ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 20/2009/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 05
tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ
SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG,
MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC CHO TỔ CHỨC,
CÔNG DÂN TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số: 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 17/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần;
Căn cứ Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ về việc quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số: 14/2009/TT-BTNMT, ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định
và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
Căn cứ văn bản đính chính số 181/ĐC-CP, ngày 23/10/2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường tại tờ trình số
1484/TTr-STN&MT ngày 16/9/2009; Đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại tờ
trình số 391/VPUBND ngày 30/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế và trách nhiệm giải
quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ".
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban ngành có liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, Chủ tịch UBND thành phố Vĩnh Long, hướng dẫn
và kiểm tra việc tổ chức thực hiện quyết định này thống nhất trên toàn tỉnh.
Điều 3. Các
Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế các quyết định: Số
06/2007/QĐ-UBND, ngày 13/5/2007 của UBND tỉnh về việc Ban hành ''Quy định về
trình tự thủ tục, trách nhiệm giải quyết công việc cho tổ chức, công dân trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long; Số 19/2007/QĐ-UBND, ngày 16/10/2007 của UBND tỉnh về việc
Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế; Số 21/2007/QĐ-UBND, ngày 30/10/2007 của UBND tỉnh
Vĩnh Long về việc Điều chỉnh Điều 39 "quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế"
ban hành kèm theo Quyết định số:19/2007/QĐ-UBND, ngày 16/10/2007 của UBND tỉnh;
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3 (để thực hiện);
- Thủ Tướng Chính Phủ (để báo cáo);
- Thanh tra Chính Phủ (để báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- TT.TU và HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để báo cáo);
- CT và PCT. UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- BLĐ. VP.UBND tỉnh (để theo dõi);
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng Nghiên cứu;
- Lưu: VT, 5.08.02.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH:
Phạm Văn Đấu
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC
ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÔNG DÂN
TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 20 /2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của UBND
tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này, quy định cụ thể về bồi thường đất,
bồi thường tài sản, các chính sách hỗ trợ, bố trí tái định cư, tổ chức thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường
hợp quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số
197/2004/NĐ-CP), Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP,
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP), Nghị định số 69/2009/
NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thời gian giải quyết các công việc theo quy định
này là ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ theo quy định
(sau đây gọi tắt là ngày làm việc).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
huyện, thành phố; Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước ở các cấp tỉnh,
huyện, thành phố, xã, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, về kế hoạch
và đầu tư, về xây dựng, về tài chính; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh
tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất), có đủ điều kiện để được bồi thường,
hỗ trợ theo qui định.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ
chức và cá nhân khác có liên quan.
5. Đối với các công trình, dự án mà có Hiệp định
tài trợ được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và nước ngoài thì thực hiện theo
quy định tại Hiệp định được ký kết đó.
Điều 3. Đại diện người
bị thu hồi đất
Đại diện cho người bị thu hồi đất (trừ cá
nhân bị thu hồi đất) khi tham gia giao dịch với các tổ chức, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết công việc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định
như sau:
1. Đối với tổ chức, cộng đồng dân cư là người
đại diện theo pháp luật.
2. Đối với hộ gia đình là chủ hộ gia đình.
3. Trong trường hợp không thể trực tiếp tham
gia, giao dịch với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền, người đại diện hợp pháp của
người bị thu hồi đất, có thể uỷ quyền cho cá nhân khác tham gia. Việc ủy quyền
phải được lập thành văn bản có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn hoặc có
chứng thực của Tổ chức hành nghề công chứng.
Điều 4. Nguyên tắc bồi
thường, hỗ trợ
1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng
có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì
được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng
vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử
dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử
dụng đất, tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm quyết định thu hồi
đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư
hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được
thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a. Khi thu hồi đất ở mà thực hiện bồi thường
bằng đất, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng
tiền như sau:
- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn
tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định
cư được nhận phần chênh lệch;
- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn
tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp
phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 35 của quy định
này.
b. Khi thu hồi đất nông nghiệp hoặc phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) mà thực hiện bồi thường bằng đất, nếu có chênh lệch
về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền như sau:
- Trường hợp giao đất mới có giá đất thấp hơn
giá đất bị thu hồi, thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn
được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch đó; nếu diện tích thu hồi lớn
hơn diện tích đất giao mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích
chênh lệch (lớn hơn);
- Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới
có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi, thì được bồi thường bằng việc giao đất mới
với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của phần đất bị thu hồi
và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa phương.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với
nhà nước theo quy định của pháp luật, thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ
trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ
tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và tạo việc làm). Trường hợp số tiền phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất thì chỉ trừ tối đa bằng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.
Nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm: tiền sử
dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập
từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có),
tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản
lý, sử dụng đất đai.
Việc xác định khoản tiền phải khấu trừ do Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện,
thành phố phối hợp cơ quan thuế xác định căn cứ trên hồ sơ xét duyệt tính pháp
lý về hồ sơ nhà, đất của UBND cấp xã.
4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc
thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có
đất bị thu hồi quy định tại Điều 27 của quy định này.
5. Trường hợp người được sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp
thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp. Người được sử dụng đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật, nhưng tự ý sử dụng
làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)
trừ trường hợp quy định tại Khoản 13, Điều 6, của quy định này.
Trường hợp hộ sử dụng đất xin chuyển mục đích
sử dụng đất phù hợp quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt (trước thời điểm
công bố quy hoạch thực hiện dự án), nhưng cơ quan có chức năng không thực hiện
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết chấp thuận cho chuyển mục
đích sử dụng đất (có đủ yếu tố để xác định) thì phải thực hiện bồi thường theo
giá đất mà hộ đó thực tế đang sử dụng đất. Chênh lệch giá giữa mục đích sử dụng
đất ghi trong giấy chứng nhận QSD đất với đất theo thực tế đang sử dụng sẽ do
cá nhân, tổ chức (không thực hiện tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết)
chi trả.
6. Diện tích đất được bồi thường hoặc hỗ trợ,
là diện tích được xác định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp số liệu diện
tích đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật có chênh lệch với số liệu diện
tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được bồi thường theo quy định như
sau:
a. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc
thực tế.
b. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu
chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai
hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định,
không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm
thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
c. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển
quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh
chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế nhưng tiền bồi thường, hỗ
trợ đối với phần diện tích chênh lệch phải được xác định theo đúng quy định tại
khoản 3, điều này.
d. Không bồi thường về đất đối với phần diện
tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện
tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 5. Chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu
thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được
ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp;
2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự
án.
3. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được xác định cụ thể thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Chương II
BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 6. Điều kiện để
được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong
các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có
tranh chấp mà có một trong các giấy tờ sau đây:
a. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất,
sổ địa chính. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được thực
hiện theo hướng dẫn của cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
b. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
c. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã
xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
d. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua
nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, bao gồm :
- Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở,
mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm: nhà ở tiếp
quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu Nhà nước;
nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước
và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
- Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp
nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà
nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản
nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
đ. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế
độ cũ cấp cho người sử dụng đất, bao gồm:
- Bằng khoán điền thổ do cơ quan có thẩm quyền
của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và
đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi
nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế
độ cũ;
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân
di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép
hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã
có hiệu lực thi hành.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các lọai giấy tờ quy định tại khoản 3, điều này, mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được
UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo
bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia
đình, cá nhân đó vẫn đang sử dụng.
7. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các
công trình là Đình, Đền, Chùa, Am, Miếu, Từ đường, Nhà thờ họ, được UBND cấp xã
nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
8. Đối với các tổ chức sử dụng đất trong các
trường hợp sau đây:
a. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
b. Đất chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp
pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
c. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ
gia đình, cá nhân.
9. Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực
hiện theo quy định sau:
a. Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở
và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều
14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với
diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt
quá hạn mức giao đất ở của UBND Tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Đối
với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên
cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi
thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư;
b. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng
đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng
đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên
thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện
tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích
nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng
nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP;
d. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất
đai và Khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất
không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có
đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất hoặc được giải
quyết nhà tái định cư theo quy định tại Điều 35 của qui định này.
10. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại
khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa
đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách
thửa mà được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi
thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 45
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
11. Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng
trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất
thực hiện theo quy định sau:
a. Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở
và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4, Điều
14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất
theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không
vượt quá hạn mức giao đất ở của UBND Tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất
và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định
tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và
phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công
nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông
nghiệp;
b. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử
dụng đất quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì người đang
sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng
nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại Điểm a,
khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa
đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện
tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất
nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng
nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP;
d. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của
Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng
đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người
có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy định tại
khoản 2, Điều 14, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
12. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng
đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực
hiện theo quy định:
a. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích
và loại đất được giao.
b. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm
quyền trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như
sau:
- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện
tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại khoản 2 Điều 83 và
khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai;
- Được bồi thường về đất đối với diện tích đất
được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản
5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức
thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
13. Đất phi nông nghiệp được sử dụng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 của tổ chức kinh tế do được giao đất để tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng theo dự án; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân không phải do Nhà nước giao, cho thuê thì nay tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích phi nông
nghiệp, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất
sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 7. Những trường
hợp thu hồi đất không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện quy định
tại Điều 6 của quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất và trả tiền
thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 ,11 và 12, điều 38, Luật
Đất đai năm 2003. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư
trên đất đối với đất bị thu hồi mà không được bồi thường được thực hiện theo
quy định tại khoản 3, Điều 34, Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người thuê, mượn đất của người có đất bị
thu hồi.
7. Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết
nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức
liên doanh, liên kết.
8. Những trường hợp thu hồi đất theo quy định
tại Khoản 1, Điều 43, Luật Đất đai 2003.
9. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được
cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì
người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền
không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
10. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông
nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thuộc quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 9 của
quy định này.
11. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một
trong các điều kiện quy định tại Điều 6 của quy định này nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các khoản của điều này.
Điều 8. Giá đất để
tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo
mục đích đang sử dụng của đất bị thu hồi được Nhà nước công nhận theo quy định của
pháp luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định ban hành và công bố theo luật định. Không bồi thường theo giá đất sẽ
được chuyển mục đích sử dụng; không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng
đất, không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh
công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường thì tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư báo cáo hội đồng thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp. Việc xác định giá đất để Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất tính bồi thường sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, được thực hiện theo phương pháp xác
định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất, Nghị định
số 123/2007/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Thông tư số
145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và không
bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được
quy định như sau:
a. Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm bồi thường gây ra (có biên bản xác định cụ thể), mà giá đất tại thời
điểm thực hiện bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì được bồi thường theo giá đất tại thời điểm
thực hiện bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường thấp hơn
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi.
b. Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất
gây ra (có biên bản xác định cụ thể), nếu giá đất tại thời điểm thực hiện bồi
thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo
giá đất tại thời điểm thực hiện bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm thực hiện
bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là
các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng
theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa
thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có hồ sơ, chứng từ,
thực tế chứng minh.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định
bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-)
đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu
tư vào đất còn lại gồm:
a. Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng
đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời
hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b. Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi
phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường
hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí
san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
c. Các khoản chi phí khác có liên quan, do tổ
chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị cấp thẩm
quyền phê duyệt.
4. Đối với những trường hợp đủ cơ sở xác định
thực tế có chi phí đầu tư vào đất, nhưng người sử dụng đất không còn lưu giữ hồ
sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư xác định, thông qua Hội đồng thẩm định, tham mưu cấp thẩm
quyền quyết định, cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều 9. Bồi thường đối
với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp,
khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng
mục đích sử dụng nêu tại khoản 1, Điều 8 của quy định này.
2. Đất nông nghiệp nêu tại khoản 1, Điều này
bao gồm: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất
nông nghiệp khác theo quy định tại khoản 4, Điều 6, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông
nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a. Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do
được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo
quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b. Diện tích đất vượt hạn mức của các trường
hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất,
chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất,
người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản của
các nông trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
6. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường
quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 10. Bồi thường đối
với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở hoặc
đã thực hiện xong việc chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền (đã nộp tiền chuyển mục đích sử dụng
xong) và được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất thì khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông
nghiệp có thời hạn, do nhận chuyển nhượng, thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông
nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm
quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 11. Bồi thường đối
với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng
từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc
giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức Tôn giáo đang sử dụng đất
ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại. Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp từ người
sử dụng đất hợp pháp thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 12. Bồi thường đối
với đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở, do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn
lại sau thu hồi không phù hợp xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 1, Điều 13
của quy định này mà không có chỗ ở nào khác thì được thực hiện bồi thường bằng
việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở để tái định cư theo quy định về chính sách
tái định cư của cơ quan có thẩm quyền, hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của
người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Diện tích đất bồi thường bằng việc giao đất
ở mới cho người có đất bị thu hồi theo quy hoạch của khu tái định cư của dự án,
nhưng cao nhất là bằng hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh. Trường hợp
đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương, thì
căn cứ vào quỹ đất trong khu tái định cư, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đề xuất thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Đất ở quy định tại khoản 1 và 2 điều này,
được xác định theo quy định tại Điều 50, 83, 84, 87 Luật Đất đai năm 2003 và Điều
45, 46, 47, 48, 79, 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi thực hiện
bồi thường bằng tiền tính theo giá đất ở, tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Điều 13. Xử lý một số
trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi
Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng đất theo đúng quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
a. Đối với các hộ có nhà ở, mà sau khi thực
hiện đền bù giải toả, nếu diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15m2, có chiều rộng mặt
tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m, thì không được phép
xây dựng (quy định tại điểm a, Mục 2, Điều 3, của Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg
ngày 28/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây
dựng). Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện kiểm kê, áp giá bồi
thường và thu hồi luôn diện tích đất trên, để bàn giao cho Chủ đầu tư xây dựng
dự án.
