UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2014/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 19 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 140/TTr-STNMT ngày 10/9/2014, đề nghị của Sở Tư pháp tại văn bản số
164/BC-STP ngày 09/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 16/10/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình V/v ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Quyết định
số 19/2010/QĐ-UBND ngày 23/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình V/v Quy định
đơn giá và mức bồi thường, hỗ trợ đối với vật nuôi là Ba ba trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình. Các quy định khác trước đây của UBND tỉnh có nội dung trái với quy định
ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VP2,3,4,5;
NA/35qdk
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2014/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo
quy định của: Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật
Đất đai ngày 29/11/2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Giá đất để tính bồi
thường tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai ngày 29/11/2013
Giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là giá đất cụ thể của từng loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Điều 4. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh tại Điểm
a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh
chi phí đã đầu tư vào đất thì người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai lại các
chi phí thực tế đã thực hiện. Trên cơ sở nội dung kê khai, tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi và tổ chức, cá nhân khác có liên quan kiểm tra, xác minh các khoản chi
phí quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 5. Bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối
với người có công với cách mạng tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được
bồi thường bằng đất thì tùy vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương mà bố
trí diện tích phù hợp quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Diện tích đất được bồi thường không vượt quá diện tích đất đã thu hồi,
thời hạn được miễn tiền thuê đất bằng thời hạn thuê đất còn lại của đất đã thu
hồi.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu
cầu sử dụng đất hoặc không có đất để bồi thường bằng đất thì được bồi thường bằng
tiền, giá trị bồi thường tính bằng (=) đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại thời điểm thu hồi đất nhân (x) với diện tích đất bị thu hồi
tính cho thời gian thuê đất còn lại của đất đã thu hồi.
Điều 6. Diện tích đất ở còn
lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
1. Diện tích đất được xác định không đủ điều kiện
để ở gồm:
a) Thửa đất sau thu hồi chỉ còn đất ở mà không bảo
đảm đủ diện tích và kích thước tối thiểu sau khi tách thửa đất ở theo quy định
của UBND tỉnh.
b) Thửa đất sau thu hồi còn một phần diện tích đất
ở và có cả đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở mà diện tích đất ở còn
lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu sau khi tách thửa đất ở theo quy định của UBND
tỉnh
2. Trường hợp sau thu hồi, trong thửa đất còn một
phần đất ở và có cả đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở mà đất ở còn
lại theo hồ sơ, giấy tờ hợp pháp không bảo đảm đủ diện tích và kích thước tối
thiểu sau tách thửa đất ở nhưng thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục
vụ sinh hoạt lớn hơn diện tích tối thiểu sau khi tách thửa đất ở thì không thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân có diện
tích đất không đủ điều kiện để ở sau thu hồi thực hiện việc chuyển nhượng quyền
sử dụng cho hộ liền kề (để thực hiện ghép lô); trường hợp hộ gia đình, cá nhân
có đề nghị thu hồi số diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để
ở thì thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ phần diện tích sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở.
Điều 7. Mức đất ở bồi thường,
tái định cư cho từng hộ gia đình cùng chung sống trên một thửa đất ở bị Nhà nước
thu hồi đất tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Hộ gia đình thuộc trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 mà trong hộ có nhiều thế hệ,
nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện
để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc
có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi thì được
giao mỗi cặp vợ chồng hoặc mỗi hộ gia đình 01 (một) suất tái định cư tối thiểu
và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Điều 8. Giá bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất cho hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở
thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện để bồi thường về
đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
bị thu hồi tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
1. Tùy theo điều kiện thực tế của địa phương mà
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao 01 (một) suất đất ở theo hạn mức quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm giao đất hoặc được Nhà nước bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở có diện tích sử dụng của căn hộ theo thiết kế xây dựng.
2. Giá đất ở tính tiền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại Khoản 1 Điều này được Nhà nước giao đất ở phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 là giá đất cụ
thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
3. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho hộ
gia đình, cá nhân tại Khoản 1 Điều này được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở là giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại thời điểm được bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.
Điều 9. Giá đất ở tính thu
tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư khi Nhà nước giao đất ở mới có thu
tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có nhà ở trước ngày 01/7/2004 có nguồn gốc do lấn, chiếm khi Nhà nước thu hồi
đất mà không có chỗ ở nào khác tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014
1. Tùy theo điều kiện thực tế của địa phương mà
hộ gia đình, cá nhân sẽ được Nhà nước giao 01 (một) suất đất ở theo hạn mức quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm giao đất hoặc được Nhà nước bán nhà
ở tái định cư.
2. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 8 Quy định này.
3. Giá bán nhà ở tái định cư cho hộ gia đình, cá
nhân phải trả được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy định này.
