ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2293/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
11 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG NAM GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính;
Căn cứ Nghị quyết số
51/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1595/QĐ-UBND ngày 11/6/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề cương nhiệm vụ xây dựng
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 115/TTr-SXD ngày 30/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2021 - 2030, với nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên chương trình:
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030.
2. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030 nhằm dự
báo nhu cầu, phương hướng, giải pháp phát triển nhà ở cho các đối tượng là nhà ở
người dân tự xây dựng, nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư và nhà ở cho nhóm
các đối tượng xã hội trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn.
3. Quan điểm phát triển nhà ở.
- Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030 phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp
luật về nhà ở; phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
để tăng cường công tác quản lý Nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản ổn
định, lành mạnh;
- Đa dạng các loại hình nhà ở;
đa dạng nguồn lực, phương thức đầu tư; khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở; đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn nhà ở;
giải quyết nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp dân cư với mức thu nhập khác nhau, nhất
là nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính
sách xã hội, nhà ở cho công nhân;
- Phát triển nhà ở phải gắn với
phát triển đô thị của tỉnh đảm bảo đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị đồng
bộ, hoàn chỉnh, chú trọng kết nối liên kết vùng, nhằm tăng cường thu hút đầu tư
phát triển tiềm năng của địa phương. Phát triển nhà ở dựa trên cơ sở chỉnh
trang, tái phát triển các khu vực đô thị hiện hữu, từ đó góp phần vào quá trình
phát triển bền vững và cân bằng sinh thái đô thị địa phương. Xây dựng các dự án
nhà ở, khu đô thị trọng điểm, chất lượng cao tại các địa phương có nhiều tiềm
năng, lợi thế, tạo động lực phát triển, kết nối giữa khu vực trung tâm và các địa
phương lân cận.
4. Định hướng phát triển nhà
ở.
a) Vùng đồng bằng, ven biển
(vùng phía Đông):
- Phát triển đa dạng các loại
hình nhà ở, tăng tỷ trọng nhà ở cho thuê, nhà ở giá rẻ, nhà ở xã hội để phục vụ
lao động đa ngành nghề đến làm việc;
- Phát triển nhà ở đảm bảo phù
hợp quy hoạch chung theo hướng đô thị văn minh hiện đại, có bản sắc;
- Khuyến khích phát triển nhà ở
xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân trong các khu, cụm công nghiệp;
- Tăng tỷ lệ nhà ở xây dựng thô
trong tổng quy mô các dự án phát triển nhà ở mới hằng năm.
b) Vùng trung du, miền núi
(vùng phía Tây):
- Phát triển nhà ở tại khu vực
thị trấn, trung tâm huyện đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng theo hướng đô thị
gắn với thương mại - dịch vụ; phát triển nhà ở theo hướng văn minh hiện đại, có
bản sắc văn hóa đặc trưng, tiết kiệm năng lượng và phát triển bền vững, thích ứng
biến đổi khí hậu;
- Phát triển nhà ở khu vực nông
thôn đảm bảo nhà ở đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới: nền, khung, mái cứng;
các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại, chăn nuôi,…) phải được bố
trí đảm bảo vệ sinh; kiến trúc phù hợp phong tục, tập quán, lối sống của mỗi
vùng;
- Phát triển nhà ở phù hợp với
tổ chức dân cư theo mô hình tập trung tại trung tâm xã và gắn với hệ thống các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hoàn chỉnh. Hạn chế quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư các dự án phân lô bán nền (nhỏ lẻ).
5. Mục tiêu.
a) Mục tiêu chung:
Đầu tư phát triển, từng bước cải
thiện và nâng cao chất lượng nhà ở, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, phù hợp với
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm
2025:
- Tổng diện tích nhà ở khoảng
44,7 triệu m2 sàn (diện tích tăng thêm giai đoạn 2021 - 2025 khoảng
6,389 triệu m2 sàn);
- Diện tích sàn bình quân đầu
người đạt khoảng 28,93 m2/người; trong đó, tại khu vực đô thị đạt
khoảng 32,18 m2/người và tại khu vực nông thôn đạt khoảng 27,79 m2/người;
- Diện tích nhà ở tối thiểu 10
m2 sàn/người;
- Chất lượng nhà ở: tỷ lệ nhà ở
kiên cố và nhà ở bán kiên cố khoảng 97,5%, giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố và
không phát sinh nhà đơn sơ.
c) Mục tiêu cụ thể đến năm
2030:
- Tổng diện tích nhà ở khoảng
52,9 triệu m2 sàn (diện tích tăng thêm giai đoạn 2026 - 2030 khoảng
8,149 triệu m2 sàn);
- Diện tích sàn bình quân đầu
người đạt khoảng 33,23 m2/người; trong đó, tại khu vực đô thị đạt
khoảng 36,35 m2/người và tại khu vực nông thôn đạt khoảng 32,11 m2/người;
- Diện tích nhà ở tối thiểu 12
m2 sàn/người;
- Chất lượng nhà ở: tỷ lệ nhà ở
kiên cố và nhà ở bán kiên cố khoảng 99,2%, giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố và
không phát sinh nhà đơn sơ.