b. Đối với các hộ có đất ở, mà sau khi thực
hiện đền bù giải toả, nếu diện tích đất còn lại nhỏ hơn 36m2, có chiều rộng mặt
tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m, thì không được phép
xây dựng (Quyết định số 04/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng). Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện kiểm kê, áp giá bồi thường và thu hồi
luôn diện tích đất trên, để bàn giao cho Chủ đầu tư xây dựng dự án.
2. Người sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi
đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác,
thì được xem xét như sau:
a. Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn
thì được xem xét giao đất ở mới và phải trả nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân ở đô thị thì
được xem xét cho mua nhà hoặc thuê nhà và phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp
tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 14. Bồi thường đất
ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất chung, có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường
giá trị quyền sử dụng chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Việc phân chia tiền bồi thường đất ở của
nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng do các đối tượng đồng quyền sử
dụng tự thương lượng giải quyết. Trường hợp các bên không tự thoả thuận được
thì sẽ do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo luật định, trên cơ sở đề nghị của
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện
tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì
tiền bồi thường được trả cho đại diện những người đồng quyền sử dụng đất uỷ quyền.
Việc phân chia tiền bồi thường cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất chung có đồng quyền sử dụng đất sẽ do những người đồng quyền sử dụng đất
thoả thuận đảm bảo nguyên tắc người được bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường
và tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng
quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng
quyền sử dụng.
Trường hợp những người đồng quyền sử dụng đất
không thoả thuận được việc phân chia tiền bồi thường, hỗ trợ đất thì được gửi
vào Ngân hàng gần nhất với lãi suất không kỳ hạn, đồng thời những người đồng quyền
sử dụng đất có quyền khiếu nại và được giải quyết theo luật định.
Điều 15. Bồi thường đối
với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang
bảo vệ an toàn
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 16 của
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở
sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì
tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện
tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
b. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường
bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá
đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp Không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn
của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất, thì được bồi thường
bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng (=) diện tích đất bị
hạn chế sử dụng nhân (x) với chênh lệch giá giữa giá đất tại thời điểm trước trừ
(-) giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất. Mức cụ thể do Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện,
thành phố xác định thông qua sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể trong phương án bồi thường.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình
chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của
một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài
sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải toả thì
được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Điều 16. Xử lý các
trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Việc xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi
đất nhưng không được bồi thường quy định tại khoản 2, Điều 7 của quy định này,
được hướng dẫn cụ thể như sau:
Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp của Nhà nước, công ty có 100% vốn nhà nước được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi
thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu chi phí đầu tư
đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước). Trường hợp phải di chuyển đến cơ
sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm mới được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương với mức bồi thường
cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi do người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất chi trả.
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền
này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại
địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
Chương III
BỒI
THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 17. Nguyên tắc bồi
thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, khi
Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng
trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được
xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường (nếu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt nhưng địa phương không công bố thì vẫn
được bồi thường).
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được
xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng
đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố thì
không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau
khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có
thể tháo rời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường
do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất xác
định và đề nghị cho từng trường hợp cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 18. Bồi thường
nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân bị giải toả trắng, được bồi thường bằng giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban
hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng
của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND tỉnh
quyết định ban hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều này được bồi thường như sau:
a. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng
giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ
phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình;
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt
hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình
đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Nhà và công trình có giá trị còn lại từ 80%
trở lên được đền bù 100% giá trị xây dựng mới theo cấp, loại nhà và công trình;
Nhà và công trình có giá trị còn lại nhỏ hơn 60% thì lấy bằng 60% để tính giá
trị đền bù.
