ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2005/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 13 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO ĐẤT LÀM NHÀ Ở SAI THẨM QUYỀN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Căn cứ Kết luận số
10-KL/TU ngày 23/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
Xét đề
nghị của liên ngành: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở
Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Thanh tra tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh
tại Tờ trình số 994/TTr-LN ngày 25/5/2012; ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh tại Văn bản số 182/HĐND ngày 27/6/2012; đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường (sau khi cùng các sở, ngành liên quan tiếp thu ý kiến của
Thường trực HĐND tỉnh) tại Văn bản số 1352/STNMT-ĐKTK ngày 05/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất
làm nhà ở sai thẩm quyền trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban
hành đến hết ngày 31/12/2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- Các Tổ CV.VPUB;
- Lưu: VT, NL.
- Gửi: Bản giấy và điện tử.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN ĐƯỢC GIAO ĐẤT LÀM NHÀ Ở SAI THẨM QUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vị điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với
hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi là người được
giao đất) được UBND xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là UBND cấp xã) giao đất làm nhà ở sai thẩm
quyền trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều
2. Nguyên tắc xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được
giao đất sai thẩm quyền:
1. Diện tích xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là diện tích được UBND cấp xã giao tại biên bản
bàn giao đất hoặc quyết định giao đất (sau đây gọi là giấy tờ
giao đất). Trường hợp diện tích đang sử dụng nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy
tờ giao đất thì diện tích được cấp giấy chứng nhận là diện tích thực tế đang sử
dụng. Trường hợp diện tích đang sử dụng lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ được
giao đất thì được xử lý theo quy định tại các Điều thuộc Chương II của Quy định
này.
2. Người được giao đất phải
có giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền khi được giao đất; thông tin trên giấy tờ
chứng minh đã nộp tiền phải phù hợp với thông tin người được giao đất. Trường hợp
tên người nộp tiền không phù hợp với tên người được giao đất thì người sử dụng
đất phải làm rõ lý do và cung cấp các giấy tờ chứng minh về lý do đó. Trường hợp
người được giao đất chưa nộp hoặc chưa nộp đủ số tiền mà được giao đất hoặc
không còn hồ sơ, biên lai chứng minh đã nộp tiền để được giao đất thì được xử
lý theo quy định tại các Điều thuộc Chương II của Quy định này.
3. Đối với trường hợp người
được giao đất đã chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng diện tích đất
được giao trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có giấy tờ và việc chuyển quyền sử
dụng đất, có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền tại thời điểm
chuyển quyền thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ
tài chính về đất đai theo quy định
của pháp luật.
Đối với trường hợp chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực
hiện theo đúng trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật
đất đai hiện hành.
4. Những lô đất không đủ
điều kiện xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu hồi giao cho UBND cấp
xã quản lý để sử dụng theo quy hoạch đã được phê duyệt; UBND cấp xã có trách
nhiệm lập phương án giải quyết tài sản trên đất (nếu có) trình UBND cấp huyện
phê duyệt và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã giao đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo giá đất UBND tỉnh quy định tại
thời điểm giao đất (người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền
cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất theo quy định tại Điểm 1, Mục III,
Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của liên
Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường) nay được UBND cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp, lấn chiếm, phù hợp với quy hoạch khu dân cư thì được cấp
giấy chứng nhận theo quy định như sau:
1. Trường hợp đất được
giao trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Được cấp giấy chứng nhận theo diện tích
và loại đất ghi trên giấy tờ giao đất của UBND cấp xã và không phải nộp bổ sung
tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp đất được
giao sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
a. Diện tích đất ở được
công nhận theo hạn mức giao đất ở tại địa phương quy định tại Điều 4, Quyết định
số 22/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh và không phải nộp tiền
sử dụng đất bổ sung; phần diện tích đất ở vượt hạn mức phải nộp tiền sử dụng đất
theo mức thu quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
b. Diện tích còn lại được
xác định là đất vườn ao liền đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu người
sử dụng đất đề nghị được chuyển mục đích sử dụng làm đất ở thì phải nộp tiền sử
dụng đất theo mức thu quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
Điều
4. Hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã giao đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo giá đất UBND tỉnh quy định
tại thời điểm nộp tiền, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp,
lấn chiếm nhưng không phù hợp với quy hoạch khu dân cư hoặc có một phần diện
tích nằm trong chỉ giới hành lang công trình công cộng thì được xử lý như sau:
1. Đối với các lô đất
không phù hợp với quy hoạch khu dân cư:
a. Trường hợp đã có quy hoạch
được cấp thẩm quyền phê duyệt và có chủ trương thu hồi đất để thực hiện quy hoạch
thì không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được sử dụng
nguyên trạng, UBND cấp xã có trách nhiệm lập biên bản xác định cụ thể hiện trạng
sử dụng đất để đến khi nhà nước thu hồi đất, được bồi thường hỗ trợ theo quy định
của pháp luật nếu đủ điều kiện được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định này.
