
định giá, đấu giá đất cấp tỉnh:
a) Hội đồng định giá, đấu giá đất
cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất đối với quỹ đất theo qui định tại Khoản
1 Điều 5 Qui chế này và đấu giá các quỹ đất khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ tổ chức đấu giá.
b) Thành phần theo đúng qui định
tại Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 20/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập Hội đồng định giá, đấu giá đất tỉnh Thừa Thiên Huế.
c) Hội đồng định giá, đấu giá đất
cấp tỉnh được phép thành lập tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng. Thành phần
của tổ chuyên viên giúp việc do các cơ quan có thành viên của Hội đồng cử cán bộ
tham gia. Tổ trưởng tổ chuyên viên do Sở Tài chính đảm nhận.
d) Đối với quỹ đất đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý và tổ chức bán
đấu giá theo phương án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, khi thực hiện việc
bán đấu giá, Trung tâm Phát triển quỹ đất mời Hội đồng định giá, đấu giá đất của
tỉnh tham gia và đại diện lãnh đạo Trung tâm phát triển quỹ đất là thành viên
đương nhiên của Hội đồng định giá và đấu giá đất.
2. Hội đồng đấu giá đất cấp huyện:
a) Hội đồng đấu giá đất cấp huyện
do Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố Huế quyết định thành lập, có nhiệm vụ tổ
chức bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất đối với quỹ đất
theo qui định tại khoản 2 Điều 5 Qui chế này.
b) Thành phần Hội đồng đấu giá đất
cấp huyện gồm lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá
và đại diện các phòng, ban chức năng của huyện như thành phần Hội đồng đấu giá
của tỉnh.
Trường hợp Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân các huyện, Thành phố Huế không đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng đấu
giá đất thì có thể ủy quyền cho Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm Chủ tịch
Hội đồng.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn chỉ được phép thành lập Hội đồng đấu giá cho thuê đất do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã làm chủ tịch Hội đồng, đại diện các ban ngành liên quan thuộc
xã là thành viên Hội đồng. Hội đồng đấu giá cho thuê đất cấp xã có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ theo qui định tại khoản 3 Điều 5 của Qui chế này.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn báo cáo kết quả đấu giá cho thuê đất nói trên về Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố Huế để theo dõi quản lý theo qui định hiện hành.
Điều 9.
Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá
30 ngày, Hội đồng đấu giá đất các cấp hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu
giá quyền sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần
trong thời gian 2 tuần trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát
thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại
chúng khác, đồng thời phải niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và
trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã nơi có thửa đất đấu giá.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể,
Hội đồng đấu giá đất các cấp quyết định việc mở rộng phạm vi thông báo công
khai trên các Đài truyền hình Trung ương, Báo Trung ương phát hành trên phạm vi
toàn quốc để các tổ chức, cá nhân trong nước có điều kiện đăng ký tham gia đấu
giá.
2. Nội dung thông báo công khai
gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện
tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy
hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời
điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.
Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất
các cấp, căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá quyết định
việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.
Điều 10.
Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục
đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức
năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
2. Đối tượng tham gia đấu giá phải
nộp các khoản tiền sau đây:
2.1. Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh
- tiền đặt trước) :
a) Mức thu tiền
đặt cọc do Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất các cấp qui định cụ thể cho từng cuộc
bán đấu giá để tránh tình trạng lợi dụng, thông đồng hoặc từ chối mua để trục lợi,
nhưng mức thu tối thiểu không dưới 5% và mức thu tối đa không quá 10% giá khởi
điểm của thửa đất đấu giá được xác định theo Điều 11 của Qui chế này. Người
trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp.
b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá đất được hoàn trả khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
b.1) Người không trúng đấu giá,
được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
b.2) Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu
giá quy định tại khoản 1 Điều này.
b.3) Người trúng đấu giá bổ sung
từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 12 của Quy chế
này.
c) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá đất không được hoàn trả khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân
sách nhà nước trong các trường hợp sau:
c.1) Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng không tham gia đấu giá.
c.2) Người tham gia đấu giá từ
vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu
liền kề trước đó.
c.3) Người trúng đấu giá nhưng từ
chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
c.4) Người vi phạm quy chế đấu
giá, nội qui của cuộc đấu giá đó.
2.2. Phí đấu
giá: Là khoản phí mà các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp khi đăng ký
tham gia đấu giá, được sử dụng để chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và
không được hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá.