Khoản tiền tính bằng tỉ lệ phần trăm theo giá
trị hiện có của nhà và công trình do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
xác định và thông qua cơ quan thẩm định trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định,
nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
b. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị
phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho
toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một
phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần
giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại
theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trong trường hợp công trình hạ tầng thuộc dự
án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ
nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với cơ quan có
thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ
thuật để bồi thường.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10, Điều 38, Luật Đất đai 2003
thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12, Điều 38, Luật Đất
đai 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
Điều 19. Xử lý các
trường hợp bồi thường cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường theo quy định tại
Điều 18 quy định này.
2. Nhà, công trình xây dựng khác không được
phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường đất, xây
dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 18
của quy định này. Nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng
không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được
bồi thường.
Trong trường hợp đặc biệt khó khăn Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể, cho phù hợp với thực tế
tại địa phương theo quy định như sau:
a. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 7 của quy định này; nhưng tại thời
điểm xây dựng, chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường
theo quy định tại Điều 18 của quy định này.
b. Nhà, công trình khác xây dựng trước năm
1993, trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, mà khi xây dựng
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và công bố, cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã
được cắm mốc, nhưng khi xây dựng không bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản
đình chỉ xây dựng thì được hỗ trợ bồi thường bằng 80% mức bồi thường theo quy định
tại Điều 18 của quy định này. Nếu đã bị lập biên bản có quyết định đình chỉ xây
dựng mà vẫn tiếp tục xây dựng thì đối với phần được xây dựng trước khi bị lập
biên bản đình chỉ xây dựng chỉ được hỗ trợ bồi thường bằng 80% mức bồi thường
theo quy định tại Điều 18 của quy định này . Phần diện tích xây dựng sau khi có
quyết định đình chỉ sẽ không được xem xét bồi thường, hỗ trợ.
c. Nhà, công trình khác xây dựng từ tháng
01/1993 đến trước ngày 01/7/2004, trên đất không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố và cắm mốc hoặc vi
phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, nhưng khi xây dựng không bị
cơ quan có thẩm quyền lập biên bản đình chỉ xây dựng thì được hỗ trợ bồi thường
bằng 60% mức bồi thường theo quy định tại Điều 18 của quy định này. Nếu đã bị lập
biên bản có quyết định đình chỉ xây dựng mà vẫn tiếp tục xây dựng thì đối với
phần được xây dựng trước khi bị lập biên bản đình chỉ xây dựng chỉ được hỗ trợ
bồi thường bằng 60% mức bồi thường theo quy định tại Điều 18 của quy định này.
Phần diện tích xây dựng sau khi có quyết định đình chỉ sẽ không được xem xét bồi
thường, hỗ trợ.
d. Nhà, công trình khác xây dựng (từ ngày
01/7/2004 trở về sau này), trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành
lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, thì không được hỗ trợ bồi thường; trường
hợp hộ nghèo đặc biệt khó khăn, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường sẽ xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
e. Nhà ở, công trình xây dựng được cấp giấy
phép xây dựng tạm theo khoản 3, Điều 62, khoản 2, Điều 63, của Luật Xây dựng,
khi thu hồi giải tỏa mặt bằng không được bồi thường phần xây dựng theo giấy
phép xây dựng tạm.
3. Nhà, công trình khác, xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, mà khi xây dựng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng, thì không được
bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc
phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ, và phải chịu toàn bộ chi phí trong
trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phá dỡ.
Điều 20. Bồi thường
nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải
phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, chỉ được hỗ trợ bồi thường
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo khảo sát thực tế và đã được cơ quan
quản lý, cho thuê nhà chấp thuận cho sửa chữa, cải tạo bằng văn bản. Diện tích
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, cơi nới quy định tại
khoản này được coi là hợp pháp khi được cơ quan quản lý nhà đất tại địa phương
cho phép.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước bị phá dỡ, được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư
để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá
trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê theo quy định hiện hành của UBND tỉnh, tại
thời điểm bồi thường. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí mà người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ
băng tiền.
