ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 24/2012/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 15 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁCH XÁC
ĐỊNH GIÁ ĐẤT KHI ÁP DỤNG BẢNG GIÁ ĐẤT HÀNG NĂM ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn
cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn
cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác
định giá và khung giá các loại đất;
Căn
cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004;
Căn
cứ Nghị định 120/2012/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành
bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét
đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1181/TTr- STNMT ngày
01/11/2012 về việc phê duyệt cách xác định giá đất khi áp dụng Bảng giá đất
hàng năm đối với một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định cách xác định giá đất khi áp dụng Bảng giá đất hàng năm đối với
một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 08/03/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về
việc ban hành Quy định Phương pháp xác định giá đất một số trường hợp trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các Sở ban ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành ngày kể từ ngày 01/01/2013./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Sở Tư pháp (để biết);
- Lưu VT-TH-CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Liên
|
QUY ĐỊNH
CÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT KHI ÁP
DỤNG BẢNG GIÁ ĐẤT HÀNG NĂM ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 15/11/2012)
Điều 1. Đất ở đô thị (đối với vị trí đã được quy định
cụ thể trong bảng giá) và đất ở nông thôn.
1. Trường
hợp trong cùng một lô, thửa đất có những cách xác định giá đất khác nhau thì áp
dụng cách tính có mức giá đất cao nhất.
2. Trường
hợp lô, thửa đất tiếp giáp giữa các vị trí có mức giá đất khác nhau nhưng cùng
nằm trên một trục đường (không ngăn cách bởi các ngã ba, ngã tư) thì được điều
chỉnh giá như sau:
Trong
phạm vi 30m kể từ ranh giới phân chia thực hiện việc điều chỉnh giá đất đối với
bên có mức giá thấp theo công thức sau:
Gi = Go1 - (D x i)
Trong
đó:
Gi
là giá đất lô thứ i (số thứ tự
lô kể từ ranh giới phân chia).
D là chênh lệch
điều chỉnh D = (Go1 - Go2)/(N + 1).
N là số căn hộ hoặc lô thửa đất trong phạm vi 30m kể từ
ranh giới phân chia.
Go1 mức giá đất ở liền kề cận trên và Go2 là mức
giá đất ở liền kề cận dưới đã được quy định trong bảng phân loại đường phố và
giá đất.
Nếu
mét thứ 30 tính từ ranh giới phân chia mức giá nằm trong phạm vi của lô nào thì
tính cho cả lô đó.
Ví dụ:
Có các lô đất như hình vẽ (Hình 1)
Qua
hình vẽ ta thấy:
Giá
đất cận trên Go1 = 1.500.000đ/m2;
Giá
đất cận dưới Go2 = 500.000đ/m2; N = 4.
D = (1.500.000đ/m2
- 500.000đ/m2)/(4 + 1) = 200.000 đ/m2.
Vậy
giá của lô, thửa đất thứ i là:
Lô số
1: i = 1 ; G1 = 1.500.000đ/m2 - (200.000đ/m2 x 1) = 1.300.000đ/m2.
Lô số
2: i = 2 ; G2 = 1.500.000đ/m2 - (200.000đ/m2 x 2) = 1.100.000đ/m2.
Lô
số 3: i = 3 ; G3 = 1.500.000đ/m2 - (200.000đ/m2 x 3) = 900.000đ/m2.
Lô
số 4: i = 4 ; G4 = 1.500.000đ/m2 - (200.000đ/m2 x 4) = 700.000đ/m2.
3. Trường
hợp lô, thửa đất có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn kích thước chiều ngang tối đa
trải dài theo phương của mặt tiền (chiều ngang tối da trải dài theo phương của
mặt tiền được xác định từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc của lô, thửa đất theo
phương mặt tiền của lô, thửa đất đó) thì giá của phần diện tích không có mặt tiền
điều chỉnh theo hệ số ảnh hưởng theo bề rộng Kbr = 0,8 với điều
kiện: Tỷ lệ của kích thước mặt tiền so với chiều ngang tối đa trải dài theo
phương của mặt tiền phải nhỏ hơn 0,6; Tỷ lệ của kích thước mặt tiền so với
chiều ngang tối đa trải dài theo phương của mặt tiền lớn hơn hoặc bằng 0,6 thì
hệ số ảnh hưởng theo bề rộng Kbr =1.