Mức thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí đấu giá thực hiện theo đúng qui định tại Quyết định số 1598/2006/QĐ-UBND
ngày 22/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11.
Giá tối thiểu và giá sàn (khởi điểm) để đấu giá đất
1. Nguyên tắc xác định giá tối
thiểu:
Giá tối thiểu đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời
điểm xác định giá tối thiểu theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá
tối thiểu không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành theo quy định của Chính phủ.
2. Thẩm quyền quyết định giá tối
thiểu đấu giá đất:
a) Đối với cấp tỉnh: Giao trách
nhiệm cho Hội đồng định giá và đấu giá đất của tỉnh xác định mức giá tối thiểu
để đấu giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Đối với cấp huyện: Giao trách
nhiệm cho Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố Huế xác định mức giá tối thiểu để
đấu giá đất trong phạm vi quản lý của địa phương.
3. Giá sàn (khởi điểm) bán đấu
giá đất:
a) Để thuận tiện cho việc triển
khai lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép Hội đồng đấu
giá đất các cấp căn cứ giá thị trường để xác định mức giá sàn ( mức giá khởi điểm)
bán đấu giá phù hợp, hiệu quả nhưng mức giá sàn bán đấu giá không được thấp hơn
mức giá tối thiểu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cộng với lệ phí trước bạ
theo qui định (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép trong quyết định
phê duyệt mức giá tối thiểu).
b) Trường hợp Hội đồng đấu giá
công bố công khai giá khởi điểm bán đấu giá thì mức giá khởi điểm cho vòng đấu
đầu tiên là mức giá theo biên bản xác định giá sàn bán đấu giá của Hội đồng đấu
giá. Trường hợp Hội đồng đấu giá không công bố công khai giá khởi điểm bán đấu
giá thì áp dụng việc công bố mức giá khởi điểm sau khi kết thúc vòng đấu đầu
tiên; mức giá khởi điểm được công bố là mức giá trả cao nhất của vòng đấu đầu
tiên nhưng không được thấp hơn mức giá theo biên bản xác định giá sàn bán đấu
giá của Hội đồng đấu giá.
c) Mức giá khởi điểm của vòng đấu
tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó.
Điều 12.
Trình tự thủ tục tổ chức đấu giá đất
1. Điều kiện để mở phiên đấu
giá:
a) Số người tham gia đấu giá phải
có ít nhất từ 2 hồ sơ trở lên mới tổ chức cuộc bán đấu giá.
Trường hợp sau khi hoàn tất các
thủ tục bán đấu giá theo qui định của Qui chế này và các qui định khác của pháp
luật mà số người đăng ký tham gia đấu giá (cho 1 thửa đất) chỉ có 01 tổ chức,
cá nhân đăng ký đấu giá thì Hội đồng đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng
đất cho các trường hợp đăng ký đấu giá theo mức giá khởi điểm đã công bố.
b) Nội qui phiên bán đấu giá: Mỗi
phiên (cuộc) bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá căn cứ Qui chế này và đặc điểm,
tính chất của từng thửa đất bán đấu giá để ban hành nội qui của phiên bán đấu
giá đó. Nội qui này phải được phổ biến công khai cho tất cả những người đăng ký
tham gia đấu giá theo qui định của pháp luật. Mọi thắc mắc liên quan đến Qui chế
đấu giá này và nội qui của phiên bán đấu giá đó phải được giải đáp cụ thể trước
khi mở phiên bán đấu giá.
c) Hình thức đấu giá:
Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp,
người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá. Hội đồng đấu giá có thể
qui định thời gian cụ thể cho từng vòng bỏ phiếu nhưng không được qui định số
vòng bỏ phiếu cho phiên bán đấu giá.
2. Thủ tục, trình tự mở phiên đấu
giá:
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng,
người điều hành và người giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh người đã đăng ký
tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá
giới thiệu quy chế đấu giá, nội qui đấu giá, hình thức đấu giá.
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin
có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham
gia đấu giá; phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm
các thủ tục cần thiết khác.