b. Trường hợp đã có quy hoạch
sử dụng vào mục đích không phải là đất ở được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng
chưa có chủ trương thu hồi đất để thực hiện quy hoạch thì xử lý như sau:
- Nếu đất được giao trước
thời điểm quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt thì được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất gắn với quyền sở hữu tài sản trên đất; trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ghi rõ người được cấp giấy chứng nhận phải sử dụng nguyên trạng
các công trình đã được cấp giấy chứng nhận. Trường hợp người sử dụng đất có nhu
cầu xây dựng công trình phục vụ đời sống thì làm đơn gửi UBND cấp xã xem xét đề
nghị UBND cấp huyện cho phép và chỉ được phép xây tạm, khi nhà nước thu hồi đất
thì không được bồi thường.
- Nếu đất được giao sau thời
điểm quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt thì trên cơ sở quỹ đất của địa
phương, UBND cấp xã thống nhất với các hộ lập phương án đề xuất UBND cấp huyện
cho phép giao đất tại vị trí mới theo nguyên tắc giá trị quyền sử dụng đất tại
vị trí cũ tương đương với giá trị quyền sử dụng đất tại vị trí mới theo giá đất
UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
2. Đối với các lô đất người
được giao đất đang sử dụng có điện tích nằm trong chỉ giới quy hoạch hành lang
các công trình công cộng (đường giao thông, đường điện, hệ thống kênh mương thủy
lợi) thì UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã soát xét từng trường
hợp cụ thể để xử lý như sau:
a. Trường hợp lô đất có một
phần diện tích vi phạm hành lang công trình, phần diện tích không vi phạm ≥ 30m2,
có bề rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 05m đảm bảo đủ
điều kiện xây dựng nhà ở thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trên
giấy chứng nhận thể hiện rõ chỉ giới hành lang công trình và phần diện tích nằm
trong chỉ giới hành lang có hạn chế quyền sử dụng. Trường hợp có quỹ đất để mở rộng (đất nông nghiệp hoặc
đất chưa sử dụng liền kề với các lô đất được giao) nếu phù hợp quy hoạch khu
dân cư thì cho phép UBND cấp xã lập phương án đề nghị UBND cấp huyện xem xét điều
chỉnh mở rộng quy hoạch. Sau khi quy hoạch được phê duyệt, UBND cấp xã lập hồ
sơ đề nghị UBND cấp huyện thu hồi phần diện tích nằm trong chỉ giới hành lang
và giao đất bù diện tích liền kề cho các hộ; người được giao đất có trách nhiệm
chi trả phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với phần diện tích được
giao đất bù.
b. Trường hợp toàn bộ điện
tích lô đất nằm trong chỉ giới hành lang các công trình công cộng hoặc lô đất
có một phần vi phạm hành lang công trình, phần diện tích không vi phạm nhỏ hơn
30m2 thì không cấp giấy chứng nhận và giải quyết như sau: Trên cơ sở
quỹ đất của địa phương, UBND cấp xã thống nhất với các hộ lập phương án đề xuất
UBND cấp huyện cho phép giao đất tại vị trí mới theo nguyên tắc giá trị quyền sử
dụng đất tại vị trí cũ tương đương với giá trị quyền sử dụng đất tại vị trí mới
theo giá đất UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
Trường
hợp người được giao đất đã xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã lập phương án bồi thường
theo quy định hiện hành trình UBND cấp huyện phê duyệt
và chịu trách nhiệm bố trí kinh phí chi trả.