Điều 10. Diện tích đất ở
tái định cư bố trí cho hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ
diện tích thửa đất ở hoặc một phần diện tích thửa đất ở mà phần còn lại không
còn khả năng tiếp tục sử dụng tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014
Hộ gia đình, cá nhân được bố trí 01 (một) suất đất
ở tái định cư có diện tích bằng hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại thời điểm giao đất.
Điều 11. Bồi thường đối với
vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất chưa đến kỳ thu hoạch
tại Điểm b Khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai ngày 29/11/2013
1. Đối với vật nuôi là thủy sản nuôi trồng trên
đất sử dụng hợp pháp mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến kỳ thu hoạch thì được
bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm theo mức giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm thu hồi đất.
2. Đối với vật nuôi là thủy sản nuôi trồng trên
đất sử dụng hợp pháp mà tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu
hoạch nhưng có thể di chuyển được thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng lập phương án di chuyển sau khi xác định với chủ sở hữu tài sản
về địa điểm di chuyển đến cho phù hợp thực tế. Chi phí thiệt hại do di chuyển
được tính bằng 10% mức chi phí di chuyển.
Tổng mức bồi thường các chi phí di chuyển và chi
phí thiệt hại do di chuyển gây ra tối đa bằng mức bồi thường thiệt hại thực tế
do phải thu hoạch sớm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Bồi thường chi phí
để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản và bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt trong trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản
xuất khi Nhà nước thu hồi đất tại Khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai ngày 29/11/2013
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản là tài sản không thuộc tài sản
đã được Nhà nước bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì được Nhà nước bồi thường
chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản như sau:
a) Được bồi thường chi phí thuê nhân công lao động
tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản theo định mức quy định của Nhà nước về thuê
nhân công lao động tại thời điểm tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản;
b) Được bồi thường cước phí thuê phương tiện vận
chuyển tài sản đến địa điểm mới theo quy định của Nhà nước về cước phí vận tải hàng
hóa tại thời điểm vận chuyển tài sản;
c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phối hợp với cơ quan nhà nước có chức năng quản lý, với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có tài sản và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tài sản phải di chuyển thực
hiện những nội dung công việc sau và lập phương án bồi thường trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt để bồi thường:
- Khảo sát, xác định số lượng tài sản phải di
chuyển, số lượng và loại tài sản phải tháo dỡ mới di chuyển được, số lượng và
loại tài sản phải lắp đặt sau di chuyển;
- Khảo sát, xác định loại đường và độ dài quãng
đường di chuyển tài sản đến nơi mới;
- Khảo sát, xác định loại phương tiện vận chuyển
phù hợp với loại đường và tài sản phải di chuyển.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất không thuộc tài sản đã được Nhà nước bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất thì ngoài được bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này còn được
bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt bằng 10% mức chi phí tháo
dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 13. Bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất tại
Khoản 1, Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
1. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền
với đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì ngoài việc được
bồi thường bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại còn được
cộng thêm một khoản tiền là 30% theo giá trị hiện có của nhà, công trình nhưng
mức bồi thường tối đa không quá 100% giá trị xây mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền
với đất quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 khi
Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà nhà, công trình xây
dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành thì
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thống nhất với cơ quan có thẩm quyền
quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án và Sở chuyên ngành để xác định cấp tiêu
chuẩn kỹ thuật phù hợp để bồi thường. Mức bồi thường bằng giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại cộng thêm một khoản tiền là 30% theo giá trị hiện
có của nhà, công trình nhưng mức bồi thường tối đa không quá 100% giá trị xây mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị
thiệt hại theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành quy định.
Điều 14. Bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản khác gắn liền với đất đối với
đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ trong
trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
1. Đối với công trình đường dây dẫn điện trên
không có điện áp từ 110 KV đến 220 KV:
a) Đất ở; đất vườn, ao không được công nhận là đất
ở trong cùng thửa đất có nhà ở hợp pháp trong hành lang bảo vệ an toàn bị hạn
chế khả năng sử dụng đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường một lần do hạn chế
khả năng sử dụng đất với mức bằng 50% mức bồi thường đối với trường hợp khi Nhà
nước thu hồi đất. Người được bồi thường không được bố trí tái định cư.
