ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
21/2008/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 19 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 357/TTr-SXD ngày 14 tháng
12 năm 2007 và Văn bản số 340/SXD-QLNƠCS ngày 12 tháng 3 năm 2008 về việc đề
nghị ban hành Quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý
và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa; Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền, quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
Thủ trưởng các cơ quan sử dụng cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ; người
được thuê nhà ở công vụ; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
UB
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về việc quản
lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Áp dụng đối với các cơ quan có
thẩm quyền, quản lý sử dụng nhà ở công vụ; cơ quan sử dụng cán bộ, công chức được
thuê nhà ở công vụ và người được thuê nhà ở công vụ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở công vụ là nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước được xây dựng để cho các đối tượng quy định tại Điều 7 của
Quy định này thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác.
2. Đơn vị quản lý sử dụng nhà
ở công vụ là đơn vị quản lý sử dụng trực tiếp đối với những nhà ở công vụ
thuộc thẩm quyền.
Điều 3. Cơ
quan, đơn vị quản lý sử dụng nhà ở công vụ
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, sử dụng quỹ nhà ở công vụ
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Đơn vị quản lý sử dụng nhà ở
công vụ là các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ
1. Quản lý nhà ở công vụ đúng mục
đích, đối tượng, tiêu chuẩn quy định và theo danh sách do Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Nhà ở công vụ chỉ được sử dụng
dưới hình thức cho thuê để làm chỗ ở cho các đối tượng được thuê theo quy định.
Nhà ở công vụ không được chuyển thành tài sản của doanh nghiệp, tổ chức hoặc sở
hữu của cá nhân.
3. Việc bố trí cho đối tượng được
ở nhà ở công vụ dựa trên cơ sở cân đối nhu cầu của cán bộ công chức và nguồn quỹ
nhà ở công vụ của tỉnh.
Chương II
THIẾT KẾ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 5. Yêu
cầu chung về thiết kế nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ phải được xây dựng
phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thuận lợi về hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để đảm bảo đáp ứng điều kiện sinh hoạt của các
đối tượng ở nhà ở công vụ.
2. Nhà ở công vụ được thiết kế
theo tiêu chuẩn diện tích phù hợp với từng loại đối tượng sử dụng, phù hợp với
điều kiện về kinh tế - xã hội và điều kiện về đất đai của từng địa phương.
3. Nhà ở công vụ phải đảm bảo chất
lượng, an toàn cho người sử dụng và đảm bảo phòng chống cháy nổ theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
4. Thiết kế kiến trúc nhà ở công
vụ phải hài hòa với cảnh quan, phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực xung
quanh. Sử dụng vật liệu phù hợp, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hạ giá thành
xây dựng.
5. Nhà ở công vụ được thiết kế
theo 2 loại: Đối với các đô thị loại II, III và loại IV chỉ xây dựng nhà chung
cư; đối với đô thị loại V và khu vực nông thôn có thể xây dựng nhà chung cư hoặc
nhà ở 1 tầng nhiều gian (nhiều căn hộ).
Điều 6. Tiêu
chuẩn diện tích thiết kế nhà ở công vụ
1. Đối với nhà chung cư tại khu
vực đô thị
Nhà ở công vụ dạng chung cư được
thiết kế theo kiểu căn hộ khép kín có diện tích sàn xây dựng như sau:
- Loại căn hộ 3 phòng ngủ, gồm:
3 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 bếp và phòng ăn, 1 - 2 khu vệ sinh. Diện tích sàn
xây dựng từ 100m2 - 115m2;
- Loại căn hộ 2 phòng ngủ, gồm:
2 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 bếp và phòng ăn, 1 - 2 khu vệ sinh. Diện tích sàn
xây dựng từ 80m2 - 90m2;
- Loại căn hộ 2 phòng ngủ, gồm:
2 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 bếp và phòng ăn, 1 khu vệ sinh. Diện tích sàn xây
dựng 60m2 - 70m2;
- Loại căn hộ 1 phòng ngủ, gồm:
1 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 bếp và phòng ăn, 1 khu vệ sinh. Diện tích sàn xây
dựng từ 45m2 - 50m2.
