QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của
UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định tiêu chí chấm điểm
lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản bỏ vốn đầu tư xây dựng hoặc do hộ gia đình, cá nhân bỏ
vốn đầu tư xây dựng trên diện tích đất ở hợp pháp của mình nhưng có sự ưu đãi của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng thuộc diện
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân, hộ gia đình đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (chủ đầu tư) để bán, cho
thuê, cho thuê mua trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3. Các cơ quan quản lý nhà
nước, các đơn vị có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Quy định về đối
tượng; nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt và hồ sơ, giấy tờ chứng minh đối tượng,
điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Về đối tượng: Thực hiện
theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Nhà ở 2014.
2. Về nguyên tắc, tiêu chí
xét duyệt: Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ.
3. Về hồ sơ, giấy tờ chứng
minh đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội: Thực hiện theo
quy định tại Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư số
20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội.
Chương II
TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 4. Tiêu chí chấm điểm
lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Thang điểm được xác định
trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu chí chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về nhà ở
|
|
|
- Chưa có nhà ở.
|
40
|
|
- Có nhà ở nhưng hư hỏng,
dột, nát hoặc diện tích bình quân dưới 10m2 sàn/người.
|
30
|
|
- Có nhà ở là căn hộ chung
cư thuộc sở hữu của mình, nhưng diện tích ở bình quân của hộ gia đình thấp
hơn 10m2 sàn/người.
|
30
|
|
- Có nhà ở là nhà riêng lẻ
nhưng là nhà ở bị hư hỏng, dột, nát và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó
nhỏ hơn 40m2.
|
30
|
|
- Có nhà ở là nhà riêng lẻ
nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 10m2 sàn/người và diện
tích khuôn viên đất của nhà ở đó nhỏ hơn 40m2.
|
30
|
2
|
Tiêu chí về đối tượng:
|
|
|
- Đối tượng 1 (quy định tại
các Khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở).
|
30
|
|
- Đối tượng 2 (quy định tại
các Khoản 4 và 9 Điều 49 của Luật Nhà ở).
|
20
|
|
- Đối tượng 3 (quy định tại
các Khoản 1, 8 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở).
|
40
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên khác:
|
|
|
- Hộ gia đình có từ 02 người
trở lên thuộc đối tượng 1, 2.
|
10
|
|
- Hộ gia đình có 01 người
thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.
|
07
|
|
- Hộ gia đình có từ 02 người
trở lên thuộc đối tượng 2.
Ghi chú: Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo
tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
|
04
|
4
|
Tiêu chí ưu tiên do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định:
|
|
|
- Đối tượng 3 chưa có nhà ở.
|
10
|
|
- Đối tượng 3 có nhà ở nhưng
nhà ở bị hư hỏng, dột, nát hoặc diện tích bình quân dưới 10m2/người.
|
07
|
|
- Đối tượng 1 chưa có nhà ở,
đồng thời trong nhà có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1.
|
10
|
|
- Đối tượng 1 có nhà ở nhưng
nhà ở bị hư hỏng, dột, nát hoặc diện tích bình quân dưới 10m2/người, đồng thời
trong nhà có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1.
|
07
|
|
- Đối tượng 1 có nhà ở
nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột, nát hoặc diện tích bình quân dưới 10m2/người, đồng
thời trong nhà có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối
tượng 2.
|
04
|
2. Quy định việc áp dụng
tiêu chí chấm điểm để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp tổng số hồ sơ
đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư
công bố, thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm
điểm theo tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này.
Sau khi chấm điểm, việc lựa
chọn theo thứ tự từ đối tượng có số điểm cao đến đối tượng có số điểm thấp cho
đến khi đủ với số lượng căn hộ chủ đầu tư công bố.
Trường hợp có số hộ bằng điểm
nhau nhiều hơn số hộ chưa được lựa chọn đủ thì tổ chức bốc thăm để lựa chọn đủ
số hộ đăng ký tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân có liên quan triển khai thực hiện theo đúng quy định này. Công khai nội
dung cơ bản của các dự án xây dựng nhà ở xã hội tại trụ sở của Sở, trang thông
tin điện tử của Sở và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hướng dẫn trình
tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; kiểm tra các thông
tin liên quan đến dự án xây dựng nhà ở xã hội về tổng số căn hộ, diện tích mỗi
căn hộ, thời điểm bán, cho thuê, cho thuê mua của chủ đầu tư. Tiếp nhận và kiểm
tra, đối chiếu danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
b) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, rà soát danh sách,
xác định đúng đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư gửi
đến.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua do chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội lập; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các dự án nhà ở xã hội; tổng hợp tình hình mua, bán, công
tác quản lý, sử dụng, khai thác vận hành nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Kiểm tra, xác nhận đối tượng
có nhà, đất bị thu hồi chưa được nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định
cư.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội kiểm tra, xác minh đối tượng người có công với
cách mạng theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn:
a) Xác nhận về hộ khẩu, tình
trạng nhà ở, đất ở hiện tại của các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4 và 5
Điều 49 Luật Nhà ở;
b) Xác nhận về hộ nghèo, cận
nghèo tại khu vực đô thị quy định tại Khoản 4 Điều 49 Luật Nhà ở.
4. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội:
Chịu trách nhiệm xác nhận về
đối tượng, mức thu nhập và thực trạng nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân do đơn
vị mình quản lý đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
5. Trách nhiệm của chủ đầu
tư dự án nhà ở xã hội:
a) Công bố công khai tại Văn
phòng điều hành của chủ đầu tư và tại địa điểm xây dựng dự án về: Quy mô dự án,
tổng số căn hộ, diện tích căn hộ; thời điểm hoàn thành, bàn giao; thời gian tiếp
nhận hồ sơ. Công khai đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua; giá bán,
giá thuê và giá thuê mua đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ,
xét chọn đối tượng đúng quy trình, đảm bảo khách quan, công bằng; chấm điểm, lựa
chọn đúng đối tượng, đáp ứng các điều kiện theo quy định (gửi Sở Xây dựng một bộ
hồ sơ để kiểm tra).
c) Sau khi ký Hợp đồng mua
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy
đủ danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng để công bố công khai trong thời
hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được danh sách này) và lưu trữ để phục vụ
cho công tác quản lý, kiểm tra. Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công
bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch
bất động sản hoặc trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu
có).
Điều 6. Điều khoản thi
hành
1. Những quy định về trình tự,
thủ tục thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hồ sơ đề nghị mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội; hợp đồng mua, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
nguyên tắc, phương thức xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở
xã hội; tổ chức quản lý vận hành nhà ở xã hội và các nội dung liên quan khác thực
hiện theo các quy định tại Luật Nhà ở năm 2014; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Thông tư
số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 100/2015/NĐ- CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, các tổ chức, cá nhân có hành vi gian dối về đối tượng, điều kiện để
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có phát sinh, vướng
mắc cần phải bổ sung, sửa đổi các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan
kịp thời báo cáo, phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.