Trường hợp người sử dụng thửa đất nằm dưới hành
lang bảo vệ an toàn tự tìm được đất ở mới và có nguyện vọng di chuyển khỏi hành
lang bảo vệ an toàn mới mà tự thực hiện việc di chuyển thì được bồi thường về đất
và tài sản gắn liền với đất theo quy định đối với trường hợp khi Nhà nước thu hồi
đất và còn được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định tại Điều 12 Quy
định này.
b) Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất
trong hành lang bảo vệ an toàn bị hạn chế khả năng sử dụng thì chủ sử dụng đất
được bồi thường một lần do hạn chế khả năng sử dụng đất với mức bằng 30% mức bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất.
c) Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân xây dựng trên đất hợp pháp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này được bồi thường một lần do hạn chế khả năng sử dụng đất và ảnh hưởng trong
sinh hoạt như sau:
- Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn được xây
dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì được bồi thường đối với diện tích trong hành lang an toàn với mức 50%
mức bồi thường giá trị của nhà, công trình tương đương;
- Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng các điều
kiện quy định thì được bồi thường phần giá trị bị phá dỡ và chi phí cải tạo
hoàn thiện lại công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà ở, công
trình trước khi bị phá dỡ.
d) Đối với tài sản là cây có trước khi thông báo
thực hiện dự án công trình trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất trong hành
lang bảo vệ an toàn do hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường một lần
với mức bồi thường như sau:
- Trường hợp cây phải chặt bỏ thì được bồi thường
theo quy định hiện hành;
- Trường hợp cây không phải chặt bỏ thì được bồi
thường với mức 70% mức bồi thường cây bị chặt bỏ.
2. Đối với nhà ở, công trình khác không thuộc
quy định tại Khoản 1 Điều này thì tùy mức độ ảnh hưởng và tính chất đặc thù của
công trình, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xác định mức bồi thường cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 15. Bồi thường chi phí
tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
được bồi thường 100% chi phí thực tế đã thực hiện tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
nhà, công trình đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đang thuê theo
đơn giá cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình tại thời điểm bồi thường.
Điều 16. Bồi thường về di
chuyển mồ mả đối với trường hợp tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014
1. Mức bồi thường đối với mộ
đất cho tất cả các công đoạn, thủ tục để di chuyển mộ vào nghĩa trang mới:
a) Mộ chưa được cải táng có thời gian hung táng
dưới 03 (ba) năm đến đủ 03 (ba) năm là: 10.000.000 đồng/mộ (Mười triệu đồng
trên mộ);
b) Mộ chưa được cải táng có thời gian hung táng
trên 03 (ba) năm là: 7.000.000 đồng/mộ (Bảy triệu đồng trên mộ);
c) Mộ đã được cải táng là: 2.000.000 đồng/mộ
(Hai triệu đồng trên mộ);
2. Mức bồi thường đối với mộ xây cho tất cả các
công đoạn, thủ tục để di chuyển mộ vào nghĩa trang mới được bồi thường theo mức
quy định cho việc di chuyển mộ chưa được cải táng, mộ đã được cải táng quy định
tại Khoản 1 Điều này và còn được bồi thường phần xây dựng mộ, ốp lát mộ bằng
giá xây dựng mộ mới.
3. Ngoài mức bồi thường di chuyển mồ mả quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn được hỗ trợ cho trường hợp di chuyển mộ về
nghĩa trang mà địa phương có quy định đóng góp kinh phí xây dựng, quản lý nghĩa
trang, hố mộ xây sẵn (nếu có) thì hỗ trợ thêm mức thu đó.
Điều 17. Mức hỗ trợ, thời
gian hỗ trợ và chi trả hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước có thu
hồi đất tại Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ
trợ như sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ 12 tháng cho trường hợp không phải di chuyển chỗ ở
và 24 tháng cho trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển chỗ ở
đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn thì hỗ trợ 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu của hộ gia đình,
cá nhân quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương
với 30 kg gạo/tháng theo giá trung bình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại thời điểm hỗ trợ.
2. Đối với tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức
cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03
năm liền kề trước đó.
3. Người lao động do tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng
hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng
thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập
phương án hỗ trợ ổn định sản xuất (bao gồm các nội dung hỗ trợ quy định tại Điểm
a Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014) và xin ý kiến Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với từng trường hợp cụ thể trước
khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
5. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp nhiều lần mà các lần thu hồi không đạt tỷ lệ
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì cho phép cộng dồn diện tích thu hồi của
các dự án để xác định tỷ lệ thu hồi trên tổng diện tích đất nông nghiệp được
giao và xét hỗ trợ theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
6. Các khoản hỗ trợ quy định tại Khoản 1, 2, 3,
4, 5 Điều này được chi trả bằng tiền ngay sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được phê duyệt.
Điều 18. Mức hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại Điểm b
Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất
để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền theo quy định còn được hỗ
trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm với mức hỗ trợ tiền bằng 02 lần
giá đất nông nghiệp (cùng loại trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định tại địa bàn) đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của hộ
gia đình, cá nhân nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương.
Điều 19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở tại Khoản
3 Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
1. Khi thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ
của hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở mà địa phương có điều kiện về quỹ
đất thì thực hiện bồi thường bằng quỹ đất có vị trí tương đương, có thể kết hợp
với kinh doanh dịch vụ. Trường hợp này không phải thực hiện hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất.