Điều
5. Hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã giao đất trước ngày
01/7/2004 mà đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo giá đất UBND tỉnh quy định tại thời
điểm giao đất nhưng bị đình chỉ không cho xây dựng nhà ở thì giao UBND cấp huyện
chủ trì phối hợp các ngành có liên quan kiểm tra, rà soát quy hoạch và tình
hình thực tế để xử lý như sau:
1. Trường hợp sau khi kiểm
tra, rà soát mà phù hợp với quy hoạch khu dân cư thì UBND cấp huyện xem xét cấp
giấy chứng nhận cho người được giao đất theo Quy định này; trường hợp vượt quá
phạm vi giải quyết của UBND cấp huyện thì đã xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết.
2. Trường hợp sau khi kiểm
tra, rà soát mà không phù hợp quy hoạch khu dân cư thì UBND xã căn cứ vào quy
hoạch dân cư đã phê duyệt để bố trí; trường hợp đặc biệt không bố trí được thì
cho phép UBND cấp xã soát xét quỹ đất hiện có, lập phương án đề xuất UBND cấp
huyện bổ sung quy hoạch khu dân cư để giao đất tại vị trí mới có giá trị quyền
sử dụng đất tương đương với giá trị quyền sử dựng đất tại vị trí cũ, theo giá đất
UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận (trường hợp có chênh lệch
thì phải nộp bù).
Điều
6. Hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã giao đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo giá đất UBND tỉnh quy định
tại thời điểm giao đất nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch khu dân cư nhưng diện tích đang sử dụng lớn hơn diện tích
được giao (phần diện tích tăng được UBND xã xác định có nguồn gốc do lấn, chiếm)
thì được xử lý như sau:
1. Trường hợp được giao đất
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:
a. Đối với phần diện tích
được UBND cấp xã giao theo giấy tờ giao đất thì được cấp giấy chứng nhận theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
b. Đối với phần diện tích
tăng thêm so với diện tích ghi trên giấy tờ giao đất được xem xét cấp giấy chứng
nhận theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ. Trên giấy chứng nhận ghi rõ “đối với diện
tích này khi nhà nước thu hồi đất chỉ được bồi thường theo loại đất được cấp giấy
chứng nhận, không được hưởng các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật”. Trường
hợp người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng làm đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất
ở theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ.
2. Trường hợp được giao đất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:
a. Đối với phần diện tích
được UBND cấp xã giao theo giấy tờ giao đất thì được cấp giấy chứng nhận theo
quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
b. Đối với phần diện tích
tăng so với diện tích ghi trên giấy tờ giao đất được xử lý như sau:
- Trường hợp người được
giao đất đã xây dựng nhà ở nếu diện tích tăng phù hợp với quy hoạch khu dân cư, không có
tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và phải nộp tiền sử
dụng đất ở theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ.
- Trường hợp người được
giao đất chưa xây dựng nhà ở thì giao UBND cấp xã xem xét, nếu phần diện tích
tăng đủ điều kiện để bố trí xen dắm đất ở thì UBND xã thông báo cho người sử dụng
đất giải tỏa, hoàn trả lại mặt bằng và thực hiện bồi thường tài sản trên đất (nếu
có); nếu phần diện tích tăng không đủ điều kiện xen dắm đất ở thì xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng và phải nộp liền sử dụng đất
ở theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ.
3. Không cấp giấy chứng nhận
đối với phần diện tích tăng so với diện tích ghi trên giấy tờ được giao đất nay
được UBND cấp xã xác nhận diện tích tăng là do lấn, chiếm mà tại thời điểm cấp
giấy chứng nhận không phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất giải toả các công
trình và hoàn trả lại mặt bằng trên diện tích đất lấn chiếm.
