ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2018/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 10 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17/11/2016;
Căn cứ
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định 135/2016/NĐ-CP ngày ngày 9 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 123/2017/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC
ngày 15/5/2017của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 qua
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất; thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 16/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB QH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lai Châu, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO
THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định một số nội
dung về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c, d, e, g, h Khoản 1, Điều
118 Luật Đất đai năm 2013;
b) Những nội dung không quy định tại
Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; Luật Đấu
giá tài sản năm 2016 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đấu
giá tài sản, đất đai;
b) Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất; Tổ chức đấu giá tài sản và Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thành lập trong trường hợp
không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại điều 56 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
c) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất: Là Tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc cơ quan, đơn vị có chức năng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất (hay gọi là người
có tài sản).
2. Tổ chức
đấu giá tài sản: Là Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản
tỉnh Lai Châu và doanh nghiệp đấu giá tài sản.
Điều 3. Nguyên
tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực
hiện bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách
quan.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá,
người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.
3. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên
điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện.
4. Không được công khai số lượng,
danh sách, số điện thoại những người đủ điều kiện đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trước khi diễn ra cuộc đấu
giá.
5. Thửa đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng
đất phải có từ hai tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây
gọi chung là người) tham gia đấu giá trở lên.
6. Hình thức đấu giá: Đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất (người có tài
sản) thỏa thuận với Tổ chức đấu giá tài sản lựa chọn một trong các hình thức
đấu giá theo quy định tại Khoản 1, Điều 40 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 để tiến hành cuộc đấu giá.
Điều 4. Quỹ đất
được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền
sử dụng đất là các loại đất được quy định tại Điều 4 Thông
tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất (trừ quỹ đất do Ủy ban
nhân dân xã được giao quản lý).
Điều 5. Điều kiện
để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
Đất để tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
1. Phù hợp quy hoạch sử dụng đất và
đã có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt
bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở
hữu nhà nước.
3. Có phương án đấu giá quyền sử dụng
đất được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt.
Điều 6. Đối tượng
được tham gia và không được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 55 hoặc cho thuê đất
quy định tại Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 và đáp ứng
các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư.
2. Đối tượng không được đăng ký tham gia
đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Người không có năng lực hành vi
dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm
đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong tổ chức đấu
giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột,
em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định
giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực
tiếp giám định, định giá tài sản;
c) Người được chủ sở hữu tài sản ủy
quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo
quy định của pháp luật;
d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người quy định tại Điểm c, Khoản này;
đ) Người không có quyền mua tài sản đấu
giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó.
e) Tổ chức, cá nhân không đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
f) Vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều
14 Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất
hiện có, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường báo
cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Nội dung của phương án đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
Điều 8. Thẩm quyền
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
trong các trường hợp sau:
a) Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng; dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh làm
chủ đầu tư;
b) Dự án sử dụng đất thương mại, dịch
vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp đối với các trường hợp quy định tại Khoản
1, Điều 59, Luật Đất đai năm 2013;
c) Giao đất, cho thuê đất khi Nhà nước
thu hồi do sắp xếp lại; xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá
nhân thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với
diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh trước
khi quyết định.
Điều 9. Nguyên tắc
xác định giá khởi điểm
1. Giá khởi điểm quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất phải phù hợp với giá đất phổ biến
trên thị trường của loại có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng và phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giá khởi điểm của thửa đất để đấu
giá quyền sử dụng đất được xác định tại thời điểm trước
khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc trước khi
thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Phương pháp xác định, thẩm quyền
xác định và trình tự thủ tục xác định giá khởi điểm được
thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật Đấu
giá tài sản năm 2016, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Quyết định của
UBND tỉnh.
Điều 10. Lựa chọn,
ký hợp đồng thuê Tổ chức đấu giá tài sản thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sau khi có quyết định của người có
thẩm quyền về việc đấu giá quyền sử dụng
đất, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của huyện,
thành phố nơi có đất và Trang thông tin điện tử chuyên
ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn Tổ chức đấu giá tài sản.
2. Thông báo công khai về việc lựa chọn
Tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 56
Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
3. Việc lựa chọn Tổ chức đấu giá tài
sản phải căn cứ vào các tiêu chí được quy định tại Khoản 4
Điều 56 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
4. Người có tài sản đấu giá căn cứ hồ
sơ tham gia tổ chức đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản,
tiêu chí quy định tại Khoản 3 Điều này để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn.
5. Hợp đồng thuê tổ chức đấu giá tài
sản bao gồm những nội dung chỉ được quy định tại Khoản 3
Điều 10 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTMT-BTP.
6. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 3
Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính
quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá
tài sản năm 2016.
Điều 11. Giám
sát cuộc đấu giá
Đơn vị được cấp có thẩm quyền giao tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất tham mưu cho UBND cùng cấp thành
lập Tổ giám sát gồm đại diện các cơ quan: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Công an cùng cấp, UBND cấp xã nơi có đất đấu giá tham dự và giám sát
cuộc đấu giá.
Điều 12. Niêm yết,
thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
Việc niêm yết, thông báo công khai việc
đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 35 và Điều 57 Luật Đấu giá tài sản năm
2016.
Điều 13. Xem thực
tế thửa đất đấu giá và địa điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Kể từ ngày
niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất cho đến ngày mở cuộc đấu giá, Tổ chức đấu
giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trực tiếp xem
thửa đất và các tài liệu có liên quan (nếu có) trong khoảng
thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.
2. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ
sở của tổ chức đấu giá tài sản hoặc tại địa phương nơi có thửa đất bán đấu giá
hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất và tổ chức đấu giá tài sản, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 14. Đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất phải nộp hồ sơ, tiền mua hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất cho Tổ chức đấu giá tài sản theo thời hạn đã được thông báo, niêm yết,
công khai việc bán đấu giá.
