UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2018/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày 25 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ
NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ
Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 tháng
2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1734/TTr-SXD ngày 10 tháng 7
năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 8 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Tư pháp; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh;
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- TT tin học và Công áo;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (Đ.60).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ
HỆ THỐNG THÔNG TIN CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND
ngày 25/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc phối hợp thực hiện xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Các loại hình bất động sản theo quy định phải cung cấp thông tin, dữ
liệu tại Quy chế này gồm: Đất nền cho xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ, nhà ở
chung cư; văn phòng; khách sạn; mặt bằng thương mại, dịch vụ; hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tổng hợp báo cáo, thông tin, dữ liệu
về nhà ở, các dự án bất động sản, thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
3. Các đối tượng có trách nhiệm phối hợp, báo cáo theo Quy chế này bao
gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Cục Thống kê tỉnh, Cục Thuế tỉnh,
Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã), Sàn giao dịch bất
động sản, Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, Tổ chức hành nghề
công chứng; Công ty, tổ chức bán đấu giá tài sản; Chủ đầu tư các dự án bất động
sản theo quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy chế này và các đơn vị có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp xây dựng, duy trì hệ
thống thông tin cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời khi cung cấp thông tin
số liệu, hồ sơ.
2. Người có thẩm quyền của đơn vị có trách nhiệm cử người báo cáo cung
cấp và duy trì việc báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng. Cụ thể:
a) Họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người
báo cáo định kỳ phải được đăng ký với Sở Xây dựng bằng văn bản;
b) Trong trường hợp báo cáo đột xuất mà người báo cáo không phải là người
báo cáo định kỳ thì họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử của người
báo cáo đột xuất phải ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó;
c) Người báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
3. Việc báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản phải đúng biểu mẫu, báo cáo đúng thời gian quy định và được duy trì
thường xuyên. Báo cáo được gửi bằng văn bản và dữ liệu điện tử đến hộp thư điện
tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng để tổng hợp.
4. Sở Xây dựng tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp theo quy chế này để lưu trữ, tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà
ở và thị trường bất động sản.
5. Trường hợp cần thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở
Xây dựng phải báo cáo UBND tỉnh xem xét chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.
Chương II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, PHỐI HỢP CUNG CẤP VÀ KIỂM TRA THÔNG
TIN, DỮ LIỆU
Điều 4. Chế độ báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ
liệu
1. Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản phải cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và
Điểm a Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư các dự án bất động sản cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 5 Điều 13 Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP.
3. Cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở, các dự án bất
động sản, thị trường bất động sản quy định tại Điều 3 Quy chế này thực hiện
cung cấp các thông tin, dữ liệu bằng văn bản cho Sở Xây dựng như sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP, cụ thể:
- Sở Tư pháp cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
- Sở Kế hoạch Đầu tư cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
- Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 và Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định số
117/2015/NĐ-CP.
- Cục Thuế tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
- UBND cấp huyện cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm a
Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP; định kỳ hàng năm
cung cấp thông tin tổng số căn nhà ở riêng lẻ, tổng diện tích nhà ở riêng lẻ
không đầu tư xây dựng theo dự án trên địa bàn quản lý hoàn thành trong năm
(phân chia theo khu vực: Đô thị,
nông thôn).
- UBND cấp xã cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
b) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế tỉnh;
UBND cấp huyện cung cấp thông tin,
dữ liệu về các dự án bất động sản định kỳ hằng quý, hằng năm
như sau:
- Văn bản cung cấp thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản lần đầu
gửi về Sở Xây dựng trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quy chế này có hiệu
lực thi hành.
- Văn bản phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ hằng quý gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của
quý sau quý báo cáo;
c) Cục Thống kê tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng
và nhà ở định kỳ hằng năm và 05 năm như sau:
- Văn bản cung cấp thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng và nhà ở lần
đầu gửi về Sở Xây dựng trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quy chế này
có hiệu lực thi hành.
- Văn bản phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ hằng năm gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01 của năm
sau năm báo cáo;
- Văn bản phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ 05 năm gửi về Sở
Xây dựng trước ngày 30 tháng 6 năm sau năm tổng điều tra.
4. Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm
báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ
Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp. Trường hợp
không ghi thời hạn báo cáo thì phải gửi báo cáo trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nội dung báo cáo, phối hợp cung cấp
thông tin, dữ liệu tại Khoản này thực hiện theo yêu cầu của Sở Xây dựng, UBND tỉnh,
Bộ Xây dựng. Trường hợp văn bản yêu cầu không nêu nội dung cần báo cáo, cung cấp
thông tin, dữ liệu thì báo cáo theo nội dung văn bản cáo cáo, phối hợp cung cấp
thông tin, dữ liệu định kỳ quy định tại Điều 6 Quy chế này và lấy thông tin, dữ
liệu cập nhật tại thời điểm lập báo cáo.