2. Đối với nhà ở một tầng (căn hộ)
nhiều gian tại khu vực nông thôn
Được thiết kế cho các đối tượng ở
độc thân hoặc ở tập thể hoặc hộ gia đình với diện tích mỗi gian tối đa không
quá 45m2 sàn với khu vệ sinh và bếp có thể bố trí chung hoặc riêng (đối với
loại căn hộ nhiều gian có diện tích từ 45m2 trở lên).
- Căn hộ loại 1 có diện tích xây
dựng từ 50m2 - 60m2;
- Căn hộ loại 2 có diện tích xây
dựng từ 40m2 - 45m2;
- Căn hộ loại 3 có diện tích xây
dựng từ 30m2 - 35m2.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ
TIÊU CHUẨN ĐƯỢC THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 7. Đối
tượng được thuê nhà ở công vụ
Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc điều động
có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ Trung ương hoặc từ tỉnh
khác về công tác tại tỉnh Đồng Nai hoặc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nếu có nhu
cầu thì được bố trí nhà ở công vụ trong thời gian thực hiện công vụ.
Điều 8. Điều
kiện được thuê nhà ở công vụ
Cán bộ, công chức thuộc các đối
tượng quy định tại Điều 7 của Quy định này khi được bố trí thuê nhà ở công vụ
phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được thuê nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước tại địa phương nơi đến công tác.
Điều 9. Tiêu
chuẩn cán bộ được bố trí thuê nhà ở công vụ
Căn cứ vào các chức danh có hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo sẽ được bố trí thuê nhà ở công vụ theo tiêu chuẩn sau:
1. Căn hộ chung cư loại căn hộ 3
phòng ngủ, có diện tích sàn xây dựng từ 100m2 - 115m2: Được bố trí cho các chức
danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,25 trở lên; Trung tướng, Thiếu tướng
các lực lượng vũ trang.
2. Căn hộ chung cư loại căn hộ 2
phòng ngủ, có diện tích sàn xây dựng từ 80m2 - 90m2 tại khu vực đô thị hoặc căn
hộ nhà một tầng nhiều gian tại khu vực nông thôn có diện tích tương đương với
diện tích căn hộ chung cư loại này: Được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25; chuyên viên cao cấp (A3) hoặc chức
danh tương đương; Đại tá, Thượng tá, Trung tá các lực lượng vũ trang.
3. Căn hộ chung cư loại căn hộ 2
phòng ngủ, diện tích sàn xây dựng từ 60 m2 - 70m2 tại khu vực đô thị hoặc căn hộ
loại 1 nhà một tầng nhiều gian tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho các chức
danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,2 đến dưới 0,7; chuyên viên chính
(A2) hoặc chức danh tương đương; Thiếu tá, Đại úy các lực lượng vũ trang.
4. Căn hộ chung cư loại căn hộ 1
phòng ngủ, có diện tích sàn xây dựng từ 45m2 - 50m2 tại khu vực đô thị hoặc căn
hộ loại 2 nhà một tầng nhiều gian tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho các chức
danh chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; sĩ quan từ Thiếu úy đến Thượng úy
các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp hoặc các chức danh tương đương.
5. Căn hộ chung cư loại căn hộ 1
phòng ngủ, có diện tích sàn xây dựng từ 45m2 - 50m2 tại khu vực đô thị hoặc căn
hộ loại 3 nhà một tầng nhiều gian tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho các chức
danh công chức loại B, C hoặc các chức danh tương đương.
Điều 10.
Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ
1. Trường hợp do không có đủ loại
nhà ở công vụ để bố trí đúng tiêu chuẩn thì có thể bố trí với diện tích lớn hơn
nhưng không được vượt quá 10% tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ. Trong trường hợp
này, người thuê chỉ trả tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 38 của
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ mà không phải trả thêm
tiền thuê nhà đối với phần diện tích vượt tiêu chuẩn.
2. Trường hợp diện tích nhà được
bố trí sử dụng quá 10% tiêu chuẩn nhà ở công vụ phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận trước khi bố trí sử dụng. Trong trường hợp này, người thuê nhà trả
tiền thuê nhà ở công vụ theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người thuê nhà ở
công vụ thuộc các nhóm chức danh quy định tại Điều 9 của Quy định này mà mang
theo gia đình thì được cộng thêm diện tích của từng thành viên trong gia đình
(6m2 sàn/người). Trong trường hợp này, người thuê nhà trả tiền thuê nhà ở công
vụ theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp một người đồng thời
đảm nhận nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ thì được áp dụng
tiêu chuẩn nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất.
5. Trường hợp có đủ loại nhà ở
công vụ để bố trí theo tiêu chuẩn quy định nhưng người thuê có nhu cầu sử dụng
vượt diện tích so với tiêu chuẩn thì người thuê phải trả thêm tiền thuê nhà được
tính bằng giá thuê nhà ở công vụ (quy định tại Điều 36 của Nghị định
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ) nhân với phần diện tích vượt tiêu
chuẩn đó.
6. Đối với nhà ở công vụ đã được
bố trí mà diện tích sử dụng vượt tiêu chuẩn thì thực hiện việc điều chuyển cho
phù hợp. Khi chưa thực hiện việc điều chuyển, người thuê không phải trả thêm tiền
thuê nhà đối với phần diện tích vượt tiêu chuẩn.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CHO THUÊ, THU HỒI NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Theo dõi, quản lý hồ sơ đối với
toàn bộ quỹ nhà ở công vụ tại tỉnh Đồng Nai.
2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị
thuê hoặc thu hồi nhà ở công vụ, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định cho thuê hoặc thu hồi nhà ở công vụ.
3. Kiểm tra việc quản lý, bàn
giao sử dụng, thu hồi nhà ở công vụ của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở công
vụ và báo cáo, đề xuất hình thức xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
vi phạm (nếu có) của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở công vụ và người sử dụng
nhà ở công vụ.
4. Quản lý việc sử dụng, bảo
trì, cải tạo nhà ở công vụ theo quy định của Nhà nước.
5. Định kỳ sáu tháng một lần tổng
hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng
nhà ở công vụ.
6. Giải quyết khiếu nại của cán
bộ công chức liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ theo quy định.
Điều 12.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Cho thuê đúng đối tượng đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp, bố trí.
2. Tập hợp và lưu trữ đầy đủ hồ
sơ nhà ở công vụ.
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng của địa phương trong việc đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ.
Các cơ quan chức năng về an ninh trật tự có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của
đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
4. Ký hợp đồng thuê nhà, bàn
giao nhà ở công vụ cho người được thuê; thanh lý hợp đồng.
5. Ban hành nội quy sử dụng nhà ở
công vụ.
6. Thu tiền thuê nhà ở của cán bộ,
công chức được bố trí thuê nhà ở công vụ, tiền dịch vụ (phí vệ sinh, giữ xe,
thang máy...) hàng tháng. Hướng dẫn người thuê nhà các thủ tục trả tiền sử dụng
điện, điện thoại, nước sinh hoạt, các khoản thu phí khác (nếu có) theo quy định.
7. Thực hiện việc bảo trì nhà ở
công vụ theo quy định của Luật Nhà ở và các quy định khác của pháp luật về xây
dựng.