2. Trong một thửa đất, một hộ gia
đình (có tên trong cùng một sổ hộ khẩu tại thời điểm tham gia đấu giá) chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức có nhiều đơn vị trực
thuộc thì chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc
cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công
ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với
một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu
giá.
3. Người tham gia đấu giá có thể ủy
quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Tiền đặt
trước và xử lý tiền đặt trước
Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Điều 16. Xử lý
các trường hợp đặc biệt
1. Sau khi đấu giá viên điều hành cuộc
đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết
quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng
đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã
trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả
giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá
liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của
người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
2. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền
sử dụng đất được quy định tại Điểm a, b, c, d, e, g, h Khoản 1 Điều 118 Luật Đất
đai năm 2013 mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng
ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành thì Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền
sử dụng đất, giá thực hiện giao đất, cho thuê đất được xác định là giá khởi điểm
của phiên đấu giá lần 02.
Điều 17. Phê duyệt
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch
số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
Điều 18. Nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quy định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan
thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá. Thông báo nộp tiền gồm các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 13
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan thuế, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách
nhiệm nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất vào Kho bạc Nhà nước.
Điều 19. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá được thực
hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTPT.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm
của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Sở Tư pháp
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về tổ chức và hoạt động đấu giá
tài sản tại địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
về tổ chức, hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
c) Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan đơn
vị triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư Pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản tại địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Tài chính và các
cơ quan có liên quan tham mưu xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
theo thẩm quyền;
b) Tổ chức thẩm định phương án đấu
giá, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả trúng đấu giá trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định đấu
giá của Ủy ban nhân dân tỉnh);
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp không lựa chọn được
tổ chức đấu giá theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 của Quy định này;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định;
e) Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc
liên quan đến đấu giá trong lĩnh vực đất đai;
g) Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố thực hiện công tác có liên quan đến đấu giá quyền sử
dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, phối hợp với các đơn vị
có liên quan kiểm tra, giám sát việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan tham mưu xác định giá khởi điểm
để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Cục Thuế theo dõi đôn
đốc việc thu nộp tiền từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm
quy định về nộp tiền sử dụng đất;
c) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị, tổ chức có liên quan quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu
giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
4. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn người trúng đấu giá kê
khai và nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả
trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kiểm tra, đôn đốc và xử lý đối với
những người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất chậm so với thời gian quy định.
5. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng chức năng, Công
an các huyện, thành phố hướng dẫn, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự các cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất trên địa bàn;
b) Lập kế hoạch, chuyên án đấu tranh
khi phát hiện có hành vi thông đồng dìm giá, làm lộ thông
tin... ảnh hưởng đến kết quả cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan kiểm tra, giám sát việc đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt trước ngày 31/12 hàng năm;
b) Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều
1 của Quy định này.
c) Phê duyệt kết quả trúng đấu giá đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định đấu giá của
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả
trúng đấu giá, báo cáo toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện
và kết quả về UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi
trường để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp
kết quả đấu giá gửi UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên -
Môi trường;
e) Chỉ đạo Công an cấp huyện, công an
cấp xã đảm bảo an ninh trật tự cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất tại địa phương.
g) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
Phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng
đất đối với khu đất, thửa đất được đấu giá tại địa điểm tổ
chức cuộc đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu đất, thửa đất được đấu giá; thông báo công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về việc đấu giá quyền
sử dụng đất đối với khu đất, thửa đất được đấu giá.
Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước,
diện tích, mốc giới của khu đất, thửa đất trên địa bàn xã,
phường, thị trấn được đấu giá; tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo
quy định của pháp luật về đất đai.
7. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên
và môi trường để làm cơ sở trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định giá đất cụ thể;
c) Lập hồ sơ gửi cơ quan Tài nguyên
và Môi trường trình UBND cùng cấp phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất;
d) Kiến nghị UBND, cơ quan Tài nguyên
và Môi trường cùng cấp về thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong
trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản.
8. Các sở, ngành, tổ chức và cá nhân
khác có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan có chức năng quản lý nhà nước, tổ chức đấu giá, Hội đồng đấu giá tài sản
trong công tác đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 21. Xử lý
vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Xử lý vi phạm đối với người tham
gia đấu giá tài sản:
Người tham gia đấu giá tài sản vi phạm
các quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản quy định khác của pháp luật
có liên quan thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm đối với tổ chức đấu
giá tài sản, đấu giá viên, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan:
Thực hiện theo quy định của pháp Luật
Đấu giá tài sản và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định có
liên quan.
3. Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động:
Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất không thực hiện trách
nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái Quy định này và
các quy định khác của pháp luật về đấu giá đất; có hành vi làm lộ bí mật, tiếp
tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước và các
bên liên quan hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành; vi phạm các quy định về quản
lý sử dụng đất đai, đầu tư và xây dựng, thì tùy theo mức độ, tính chất vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xử lý kịp thời, nghiêm
minh đối với các vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc
quyền quản lý; chịu trách nhiệm liên đới trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp
luật về những vi phạm xảy ra liên quan đến ngành mình, cấp mình
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 22. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp quỹ đất để đấu
giá quyền sử dụng đất đã được lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 6 năm 2018 thì Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiếp tục xem xét, phê duyệt
và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và cho tiến hành
cuộc đấu giá theo quy định.
2. Quy định này chỉ áp dụng đối với các hồ sơ lập mới
để đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá và quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất sau ngày 01 tháng 6 năm 2018.
Trong quá trình triển khai tổ chức thực
hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng
hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, Quyết định./.