Ví dụ:
có một lô đất hình thang vuông (Hình 2) có kích thước mặt tiền là 3m, kích
thước mặt đáy là 7m, kích thước chiều dài là 20m. Có giá đất được quy định là
500.000đ/m2. Khi đó giá của lô đất là:
Tỷ
lệ của kích thước mặt tiền so với chiều ngang tối đa trải dài theo phương của
mặt tiền là 3/7= 0,43 < 0,6 vậy Kbr = 0,8.
G = 3 x 20 x 500.000 + (4 x 20) : 2 x 500.000 x 0,8 =
46.000.000 đồng.
4. Trường
hợp kích thước lô, thửa đất có chiều sâu lớn (lớn hơn 25m) và cùng một chủ sử
dụng tiếp giáp với một mặt đường thì lô, thửa đất đó được phân chia ra thành lô
nhỏ và áp dụng hệ số điều chỉnh chiều sâu Ksi để tính giá của lô, thửa
đất như sau:
- Từ
chỉ giới XD đến mét thứ 25: Diện tích S1: Ks1 = 1
- Từ
mét thứ >25 đến mét thứ 50: Diện tích S2: Ks2 = 0,75
- Từ
mét thứ >50 đến mét cuối cùng: Diện tích S3: Ks3 = 0,5
Khi
đó giá của toàn bộ lô đất được xác định theo công thức:
G =
(S1 x Go x Ks1) + (S2 x Go x Ks2) + (S3 x Go x Ks3)
Ví dụ:
có một thửa đất hình chử nhật (Hình 3) có kích thước mặt tiền là 5m, kích thước
chiều sâu là 105m. Giá đất vị trí 1 là: 1.000.000đ/m2. Khi đó giá
của toàn bộ lô đất đó là:
(Hình 3)
G =
(S1 x Go x Ks1) + (S2 x Go x Ks2) + (S3 x Go x Ks3)
=
(5 x 25 x 1.000.000 x 1) + (5 x 25 x 1.000.000 x 0,75) + (5 x 75 x 1.000.000 x
0,5) = 406.250.000 đồng
5. Trường
hợp lô, thửa đất có kích thước cạnh lớn (lớn hơn 25m) tiếp giáp với hai (02)
hay nhiều mặt đường thì giá đất được áp dụng như sau:
a)
25 mét đầu được tính hệ số Ks1 = 1 ứng với đường có giá cao nhất.
b) 25
mét tiếp theo được tính hệ số Ks2 = 0,75 trong trường hợp mức giá
này được xác định cao hơn giá đất mặt đường tiếp giáp liền kề; trường hợp mức
giá được xác định thấp hơn thì lấy giá đất của mặt đường liền kề để tính theo
hệ số điều chỉnh Ks1 như điểm a, khoản 5, điều này.
c) Các
mét còn lại được tính hệ số Ks3 = 0,5. Cách tính áp dụng như tại điểm
b, khoản 5, điều này.
6. Đối
với các lô, thửa đất không xác định được đường đi vào lô, thửa đất đó thì giá
đất của lô, thửa đất đó được xác đinh theo giá đất tại vị trí tiếp giáp của lô
thửa liền kề có mức giá thấp nhất và không áp dụng hộ số Ksi.
7. Điều
chỉnh giá (Kđc) theo kết cấu mặt đường đối với đất ở nông thôn.
+
Đường trải nhựa hay bằng bê tông xi măng có hệ số điều chỉnh giá Kđc
= 1.
+
Đường đất hoặc vật liệu khác trừ mặt đường trải nhựa và bằng xi măng có hệ số
điều chỉnh giá Kđc = 0,8.
Điều 2. Đất ở tại các ngõ hẻm (các vị trí 2, 3, 4 của
đường đã đặt tên, đã xác định giá) tại bảng 1.
1. Việc
xác định giá đất ở tại các ngõ hẻm (các vị trí 2, 3, 4 của đường đã đặt tên, đã
xác định giá) tại bảng 1 phải thực hiện các bước sau:
Bước
1. Xác định vị trí tính giá.
Đối
với vị trí 2, 3. 4 (tại các hẻm loại 1, 2, 3) chưa được quy định trong bảng
phân loại đường và giá đất mà chỉ được quy định chung trong bảng giá đất khu đô
thị (Bảng số 1) thì việc xác định giá cho lô, thửa đất bằng phương pháp tra bảng,
mức giá xác định là mức giá chuẩn.