6. Kế hoạch phát triển nhà ở
tăng thêm, nhà ở các đối tượng khác và diện tích đất ở đến năm 2025 và năm
2030.
a) Kế hoạch phát triển nhà ở tăng
thêm:
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2021 - 2025 (m2
sàn)
|
Diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2026 - 2030 (m2
sàn)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
5.137.182
|
7.321.831
|
2
|
Nhà ở thu nhập thấp
|
686.023
|
44.032
|
3
|
Nhà ở người dân tự đầu tư xây
dựng
|
566.040
|
783.341
|
|
Tổng cộng
|
6.389.245
|
8.149.204
|
b) Kế hoạch phát triển nhà ở
cho các đối tượng khác:
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Nhu cầu nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 (m2 sàn)
|
Nhu cầu nhà ở giai đoạn 2026 - 2030 (m2 sàn)
|
1
|
Nhà ở công nhân
|
492.611
|
348.062
|
2
|
Nhà tái định cư
|
996.498
|
1.325.462
|
|
Tổng cộng
|
1.489.109
|
1.673.524
|
c) Diện tích đất ở giai đoạn
2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030:
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Diện tích đất ở tăng thêm giai đoạn 2021 - 2025 (ha)
|
Diện tích đất ở tăng thêm giai đoạn 2026 - 2030 (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1.369
|
1.889
|
2
|
Nhà ở thu nhập thấp
|
217
|
18
|
3
|
Nhà ở công nhân
|
143
|
101
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
289
|
385
|
|
Tổng cộng
|
2.018
|
2.393
|
7. Nhu cầu vốn đầu tư.
Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà
ở giai đoạn 2021 - 2030 dự kiến khoảng 46.926 tỷ đồng; bao gồm: vốn ngân sách
Nhà nước, vốn ngoài ngân sách và vốn của doanh nghiệp.
8. Các nhóm giải pháp cụ thể:
thực hiện 10 nhóm giải pháp đã đưa ra trong Chương trình, gồm:
(1) Hoàn thiện hệ thống cơ chế
chính sách;
(2) Giải pháp về đất ở;
(3) Giải pháp về kiến trúc quy
hoạch;
(4) Giải pháp về phát triển thị
trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở;
(5) Giải pháp về công nghệ;
(6) Sử dụng nguồn vốn thuộc
ngân sách Nhà nước để phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật liên
quan;
(7) Giải pháp cải cách thủ tục
hành chính;
(8) Giải pháp nhà ở cho các đối
tượng xã hội;
(9) Giải pháp tuyên truyền, vận
động;
(10) Giải pháp phát triển nhà ở
thích ứng với tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030; xây dựng và
tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm; hướng
dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện;
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cho UBND tỉnh, Bộ Xây dựng định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu;
- Công bố công khai Chương
trình, Kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị,
khu dân cư, các dự án phát triển nhà ở và các văn bản hướng dẫn triển khai, cơ
chế chính sách phát triển nhà ở;
- Tổ chức xây dựng, vận hành Hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
2. Các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao
động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Công Thương, Tư pháp; Cục Thuế
tỉnh, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Nam và các Sở, ngành, đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm phối hợp xây dựng, duy trì Hệ thống
thông tin; cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến nhà ở và thị trường bất động
sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ; phối hợp
triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021 - 2030 theo đúng quy định của pháp luật.
3. UBND các các huyện, thị xã,
thành phố:
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai
Chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý Nhà nước về nhà ở trên địa
bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, báo cáo UBND tỉnh,
Sở Xây dựng theo định kỳ;
- Trên cơ sở Chương trình phát
triển nhà ở, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, Ban, ngành thực hiện việc lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn; đặc biệt
là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối
tượng chính sách xã hội;
- Tiếp tục cải cách hành chính,
đơn giản thủ tục trong việc cấp Giấy phép xây dựng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, cung cấp thông tin quy hoạch đối với nhà ở riêng lẻ để người dân thuận
lợi trong việc đầu tư xây dựng mới, cải thiện nhà ở theo nhu cầu và khả năng;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường lập và thực hiện quy hoạch xây dựng các khu nhà ở trên
địa bàn, lập Kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm;
- Chủ trì thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, quản lý quỹ đất phát triển nhà ở, quản
lý quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong trường hợp nhà đầu tư dự án nhà ở thương
mại bàn giao;
- Phối hợp xây dựng, duy trì Hệ
thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
4. Chủ đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở:
- Tổ chức xây dựng và triển
khai các dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, chấp hành đúng các nội dung quy hoạch
đã được phê duyệt. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
- Đảm bảo nguồn vốn để đầu tư
xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thực hiện dự án theo
đúng tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt;
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh
bất động sản, mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (đặc biệt là nhà ở xã hội)
theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động
sản và các quy định khác liên quan;
- Báo cáo đầy đủ thông tin về dự
án bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Công
Thương, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng
Nam; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị, cá
nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT. TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở TT và TT;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KGVX, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Quang
|