Điều
7. Hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã giao đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù
hợp với quy hoạch khu dân cư nhưng đang có vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì được xử lý như sau:
1. Người được giao đất đã
nộp tiền nay không có hóa đơn thu tiền của cơ quan, tổ chức nhưng trong hồ sơ,
sổ sách của cơ quan, tổ chức có các tài liệu chứng minh người được giao đất đã
nộp tiền để được sử dụng đất thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm sao lục các
tài liệu, sổ sách có liên quan để cung cấp cho người được giao đất và được cấp
giấy chứng nhận như đối tượng đã nộp tiền để được sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan, tổ chức
giao đất do làm thất lạc hồ sơ không cung cấp hóa đơn thu tiền cho người được
giao đất thì UBND xã chịu trách nhiệm kiểm tra, lấy ý kiến rộng rãi các hộ gia
đình ở khu dân cư (tối thiểu trên 65% số hộ ở khu dân cư đó), những hộ được
giao đất cùng thời kỳ và những người có liên quan tại thời điểm giao đất; kết
quả lấy ý kiến được lập thành văn bản và niêm yết công khai tại khu dân cư
trong thời gian 15 ngày; sau khi kết thúc việc công khai theo quy định, UBND cấp
xã xem xét các ý kiến đóng góp để trình Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của cấp xã xét duyệt trình UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định.
2. Người được giao đất đã
nộp tiền nhưng chưa đủ so với số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm giao đất,
nay cho phép quy đổi số tiền đã nộp tương ứng với diện tích đất (m2 đất) được giao theo giá đất
tại thời điểm giao đất; số diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất bằng
50% giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận đối với phần
diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4 Quyết định số
22/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh; đối với phần diện tích
đất ngoài hạn mức giao đất ở nộp bằng 100% tiền sử dụng đất do UBND tỉnh quy định
tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với những trường hợp
khác:
a. Hoá đơn, phiếu thu tiền
ghi không rõ nội dung (ghi đóng góp xây dựng quê hương, xây dựng cơ sở hạ tầng) hoặc phiếu thu không có dấu, không
đầy đủ chữ ký nhưng thực tế người sử dụng đất đã nộp tiền để được giao đất và số
tiền người sử dụng đất đã nộp được UBND xã thu vào ngân sách hoặc đầu tư xây dựng
các công trình (được thể hiện trong hồ sơ sổ sách kế toán, sổ quỹ của UBND cấp
xã) thì các trường hợp này được xem xét như trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất.
b. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân được giao đất và có phiếu thu tiền của UBND cấp xã tại thời điểm thu tiền
(có chữ ký của các thành phần có liên quan và dấu của UBND xã) nhưng nay do sổ
sách kế toán, sổ quỹ bị thất lạc, không còn lưu trữ tại UBND cấp xã để xác minh
số tiền đã thu được nộp vào ngân sách hay chưa thì giao Hội đồng tư vấn cấp xã
chịu trách nhiệm xem xét từng trường hợp cụ thể, thu thập ý kiến của những người
có liên quan tại thời điểm thu tiền, nếu kết quả xác minh việc nộp tiền là đúng
thì được cấp giấy chứng nhận như trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất.
c. Trường hợp hộ gia đình
cá nhân được UBND cấp xã cấp một hoặc nhiều lô đất với hình thức đổi đất lấy
công trình thì xử lý như sau: UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan Thanh tra, Tài
chính cùng cấp kiểm tra xác minh cụ thể, nếu có giấy tờ chứng minh việc đổi đất
xây dựng công trình (giữa hộ gia đình, cá nhân được giao đất và các tổ chức nói
trên) và có hồ sơ nghiệm thu quyết toán công trình giữa các bên thì được cấp giấy
chứng nhận như đối tượng đã nộp tiền để được sử dụng đất.
4. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân được UBND cấp xã giao đất theo hình thức bố trí tái định cư nếu tại vị
trí đất Nhà nước thu hồi mà hộ gia đình, cá nhân đã nhận tiền bồi thường thì tại
vị trí tái định cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải nộp tiền
sử dụng đất. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất là giá đất tại thời điểm UBND
cấp xã giao đất.
Điều
8. Hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã giao đất làm nhà ở từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, nay được UBND cấp xã xác nhận
là đất được giao đúng đối tượng, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch khu
dân cư thì UBND cấp huyện giao cơ quan Thanh tra cùng cấp phối hợp cùng các
phòng chuyên môn có liên quan (Tài nguyên môi trường, Quản lý đô thị, Kinh tế -
Hạ tầng, Tài chính Kế hoạch, Chi cục Thuế...) kiểm tra, xác minh cụ thể từng
trường hợp được giao đất để xử lý như sau:
1. Cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các trường hợp được giao đất đúng đối tượng, phù hợp với quy hoạch
khu dân cư, không có tranh chấp và đã nộp đủ số tiền cho UBND cấp xã theo giá đất
được UBND tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất.