3. Trình tự đấu giá: Phiên bán đấu
giá được tiến hành theo trình tự các bước như sau:
a) Người điều hành bán đấu giá
phát phiếu trả giá cho người tham gia đấu giá (theo mẫu) và yêu cầu người tham
gia đấu giá ghi giá muốn trả vào phiếu của mình.
b) Thu hết các phiếu trả giá đã phát
ra và chỉ công bố mức giá trả cao nhất của vòng đấu đó, không công bố cụ thể
tên người trả giá cao nhất.
c) Những người tham gia đấu giá
không có yêu cầu trả giá tiếp (vòng 2) được mời ra khỏi khu vực dành cho người
trả giá. Người điều hành bán đấu giá công bố giá khởi điểm vòng 2, phát phiếu
trả giá cho người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá ghi giá muốn
trả tiếp tục (vòng 2) vào phiếu của mình.
d) Cuộc bán đấu giá được tiến
hành tiếp tục cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp. Người điều hành
bán đấu giá công bố mức giá trúng đấu và người trúng đấu giá của vòng đấu cuối
cùng. Trường hợp có 2 người trở lên cùng trả một giá cao nhất nhưng đều không
có yêu cầu đấu giá tiếp, người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức rút thăm cho
những người đó và công bố kết quả người trúng đấu giá.
e) Đối với trường hợp không công
bố giá khởi điểm mà tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều
bỏ mức giá thấp hơn mức giá theo biên bản giá sàn bán đấu giá của Hội đồng đấu
giá thì Chủ tịch Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem
xét điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại
vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.
4. Trường hợp người trúng đấu
giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ
giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng đấu giá bổ
sung, nếu mức giá trả của người liền kề thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Không thấp hơn giá khởi điểm
của vòng đấu cuối cùng.
b) Chênh lệch giữa hai mức giá của
người trả giá cao nhất và người trả giá liền kề phải nhỏ hơn số tiền đặt trước.
Nếu người trúng đấu giá bổ sung
từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết
quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm
khác.
5. Người tham gia đấu giá được
quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu
giá, nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu
giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau, nhưng phải nộp thêm phí đấu
giá theo qui định.
6. Nội dung biên bản bán đấu
giá:
Ngoài những nội dung cần thiết của
một biên bản thông thường, biên bản bán đấu giá còn gồm những nội dung chủ yếu
sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá.
b) Thành phần Hội đồng đấu giá.
c) Số người tham gia đấu giá(họ,tên,địa
chỉ)...
d) Mức giá khởi điểm...
đ) Mức giá bỏ cao nhất...
e) Kết luận: Người trúng đấu giá
Họ tên, địa chỉ, CMND...
Giá trúng đấu giá
g) Hiệu lực:
h) Ngày bàn giao đất.
i) Ngày ký hợp đồng và nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất.
k) Ngày hoàn thiện hồ sơ đất
đai.
( Kèm theo biên bản là bản kê
chi tiết của từng vòng bán đấu giá)
Điều 13.
Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên
và Môi trường trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo
quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ theo thẩm quyền đã được phân cấp có
trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ giao đất, cấp hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng
biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất
và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện các nhiệm vụ
trên đây của cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo đúng các qui định hiện hành
của pháp luật.
3. Quyết định giao đất, cho thuê
đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao
đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 14.
Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi: Được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: thực hiện theo
đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15.
Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Trường hợp đấu giá khu đất
thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho một công trình
dự án cụ thể thì số tiền thu được ưu tiên thanh toán cho giá trị công trình xây
dựng kết cấu hạ tầng đó và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người
có đất bị thu hồi. Số còn lại nộp toàn bộ vào ngân sách.
2. Trường hợp đấu giá của những
thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng
kết cấu hạ tầng chung trên địa bàn tỉnh, đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này thì số tiền thu được
nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên thanh toán khoản tiền ứng
trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
3. Việc phân chia khoản thu tiền
sử dụng đất giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định và được sử
dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Xử
lý vi phạm
Thành viên Hội đồng đấu giá đất
hoặc Tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá đất và các cá nhân
khác có liên quan đến cuộc đấu giá mà cố ý làm trái quy định tại Quy chế này hoặc
có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới, thông đồng với những người tham
gia đấu giá, gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành
thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá đất được giải quyết theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
Giao trách nhiệm cho Giám đốc
các Sở : Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư căn
cứ chức năng quyền hạn, phối hợp hướng dẫn các đơn vị có liên quan trong việc
thực hiện tổ chức đấu giá đất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phê
duyệt phương án tổ chức đấu giá đất và phê duyệt kết quả đấu giá theo đúng thẩm
quyền qui định tại Qui chế này./.