ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2007/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25
tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI VÀ ĐẬP DÂNG DỰ ÁN HỆ
THỐNG THỦY LỢI NGÀN TRƯƠI – CẨM TRANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai
năm ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất
đai;
Theo đề nghị của Sở
Tài chính tại văn bản số 478/STC-GCS ngày 27/3/2007 kèm theo văn bản thẩm định
số 280/BC-STP ngày 21/5/2007 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chính
sách hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để xây dựng công trình đầu mối và đập
dâng Dự án Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Vũ Quang và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 2;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- Các Phó VP/UB, các Tổ CV;
- Lưu: VT, NL2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI VÀ ĐẬP DÂNG DỰ ÁN HỆ THỐNG THỦY LỢI
NGÀN TRƯƠI – CẨM TRANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2007/QĐ-UBND ngày 25/5/2007 của UBND
tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi:
Quy định này chỉ áp dụng cho
những hộ phải di dời, tái định cư có đất bị thu hồi để xây dựng công trình đầu
mối và đập dâng thuộc Dự án Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang.
Việc bồi thường đất, tài sản
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ và Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh Hà Tĩnh. Đối
với đất đai thực hiện phương án bồi thường bằng đất nơi tái định cư, Nhà nước
khuyến khích các hộ gia đình tự tái định cư (tự lo chỗ ở mới).
Quy định này bổ sung thêm
ngoài những quy định ban hành tại Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của
UBND tỉnh; Những nội dung vừa có trong quy định này đồng thời có trong quy định
tại Quyết định số 33/2006/QĐ-ƯBND thì thực hiện theo quy định này.
Điều 2. Đối tượng:
Áp dụng theo quy định tại
Điều 2, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 3. Hỗ trợ di
chuyển và hỗ trợ đời sống:
a) Hỗ trợ di chuyển:
Di chuyển mồ mả đến khu tái
định cư (theo quy hoạch): Ngoài mức bồi thường theo đơn giá di chuyển mồ mả hiện
hành, còn được hỗ trợ thêm chi phí vận chuyển: 200.000 đồng/ngôi.
b) Hỗ trợ ổn định đời sống:
Mỗi nhân khẩu trong hộ gia đình được hỗ trợ bằng tiền tương đương 30 kg
gạo/tháng trong thời gian 12 tháng, theo thời giá thị trường (theo Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ).
Trường hợp đất sản xuất nông
nghiệp giao cho các hộ tại khu tái định cư chủ yếu là đất trồng cây lâu năm thì
được hỗ trợ thêm như sau:
+ Đất trồng cây lâu năm chiếm
diện tích dưới 40% đất sản xuất nông nghiệp, được hỗ trợ tiền tương đương 15kg
gạo/tháng/nhân khẩu, trong thời gian 01 năm, theo thời giá thị trường.
+ Đất trồng cây lâu năm chiếm
diện tích từ 40% đến 70% đất sản xuất nông nghiệp, được hỗ trợ tiền tương đương
15kg gạo/tháng/nhân khẩu, trong thời gian 02 năm, theo thời giá thị trường.
+ Đất trồng cây lâu năm chiếm
diện tích trên 70% đất sản xuất nông nghiệp, được hỗ trợ tiền tương đương 15kg
gạo/tháng/nhân khẩu, trong thời gian 03 năm, theo thời giá thị trường.
3. Hỗ trợ tiền làm lán trại
tạm: 2.000.000 đồng/hộ.
4. Hỗ trợ ổn định sản xuất
nơi tái định cư: Hỗ trợ một lần cho vụ sản xuất đầu tiên, mức hỗ trợ cụ thể
được quy định như sau:
- Hỗ trợ giống cây trồng,
phân bón, ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ: Mức hỗ trợ 600 đồng/m2,
theo diện tích đất sản xuất (trừ đất rừng) được giao mới tại khu tái định cư;
- Hỗ trợ giống vật nuôi: 1
500.000 đồng/hộ;
- Hỗ trợ chi phí cải tạo đất
sản xuất (trừ đất rừng): 800 đồng/m2, tính theo diện tích được giao
nơi tái định cư.
5. Hỗ trợ lắp đặt đường điện
vào nhà: 500.000 đồng/hộ;
6. Hỗ trợ vệ sinh môi trường,
phòng chống dịch bệnh: 500.000 đồng/hộ.
7. Hỗ trợ bằng tiền 01 bộ
sách giáo khoa cho các học sinh (từ tiểu học đến trung học phổ thông) trong năm
học đầu tiên tại các khu tái định cư.
Chương 3.
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Đối với những hộ gia đình di chuyển đến khu tái định cư
theo quy hoạch của dự án thì thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp đất nơi tái định
cư có giá trị thấp hơn giá trị đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền phần
chênh lệch;
- Trường hợp đất nơi tái định
cư có giá trị cao hơn giá trị đất thu hồi thì không phải nộp tiền phần chênh
lệch.
Điều 5. Đối với những hộ gia đình tự tái định cư: Những hộ gia
đình tự nguyện tái định cư (tự lo chỗ ở mới và được UBND huyện, thị xã nơi đến
xác nhận), không đăng ký chỗ ở nơi tái định cư theo quy hoạch thì được hưởng
những chính sách sau:
Được hưởng toàn bộ những chính
sách bồi thường, hỗ trợ theo Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của
UBND tỉnh; ngoài ra còn được hỗ trợ thêm mỗi hộ: 25.000.000 đồng.
Điều 6. Những địa phương (xã, phường, thị trấn) tiếp nhận từ 10 hộ
trở lên thuộc các hộ phải di dời để xây dựng công trình đầu mối và đập dâng
thuộc Dự án Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang thì được hỗ trợ kinh phí
20.000.000 đồng/hộ để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Các nội dung về tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
thẩm quyền về thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường thực hiện theo quy định
tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định 33/2006/QĐ-UBND
ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh.
Điều 8. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh để
nghiên cứu, giải quyết./.