2. Trường hợp người được
giao đất nộp chưa đủ số tiền cho tổ chức, cơ quan theo giá đất được UBND tỉnh
quy định tại thời điểm giao đất thì cho phép quy đổi số tiền đã nộp tương ứng với
diện tích đất (m2 đất) được giao theo giá đất tại thời điểm giao đất;
phần diện tích đất chưa nộp tiền phải nộp tiền theo giá đất do UBND tỉnh quy định
tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
3. Trường hợp diện tích đất
đang sử dụng lớn hơn diện tích đất do cơ quan, tổ chức giao theo giấy tờ giao đất
thì chỉ xét cấp giấy chứng nhận theo diện tích được giao; UBND cấp xã có trách
nhiệm thông báo cho người sử dụng đất giải tỏa các công trình và hoàn trả lại mặt
bằng trên diện tích đất lấn chiếm. Trường hợp diện tích tăng thêm không thể bố
trí sử dụng cho đối tượng khác thì cho phép cấp giấy chứng nhận cho người đang
sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo giá đất ở do UBND tỉnh quyết
định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
4. Trường hợp đất đang sử
dụng không phù hợp với quy hoạch khu dân cư, người được giao đất không đúng đối
tượng thì không xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà xử lý theo quy định
tại điểm 4 Điều 2 Chương I Quy định này.
5. Việc xử lý tiền sử dụng
đất do UBND cấp xã đã thu được thực hiện như sau:
a. Các trường hợp thu tiền
từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 25 tháng 5 năm 2007: UBND cấp xã phải nộp
số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo quy định. Nếu số tiền thu đã được sử dụng
để đầu tư xây dựng công trình hoặc đã chi phù hợp với các mục chi ngân sách
hàng năm của cấp xã và việc chi nói trên đảm bảo đúng các quy định của nhà nước
thì UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện, Chi
cục Thuế và Phòng Tài chính Kế hoạch thực hiện quyết toán số tiền đã thu; trường
hợp phát hiện có sai phạm trong sử dụng số tiền đã thu thì chuyển hồ sơ cho cơ
quan điều tra xử lý.
b. Các trường hợp thu tiền
sau ngày 25 tháng 5 năm 2007: UBND cấp xã có trách nhiệm nộp tiền vào Kho bạc
Nhà nước cấp huyện theo giá đất UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu tiền, trước
khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất.
Điều
9. Hộ gia đình, cá nhân đã nộp đơn xin giao đất làm nhà ở và nộp tiền
cho UBND cấp xã nhưng chưa được giao đất thì UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo UBND cấp xã trả lại số tiền đã thu và hỗ trợ lãi suất tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn 1 năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (lãi nhập gốc) kể
từ khi thu tiền đến khi trả tiền cho người dân.
Điều
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc các đối tượng hộ nghèo, hộ chính sách
ngoài thửa đất được giao không có chỗ ở hợp pháp nào khác trên địa bàn cấp huyện.
Khi được xét cấp giấy chứng nhận theo Quy định này mà phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính, nếu chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất và có nguyện
vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng đất” trên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận. Khi thanh
toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dân khi có khả năng về tài
chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng
đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm
trả nợ.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện quy định
này; hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
chủ trì và phối hợp các ngành (Tài chính, Thuế, Xây dựng) tham mưu cho UBND tỉnh
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các địa
phương.
2. Sở Tài chính: Chủ trì
phối hợp Cục thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan hướng
dẫn các địa phương xử lý các vấn đề có liên quan đến thu, nộp tiền sử dụng đất,
các vướng mắc liên quan nghĩa vụ tài chính.
3. Sở Xây dựng: Chủ trì,
phối hợp các Sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã cung cấp thông tin các quy
hoạch xây dựng có liên quan đã phê duyệt; hướng dẫn các địa phương công bố, cắm
mốc các quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Cục Thuế tỉnh: Chịu
trách nhiệm xác định tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Thực hiện việc thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6. Thanh tra tỉnh: Chủ trì
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ cùng các ngành có liên quan
tham mưu xây dựng kế hoạch thanh tra nhằm quy rõ trách nhiệm các tổ chức, cá
nhân sai phạm trong việc giao đất sai thẩm quyền để xử lý các hình thức theo
phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ.
7. Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
Có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp xã tính toán lãi suất tiền gửi tiết kiệm qua
các thời kỳ để chi trả kịp thời cho người dân.
8. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã:
a. Thành lập Tổ công tác
giải quyết việc giao đất trái thẩm quyền ở cấp huyện; thành phần gồm: Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện làm Tổ trưởng, các thành viên là trưởng các phòng có liên quan
(Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch - Tài chính, Hạ tầng, Thanh tra, Tư pháp,
Chi cục Thuế).
b. Tổ công tác cấp huyện
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ:
- Đôn đốc, hướng dẫn các
xã, phường, thị trấn rà soát, xây dựng phương án giải quyết trình UBND cấp huyện
phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.
- Phân công cán bộ kiểm
tra, hướng dẫn giúp các địa phương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm giải
quyết dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ.
- Soát xét các quy hoạch,
tiến độ thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn để chỉ đạo UBND xã,
phường, thị trấn cắm mốc quy hoạch, công khai quy hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn:
a. Hoàn thành việc thành lập
Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền, sử dụng đất ở cấp xã (do Chủ tịch UBND
xã làm Chủ tịch hội đồng, cán bộ Địa chính xã làm thư ký, các thành viên tham
gia gồm các thành viên UBND xã, đại diện lãnh đạo các đoàn thể thuộc xã).
b. Hội đồng xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có nhiệm vụ giúp UBND cấp xã:
- Xác minh nguồn gốc cấp đất,
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của hộ để được giao đất, nhằm xác minh đúng đối
tượng được cấp đất, đúng nguồn gốc hợp pháp, tổ chức công khai, dân chủ theo
đúng quy định pháp luật, tránh trường hợp sai sót, phát sinh tranh chấp, khiếu
nại, làm ảnh hưởng đến tình hình tại cơ sở.
- Chỉ đạo cán bộ chuyên
môn phối hợp với thôn, xóm, tổ dân phố và cán bộ làm công tác kế toán thủ quỹ,
địa chính... qua các thời kỳ để xác định chính xác số hộ được giao đất trái thẩm
quyền, việc thu nộp tiền sử dụng đất, việc lấn chiếm đất đai... để xây dựng
phương án xử lý trình UBND huyện phê duyệt.
- Tập trung giải quyết dứt
điểm các trường hợp đang có tranh chấp.
Điều
12. Thời gian tiến hành
1. Trong tháng 7 năm
2012, hoàn thành các công việc:
a. UBND các xã, phường, thị
trấn thành lập Hội đồng tư vấn xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cấp
xã (nếu chưa thành lập); rà soát các đối tượng sử dụng đất được giao trái thẩm
quyền, phân loại và lập phương án trình UBND huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện.
b. UBND các huyện, thành
phố, thị xã hoàn thành việc thành lập Tổ công tác giải quyết giao đất sai thẩm
quyền ở cấp huyện.
c. Các sở, ngành có liên
quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm ban hành hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ; phối hợp UBND cấp huyện lựa chọn địa bàn xây dựng kế hoạch thanh tra
về sử dụng tiền sử dụng đất và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc giao
đất sai thẩm quyền.
2. Từ
tháng 8 đến tháng 12 năm 2012: Hoàn
thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sử dụng đất được
giao sai thẩm quyền.
3. Từ
tháng 01 năm 2013 đến tháng 4 năm 2013: Thực hiện việc thanh tra
về sử dụng tiền sử dụng đất và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc giao
đất sai thẩm quyền.
Điều
13. Xử lý vi phạm đối với tập thể và cá nhân
1. Sau khi có kết quả
thanh tra về giao đất, thu tiền sử dụng đất do giao đất sai thẩm quyền ở cấp xã,
xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan thì UBND cấp huyện chỉ
đạo việc kiểm điểm các cán bộ, đảng viên vi phạm và có hình thức xử lý kỷ luật
nghiêm túc theo quy định của pháp luật, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2012, nghiêm cấm việc giao đất và thu tiền sử dụng đất sai thẩm quyền. Địa
phương nào vi phạm thì Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện đó phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều
14. Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi chính sách liên quan đến
đất đai của Nhà nước hoặc có vướng mắc phát sinh, đề nghị các địa phương báo cáo về Sở
Tài nguyên và Môi trường để phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu đề
xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.