5. Các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan đến nhà ở, thị trường bất
động sản, dự án bất động sản quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế này có trách
nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh,
Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.
Trường hợp không ghi thời hạn báo cáo thì phải gửi báo cáo trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nội dung báo cáo, phối
hợp cung cấp thông tin, dữ liệu tại khoản này
thực hiện theo yêu cầu của Sở Xây dựng, UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
6. Trường hợp không có thông tin, dữ liệu theo yêu cầu báo cáo của Sở
Xây dựng, UBND tỉnh, Bộ Xây dựng phải điện thoại báo cáo ngay (trong vòng 24 giờ)
cho Sở Xây dựng biết, đồng thời trong báo cáo cũng nêu rõ không có thông tin, dữ
liệu và chỉ dẫn liên hệ với cơ quan, đơn vị có thông tin, dữ liệu (nếu có).
Điều 5. Việc phối hợp kiểm tra thông tin, dữ liệu
1. Sau khi nhận được báo cáo của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản được
quy định tại Điều 4 Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, đơn vị, sở, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã, chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị
kinh doanh dịch vụ bất động sản báo cáo, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn,
cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị, Sở Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này làm việc
với chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, các cơ quan, tổ chức liên quan làm
rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản của tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm báo cáo, phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, đơn vị, sở, ngành,
chủ đầu tư cung cấp, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản của tỉnh để phục vụ cho công tác quản lý, phát triển kinh tế
- xã hội; báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền và tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định pháp luật, định kỳ công bố
thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản theo các nội dung
do Bộ Xây dựng quy định.
b) Làm việc với chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động
sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản, cơ quan, đơn vị, các sở, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã để làm rõ những nội dung, dữ liệu không thống nhất
theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
c) Đôn đốc chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản,
đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản, các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã nghiêm túc thực hiện việc báo cáo, phối hợp cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ
liệu theo Quy chế này.
d) Xử lý vi phạm của chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn giao dịch bất
động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không đầy đủ, không chính xác theo quy định.
2. Sở Tư pháp:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại nội dung thứ nhất thuộc
Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến
lượng giao dịch bất động sản để bán qua công chứng, chứng thực tại báo cáo của
chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại nội dung thứ hai thuộc
Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 6 Điều 4
Quy chế này đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận đầu tư hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu
tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Tên dự án, chủ đầu tư, điện thoại liên lạc, tổng mức đầu
tư, nguồn vốn, quy mô sử dụng đất, quy mô xây dựng; địa điểm, tiến độ giải
phóng mặt bằng, tiến độ dự án, thời gian hoàn thành chuyển giao công trình (nếu có) theo Phụ lục 1 của Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và tiến độ dự án tại báo cáo của chủ đầu
tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
d) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản sao giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu
tư, văn bản cho phép đầu tư của các dự án bất động sản do cơ quan có thẩm quyền
cấp sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại nội dung thứ ba thuộc
Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 6 Điều 4
Quy chế này đối với các dự án có quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (tên tổ chức, cá nhân sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất
theo quy hoạch, tổng diện tích đất, trong
đó: diện tích đất xây dựng nhà ở thương mại, diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội,
diện tích đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật, diện tích đất khác) và thông tin về tiến
độ thực hiện giải phóng mặt bằng (nếu có) theo Phụ lục 2 của Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến
quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc sử
dụng đất tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 5
Quy chế này.
d) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản sao quyết định giao đất, cho thuê đất,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của dự án bất động sản do cơ quan có thẩm quyền
cấp sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại nội dung thứ tư thuộc
Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với báo cáo của chủ đầu tư dự án bất động
sản.
6. Cục Thống kê tỉnh:
a) Định kỳ hằng năm và 05 năm theo quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 Quy chế này, cung cấp cho Sở Xây dựng các thông tin,
dữ liệu về hoạt động xây dựng và nhà ở như sau:
- Thông tin về kết quả điều tra hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin về số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn; nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng;
diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh, khu vực đô thị, nông thôn
theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở, điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
b) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ
Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp theo quy định
tại Khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
7. Sở Tài chính:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến dự án bất động sản theo
yêu cầu UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản
5 và 6 Điều 4 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu của dự án bất động
sản do chủ đầu tư báo cáo liên quan đến Sở, ngành mình quản lý.