* Xác
định dòng: Đây là bước xác định vị trí của lô thửa đất cần xác định giá là hẻm
của con đường nào (đường đã đặt tên, đã xác định giá tại bảng 1). Việc xác định
phải thực hiện theo các nguyên tắc theo thứ tự ưu tiên sau:
a. Đối
với những hẻm chỉ thông ra 01 con đường thì vị trí được xác định theo con đường
đó.
b. Đối
với những hẻm thông ra 2 hay nhiều con đường có giá đất khác nhau thì vị trí
được xác định theo đường gần nhất.
c. Trường
hợp lô, thửa đất có khoảng cách đến các đường bằng nhau, thì vị trí được xác
định theo đường có mức giá cao nhất.
* Xác
định cột: Việc xác định cột phải xem xét ngõ hẻm thuộc loại nào cách chỉ giới
xây dựng của vị trí 1 là bao nhiêu mét, thuộc ngõ hẻm chính hay ngõ hẻm phụ
(Ngõ hẻm phụ là nhánh của ngõ hẻm chính kể từ vị trí phân nhánh, ngõ hẻm đổi
hướng nhưng không phân nhánh thì không coi là ngõ hẻm phụ).
Loại
ngõ hẻm được xác định căn cứ vào kích thước bề ngang nhỏ nhất của ngõ hẻm để
vào lô, thửa đất và được phân loại theo thực tế như sau:
+
Ngõ hẻm loại 1 có kích thước từ 6 mét trở lên.
+
Ngõ hẻm loại 2 có kích thước từ 3,5 mét đến dưới 6m.
+
Ngõ hẻm loại 3 có kích thước nhỏ hơn 3,5 mét.
+
Hẻm của hẻm phụ giá của thửa đất được xác định bằng 0,85 giá đất chuẩn nằm tại
hẻm phụ.
+
Ngõ hẻm phụ của hẻm loại 1 có kích thước bề ngang như kích thước của hẻm loại 2
thì được xem là ngõ hẻm loại 2. Ngõ hẻm phụ của hẻm loại 1 hoặc loại 2 có kích
thước như ngõ hẻm loại 3 thì được xem là ngõ hẻm loại 3. Ngõ hẻm phụ của hẻm
loại 3 được xác định chính bằng ngõ hẻm loại 3.
+ Trường
hợp ngõ hẻm có kích thước bề rộng thay đổi đoạn tiếp giáp với đường chính nhỏ
hơn đoạn phía trong thì xác định loại hẻm theo kích thước đoạn lớn phía trong
với điều kiện chiều dài đoạn có kích thước nhỏ phía ngoài ngắn hơn 30m được xác
định nâng bậc hẻm chỉ được chênh lệch nhau một bậc.
+
Các trường hợp còn lại ngõ hẻm có kích thước bề rộng thay đổi thì xác định như
ví dụ (Hình 4).
Sau
khi xác định được dòng và cột mức giá tại giao điểm giữa dòng và cột là mức giá
chuẩn của lô, thửa đất đó.
Bước
2. Xác định Hệ số điều chỉnh giá (Kđc)
kết cấu mặt đường theo khoản 7 Điều 1 quy định này.
Bước
3. Xác định giá cụ thể.
+
Đối với những vị trí là nơi tiếp giáp của 02 mức giá trên cùng 1 tuyến đường
thì tiếp tục áp dụng khoản 2 Điều 1 quy định này.
+
Đối với Trường hợp lô, thửa đất có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn kích thước bề
rộng tối đa (song song với mặt tiền) thì áp dụng hệ số Kbr theo quy
định tại khoản 3, Điều 1 để xác định giá đất
+
Đối với những lô, thửa đất có chiều sâu lớn hơn 25 mét thì áp dụng hệ số Ksi
theo quy định tại khoản 4, Điều 1 để xác định giá đất.
2. Đối
với các lô, thửa đất không xác định được đường đi vào lô, thửa đất đó thì áp
dụng khoản 7 Điều 1 quy định này.
Điều 3. Đất nông nghiệp.
Giá
các loại đất nông nghiệp (đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản,...) được xác định theo vị trí của
lô, thửa đất cho từng loại đất nông nghiệp trên địa bàn.
Trường
hợp trong cùng một lô, thửa đất có những cách xác định giá đất khác nhau thì áp
dụng cách tính có mức giá đất cao nhất.
Điều 4. Các trường hợp khác.
- Đất
được giao xây dựng các dự án: Giá đất giao xây dựng các dự án do UBND tỉnh
quyết định.
- Đối
với những lô, thửa đất nằm trong khu quy hoạch mới, các lô đất cá biệt thì việc
xác định giá đất cho từng lô, thửa đất đó do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.