8. Báo cáo và tổ chức thực hiện
quyết định thu hồi nhà ở công vụ trong các trường hợp sau:
a) Khi cán bộ, công chức hết
tiêu chuẩn được ở nhà công vụ;
b) Khi cán bộ, công chức nghỉ
công tác hoặc chuyển công tác đến địa phương khác;
c) Khi cán bộ, công chức có nhu
cầu trả lại nhà ở công vụ;
d) Khi cán bộ, công chức đang
thuê nhà ở công vụ bị chết;
đ) Khi cán bộ, công chức sử dụng
nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người ở nhà
ở công vụ sau khi đã được thông báo mà không chấp hành.
9. Xem xét, thống nhất ý kiến với
Sở Xây dựng để kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc sắp xếp, bố trí cho
cán bộ, công chức sau khi trả lại nhà ở công vụ mà có khó khăn về chỗ ở được
thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
10. Định kỳ sáu tháng một lần
báo cáo cho Sở Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ
1. Kiểm tra và xác nhận đầy đủ
các nội dung trong đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của cán bộ, công chức. Nếu đủ
điều kiện thì gửi đơn đến Sở Xây dựng để giải quyết theo quy định tại Điều 15 của
Quy định này.
2. Thanh toán phần chênh lệch tiền
thuê nhà từ nguồn chi phí hoạt động thường xuyên của cơ quan trong trường hợp
tiền thuê nhà ở công vụ vượt quá 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của cán bộ,
công chức được thuê nhà ở công vụ.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc sử dụng nhà ở công vụ, báo cáo kịp thời bằng văn bản cho cơ quan quản
lý sử dụng nhà ở công vụ các trường hợp phải thu hồi quy định tại điểm a, b, c,
d khoản 8 Điều 13 của Quy định này.
4. Bố trí tạm nhà ở khác cho các
đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan mình tiếp nhận trong trường hợp
các đối tượng đó chưa bố trí được nhà ở công vụ.
5. Thống nhất ý kiến với Sở Xây
dựng để kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí cho cán bộ, công chức
được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc hỗ trợ bằng hình thức khác trong trường
hợp họ phải trả lại nhà ở công vụ mà có khó khăn về nhà ở và có nhu cầu sinh sống
tại nơi đang công tác.
6. Trường hợp sau 3 tháng mà cán
bộ công chức được thuê nhà ở công vụ không trả tiền thuê nhà thì cơ quan sử dụng
cán bộ, công chức đó có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của cán bộ, công chức để
trả cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ.
Điều 14.
Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
1. Sử dụng nhà ở đúng mục đích
và có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và tài sản gắn liền; không được tự ý cải tạo, sửa
chữa nhà ở công vụ.
2. Không được chuyển đổi hoặc cho
thuê lại dưới bất kỳ hình thức nào và có nghĩa vụ phải trả lại nhà ở cho cơ
quan quản lý khi không còn thuộc đối tượng được ở nhà ở công vụ trong thời hạn
ba tháng hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
3. Cán bộ, công chức được bố trí
nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở hàng tháng theo quy định. Việc chi trả
các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Được cơ quan sử dụng cán bộ
công chức thanh toán bù phần chênh lệch tiền thuê nhà trong trường hợp tiền
thuê nhà mỗi tháng cao hơn 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của cán bộ, công
chức.
5. Khi cán bộ, công chức phải trả
lại nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 61 của Luật Nhà ở mà có khó khăn về
nhà ở và có nhu cầu sinh sống tại nơi đang công tác thì được cơ quan, tổ chức
nơi người đó công tác thống nhất ý kiến với Sở Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, bố trí cho cán bộ, công chức được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội
hoặc hỗ trợ bằng hình thức khác để họ có nhà ở.
6. Được sử dụng nhà ở công vụ để
ở cho bản thân và gia đình. Trường hợp cán bộ, công chức thuộc diện được bố trí
nhà ở công vụ có nhu cầu mà chưa được thuê nhà ở công vụ thì Sở Xây dựng phối hợp
cùng với đơn vị có cán bộ xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí tạm cho
họ ở nhà khách nếu có hoặc thuê nhà ở xã hội hoặc nhà ở thương mại trên địa
bàn.