8. UBND cấp huyện:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại nội dung thứ năm thuộc
Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này;
b) Thực hiện việc báo cáo đối với các dự án bất động sản do cơ quan,
đơn vị mình làm chủ đầu tư theo Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 6 Điều 4 Quy chế này.
c) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản
trên địa bàn quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 6 Điều
4 Quy chế này đối với các dự án đã được UBND cấp huyện ban hành quyết định chủ
trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Tên dự án, chủ đầu tư, điện thoại liên lạc, tổng mức đầu
tư, nguồn vốn, quy mô sử dụng đất, quy mô xây dựng, địa điểm, tiến độ giải
phóng mặt bằng, tiến độ dự án, thời gian hoàn thành chuyển giao công trình (nếu có) theo Phụ lục 1 của Quy chế này.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến
văn bản chấp thuận đầu tư, quyết định phê duyệt dự án và tiến độ triển khai dự
án, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng của dự án tại báo
cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
đ) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản sao văn bản cho phép đầu tư, quyết định
phê duyệt dự án đầu tư của các dự án bất động sản do cơ quan có thẩm quyền cấp
sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
9. UBND cấp xã:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại nội dung thứ sáu thuộc
Điểm a Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến
lượng giao dịch bất động sản để bán qua công chứng, chứng thực tại báo cáo của
chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở trên địa bàn quản lý theo yêu cầu
của UBND cấp huyện.
10. Cá nhân, tổ chức liên quan đến việc triển khai xây dựng và kinh
doanh của dự án bất động sản (các chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị
kinh doanh dịch vụ bất động sản) có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu
liên quan đến dự án bất động sản, tình hình giao dịch bất động sản định kỳ và
theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi
về Sở Xây dựng để tổng hợp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 4
Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã
1. Bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo,
cung cấp thông tin, dữ liệu; kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất
động sản và dự án bất động sản theo Quy chế này.
2. Tổ chức việc phối hợp cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở,
thị trường bất động sản và dự án bất động sản giữa các phòng, đơn vị trực thuộc
của cơ quan mình để bảo đảm thông tin đầy đủ, kịp thời đến người có trách nhiệm
báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng theo Quy chế này.
3. Triển khai việc báo cáo, phối hợp cung cấp, dữ liệu; kiểm tra thông
tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và dự án bất động sản của cơ
quan mình theo Quy chế này.
4. Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí để thu thập, tổng hợp, tính
toán các chỉ tiêu thống kê của tỉnh; dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh (do Sở Xây dựng lập theo
Khoản 2 Điều 8 Quy chế này), trình UBND tỉnh phê duyệt bố trí kinh phí.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ
chức, cá nhân có liên quan để triển khai Quy chế này và Khoản 2 Điều 19 Thông tư
số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Sở Xây dựng lập kế hoạch, dự toán kinh phí để thu thập, tổng hợp,
tính toán các chỉ tiêu thống kê của tỉnh; lập nhiệm vụ và dự toán kinh phí bổ
sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xử lý vi phạm của chủ đầu tư
dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động
sản đối với việc không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung báo
cáo không chính xác, đầy đủ theo quy định.
4. Báo cáo, đánh giá và trình UBND tỉnh xem xét khen thưởng, xử lý, kỷ
luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện
Quy chế này.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
PHỤ LỤC 1
ĐƠN VỊ CUNG CẤP THÔNG TIN: …………………………
THÔNG TIN, DỮ LIỆU CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số …………/2018/QĐUBND ngày …..tháng ... năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình)
STT
|
Tên dự án Địa điểm
dự án
|
Chủ đầu tư Tên
người đại diện để liên hệ Địa chỉ; điện thoại
|
Thông tin đăng ký
của dự án
|
Tiến độ thực hiện
|
Tổng mức đầu tư
(tỷ đồng)
|
Diện tích đất
|
Quy mô xây dựng
|
Tiến độ thực hiện
|
Giải phóng mặt bằng
|
Tiến độ xây dựng
|
Tổngsố
|
Trong đó vốn nước
ngoài
|
(ha)
|
(m2 sàn; căn hộ;
lô đất)
|
Từ ngày.... đến
ngày
|
(ha)
|
(m2 sàn; căn hộ;
lô đất)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
……….
|
………
|
….
|
…..
|
…
|
|
|
|
|
3
|
………..
|
……
|
….
|
….
|
…
|
|
…
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
ĐƠN VỊ CUNG CẤP THÔNG TIN: …………………………
THÔNG TIN, DỮ LIỆU CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số …………/2018/QĐUBND ngày …..tháng ... năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình)
Đơn vị: ha
STT
|
Tên dự án Địa
điểm dự án
|
Chủ đầu tư
|
Tổng diện tích đất
|
Trong đó
|
Tiến độ giải
phóng mặt bằng
|
Tên người đại diện
để liên hệ Địa chỉ; điện thoại
|
DT đất XD nhà ở TM
|
DT đất XD nhà ở XH
|
DT đất XD hạ tầng
KT
|
DT đất khác (ghi
rõ loại đất)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
……….
|
……..
|
|
...
|
|
|
|
|
3
|
……....
|
…….
|
|
…
|
…
|
|
…
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|