2. Trường hợp địa phương không còn quỹ đất đáp ứng
được điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này thì hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất với mức tương đương 30 kg gạo/khẩu/tháng
trong thời gian 12 tháng theo giá trị tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 20. Hỗ trợ chi phí di
chuyển tài sản cho người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải
là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản đến nơi ở mới theo quy định tại Điều
12 của Quy định này.
Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi
đất công ích của xã, phường, thị trấn tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014
Khi Nhà nước thu hồi đất là đất thuộc Quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn thì xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi được
hỗ trợ bằng mức bồi thường tối đa đối với đất của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất cùng mục đích sử dụng.
Điều 22. Suất tái định cư tối
thiểu bằng đất ở, bằng nhà ở và bằng tiền để làm cơ sở thực hiện hỗ trợ tái định
cư tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
1. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở
a) Tại các phường, thị trấn là: 60 m2.
b) Tại các xã là: 80 m2.
2. Suất tái định cư tối thiểu bằng
nhà ở
a) Tại các phường, thị trấn là: 60
m2 sàn sử dụng.
b) Tại các xã là: 80 m2 sàn sử dụng.
3. Suất tái định cư tối thiểu bằng
tiền
a) Tại các phường, thị trấn:
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu = Giá
giao đất tại vị trí tái định cư x 60 m2.
b) Tại các xã:
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu = Giá
giao đất tại vị trí tái định cư x 80 m2.
Điều 23. Hỗ trợ, tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài phải di chuyển chỗ ở tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc trường hợp được bố trí tái định cư nhưng tự lo chỗ ở thì ngoài
việc được bồi thường về đất còn được hỗ trợ tái định cư bằng suất đầu tư hạ tầng
cho một hộ gia đình tại khu tái định cư.
Điều 24. Xử lý bồi thường,
hỗ trợ một số trường hợp cụ thể
1. Người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở đến
nơi ở mới mà không còn chỗ ở nào khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới
được bố trí nhà ở tạm hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ tiền thuê
nhà ở là 06 tháng với mức 1.000.000 đồng/tháng (một triệu đồng trên tháng)
2. Hỗ trợ nhà, công trình xây dựng trên đất
không đủ điều kiện bồi thường về tài sản
a) Nhà, công trình xây dựng hợp pháp trên đất được
giao, cho thuê có thời hạn, tại thời điểm thu hồi đất đã hết thời gian được
giao đất, cho thuê đất mà không được cấp có thẩm quyền gia hạn do vi phạm quy
hoạch thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường về nhà, công trình xây dựng
theo quy định;
b) Nhà, công trình tự ý xây dựng trên đất không
được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê; xây dựng không đúng với mục đích sử
dụng đất, với giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật mà tại thời điểm
xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ
công trình được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường về nhà, công trình xây dựng
theo quy định.
Trường hợp đã có văn bản đình chỉ xây dựng của cấp
có thẩm quyền hoặc xây dựng sau thời điểm thông báo thu hồi đất thì khi Nhà nước
thu hồi đất không được hỗ trợ; người có tài sản tự phá dỡ và chịu mọi chi phí
phá dỡ.
3. Đối với vật nuôi là thủy sản nuôi trồng trên
đất sử dụng không hợp pháp mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch
thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy định tại Điều 11 Quy định này. Trường
hợp nuôi trồng thủy sản sau khi đã có thông báo thu hồi đất thì không được hỗ
trợ, người có tài sản phải tự tháo dỡ, di chuyển và chịu mọi chi phí.
4. Đối với cây cối, hoa màu trồng trên đất sử dụng
không hợp pháp được hỗ trợ công chặt hạ, di chuyển bằng 50% mức bồi thường theo
quy định; trường hợp trồng sau khi đã có thông báo thu hồi đất thì không được hỗ
trợ.
Điều 25. Hỗ trợ khác
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai ngày 29/11/2013 thì Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với các ngành có liên quan nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều
này và quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 Quy định này, căn cứ
vào tình hình thực tế của địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
các ngành có liên quan nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện
pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và bảo đảm
công bằng đối với người có đất bị thu hồi. Trường hợp đặc biệt phức tạp, Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Xử lý một số vấn đề
phát sinh
1. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật Đất đai
ngày 29/11/2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 có hiệu lực thi
hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh
theo Quy định này. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thì việc thanh toán, chi trả tiền bồi thường hoặc
người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì việc thanh toán,
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Đất
đai ngày 29/11/2013.
2. Đối với những dự án đã có Quyết định thu hồi
đất nhưng chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt trước
ngày 01/7/2014 thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
Điều 27. Trách nhiệm của
các cơ quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung
Quy định
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy
định nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản
về Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình qua Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.