7. Thanh lý hợp đồng thuê nhà và
bàn giao nhà ở công vụ lại cho cơ quan quản lý nhà trong trường hợp thu hồi nhà
ở công vụ.
Điều 15.
Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ
1. Người thuộc diện được thuê
nhà ở công vụ phải kê khai đầy đủ các nội dung trong đơn đề nghị thuê nhà ở
công vụ gửi cho cơ quan nơi đang công tác để lấy ý kiến xác nhận;
2. Cơ quan sử dụng cán bộ, công
chức có trách nhiệm:
- Kiểm tra và xác nhận vào đơn các
nội dung: Nơi cư trú, thực trạng về chỗ ở, điều kiện về đối tượng (đủ điều kiện
hay không đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ).
- Nếu đủ điều kiện thì gửi hồ sơ
đến Sở Xây dựng.
3. Hồ sơ (lập 02 bộ) bao gồm:
a) Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ
(theo mẫu);
b) Quyết định bổ nhiệm, điều động
công tác (bản sao có công chứng);
c) Văn bản đề nghị bố trí giải
quyết nhà ở công vụ của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức.
4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng
nhà ở công vụ quy định tại Quy định này và cân đối với quỹ nhà ở công vụ hiện
có, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê nhà ở công
vụ cho từng trường hợp cụ thể nếu đủ điều kiện hoặc thông báo cho cơ quan sử dụng
cán bộ, công chức và cán bộ, công chức biết nếu hồ sơ không đủ điều kiện.
5. Trong vòng 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê nhà ở
công vụ.
6. Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ khi có quyết định cho thuê nhà ở công vụ, Sở Xây dựng chuyển hồ sơ cho đơn vị
quản lý trực tiếp nhà ở công vụ nơi có nhà cho thuê.
7. Trong vòng 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ, đơn vị quản lý trực tiếp
nhà ở công vụ tiến hành thực hiện các thủ tục ký hợp đồng và bàn giao nhà cho
người thuê.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ
1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức được thuê nhà ở
công vụ hoặc đơn vị quản lý sử dụng nhà ở công vụ hoặc đơn đề nghị trả lại nhà
công vụ, Sở Xây dựng xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu
hồi nhà ở công vụ.
2. Trong vòng 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi nhà ở công
vụ.
3. Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ khi có quyết định thu hồi nhà ở công vụ, Sở Xây dựng chuyển hồ sơ cho đơn vị
quản lý trực tiếp nhà ở công vụ nơi có nhà cho thuê.
4. Trong vòng 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở công vụ, đơn vị quản lý sử dụng nhà ở
công vụ đó phải thông báo cho người đang sử dụng nhà biết và tiến hành các thủ
tục thanh lý hợp đồng thuê nhà, thu hồi nhà.
Thời gian trên không tính thời
gian giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Định kỳ hàng năm, Sở Xây dựng
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở công
vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao gồm: Quỹ nhà đã sử dụng, quỹ nhà chưa sử dụng,
quỹ nhà chuẩn bị đưa vào sử dụng làm nhà ở công vụ (nếu có).
2. Định kỳ sáu tháng, các đơn vị
quản lý sử dụng nhà ở công vụ báo cáo Sở Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng
nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
3. Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Thủ trưởng các đơn vị quản lý sử dụng nhà công vụ; Thủ trưởng
các cơ quan sử dụng cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ và người được
thuê nhà ở công vụ căn cứ nội dung của Quy định này để tổ chức thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung quy định, Sở Xây dựng tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Xử
lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân trong quá
trình quản lý và sử dụng nhà ở công vụ vì động cơ cá nhân hoặc thiếu trách nhiệm
gây thất thoát tài sản Nhà nước, chiếm dụng nhà ở công vụ, sử dụng vào mục đích
khác hoặc vi phạm Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính,
bồi thường thiệt hại vật chất hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật./.