Điều 21. Bồi thường về
di chuyển mồ mã
1. Đơn giá bồi thường đối với mộ: bao gồm các
khoản chi phí cho đào bốc mộ, di chuyển, chôn lại, xây dựng lại và các chi phí
khác phục vụ có liên quan. Cụ thể:
a. Mức bồi thường đối với mộ đất: 3.000.000
đ/mộ.
b. Mức bồi thường đối với mộ xây gạch đá:
6.000.000 đ/mộ.
2. Đối với nhà mồ và vật kiến trúc khác: áp dụng
theo đơn giá nhà (dạng xây dựng nhà tương đương) theo quyết định ban hành đơn
giá xây dựng nhà của UBND tỉnh.
3. Đối với hàng rào, vật kiến trúc khác tính
bồi thường theo giá trị thực tế.
Điều 22. Bồi thường đối
với công trình Văn hoá, Di tích lịch sử, Nhà thờ, Đình, Chùa, Am, Miếu
1. Đối với các dự án khi thu hồi đất có các
công trình Văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu thì nên có
phương án bảo tồn là chủ yếu.
2. Trong trường hợp đặc biệt, cần thiết phải
di chuyển thì việc bồi thường để di chuyển các di tích do cơ quan có thẩm quyền
quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều 23. Bồi thường đối
với các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Đối với công trình phá dỡ hoàn toàn, thì mức
bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình, có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với công trình bị phá dỡ.
2. Đối với công trình di dời được, thì tính bồi
thường cho việc di dời, lắp đặt lại và các thiệt hại phát sinh (nếu có). Trường
hợp công trình không sử dụng hoặc không có yêu cầu sử dụng tiếp thì không bồi
thường.
3. Tuỳ theo tính chất kỹ thuật của từng loại
công trình mà Chủ đầu tư lập dự toán xác định giá trị bồi thường, thuê đơn vị
tư vấn có chức năng thẩm định để Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm
cơ sở trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, xem xét quyết
định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 24. Bồi thường đối
với cây trồng vật nuôi
1. Mức bồi thường đối với cây trồng hàng năm
bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một vụ thu hoạch, giá trị sản lượng của một
(01) vụ thu hoạch được tính theo năng suất cao nhất trong ba (03) năm trước liền
kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản
cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Mức giá cụ thể áp dụng theo
quyết định riêng của UBND tỉnh.
2. Cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây
ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị
hiện có của vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá
trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
a. Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở
thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí
đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền
theo thời giá tại thị trường địa phương;
b. Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây
lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được
tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân với (x) giá bán một
(01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả
năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-)
giá trị thu hồi (nếu có);
c. Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần
(cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị
hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa
phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hồi (nếu có);
d. Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì
chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi
phí chặt hạ nói tại mục này được tính thành tiền theo mức chi phí trung bình tại
địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với từng loại cây.
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch hoặc các
loại cây kiểng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí
di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại. Nếu không di
chuyển được hoặc không có đất chổ mới để di chuyển, thì tính theo giá bồi thường
qui định cho từng loại cây và số cây hiện có thực tế khi thực hiện kiểm kê.
4. Đối với vật nuôi (kể cả nuôi trồng thủy sản)
được bồi thường như sau:
a. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi
đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.
b. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi
đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải
thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển
và thiệt hại do di chuyển gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường hỗ trợ và tái định cư phối hợp với cơ quan chuyên ngành lập dự toán
chi tiết, thông qua cơ quan Tài nguyên & Môi trường thẩm định trước khi
trình cấp thẩm quyền phê duyệt chung trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Điều 25. Xử lý tiền bồi
thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại
về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được
sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư lại cơ sở mới theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với trường hợp giải toả nơi cũ và thực hiện đầu
tư xây dựng dự án mới từ nguồn vốn ngân sách thì không thực hiện bồi thường.
Điều 26. Bồi thường
cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất, thì người lao động được áp dụng bồi thường
theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 điều 62 của Bộ luật Lao động;
đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản
1, Điều 27 của Bộ Luật Lao động. Thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản
xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng. Trường hợp vẫn tiếp tục sản xuất,
kinh doanh tại nơi bị thu hồi đất trong thời gian thực hiện xây dựng lại cơ sở
sản xuất kinh doanh ở địa điểm mới, thì không áp dụng bồi thường chế độ trợ cấp
ngừng việc quy định tại Khoản 3, Điều 62, của Bộ Luật Lao động.
Chương IV
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều 27. Hỗ trợ
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao
gồm:
1. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất ở.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông
nghiệp.
3. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong
khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.
4. Hỗ trợ khác.
Điều 28. Hỗ trợ di
chuyển
1. Hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển chỗ ở trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh thì được hỗ trợ kinh phí
để di chuyển. Mức hỗ trợ theo cự ly độ dài Km từ nơi giải toả đến nơi ở mới, cụ
thể như sau:
a. Di chuyển trong phạm vi dưới 10 km = 3.000.000
đ/hộ.
b. Di chuyển trong phạm vị từ 10 đến dưới 50
km = 4.000.000 đ/hộ.
c. Di chuyển từ 50 km trở lên hoặc sang tỉnh
khác = 6.000.000 đ/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường
thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ
toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ, lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở đã được bồi thường,
đang chờ bố trí vào khu tái định cư mà Chủ đầu tư cần thu hồi đất để xây dựng
công trình, thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất được bố trí nhà ở tạm hoặc
hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ cụ thể từng trường hợp do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định trên cơ sở đề nghị của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nhưng thời gian tính để hỗ trợ
cho hộ đó ít nhất là phải sau 02 (hai) tháng kể từ ngày hộ bị thu hồi đất nhận
được đất tái định cư.
Điều 29. Hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất
nông nghiệp quy định tại khoản 2, 3 Điều 30 của quy định này) thì được hỗ trợ ổn
định đời sống theo quy định sau đây:
a. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
tối đa là 24 tháng;
b. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
tối đa là 36 tháng;
c. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại
các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo trong 01
tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
2. Xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp quy định khoản 1, điều
này bao gồm :
a. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất
nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm
1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định
về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định,
lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của
Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
b. Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình
quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình đó;
c. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều
kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này nhưng chưa được
giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận
thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên
đất nông nghiệp đó.
3. Diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng quy định tại Khoản 1, Điều này gồm diện tích đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất được giao để trồng rừng sản xuất, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác và được xác định như sau:
a. Đối với đất nông nghiệp đã có giấy tờ về
quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai) thì xác định diện tích đất ghi trên
giấy tờ đó;
b. Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất nhưng được thể hiện trong phương án giao đất nông nghiệp khi
thực hiện quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này thì diện tích đất nông nghiệp
được xác định theo phương án đó;
c. Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ,
phương án giao đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì xác định theo hiện
trạng thực tế đang sử dụng.
4. Khi nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh
tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh
doanh thì được hỗ trợ để ổn định sản xuất kinh doanh cao nhất bằng 30% một năm
thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước
đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm
toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc
chưa được cơ quan thuế chấp thuận, thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn
cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản của
các nông trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ,
công nhân viên của nông trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và
có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ
trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi,
nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
6. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng
đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ
thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản
xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
Điều 30. Hỗ trợ đối với
đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở
1. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu
dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở quy định tại khoản 2,3,4
điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
a. Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi đất được hỗ trợ theo khoản 2,3,4 Điều này là thửa đất nằm trong địa giới
hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn hoặc
có ít nhất một mặt tiếp giáp với ranh giới hành chính phường, ranh giới khu dân
cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn.
b. Phạm vi địa giới hành chính phường được
xác định căn cứ theo bản đồ địa giới hành chính; phạm vi khu dân cư thuộc thị
trấn, khu dân cư nông thôn được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở
ngoài cùng của làng, bản, thôn, ấp, phum, sóc và điểm dân cư tương tự
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là
đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài
việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ
50% giá đất ở của thửa đó;
3. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất
nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn,
khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh
giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được
hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định
trong Bảng giá đất của tỉnh;
4. Diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền
đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này không quá 05 lần
hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
a. Nếu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện
tích đất từ 1.500 m2 trở xuống của mỗi thửa đất và thửa đất thuộc phạm vi khu vực
các xã thì được hỗ trợ theo diện tích đất bị thu hồi thực tế. Diện tích đất bị
thu hồi trên 1.500 m2 của mỗi thửa đất thì diện tích đựơc tính để hỗ trợ là
1.500m2.
b. Nếu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện
tích đất từ 1.250 m2 trở xuống của mỗi thửa đất và thửa đất thuộc phạm vi khu vực
thị trấn thì được hỗ trợ theo diện tích đất bị thu hồi thực tế. Diện tích đất bị
thu hồi trên 1.250 m2 của mỗi thửa đất thì diện tích đựơc tính để hỗ trợ là
1.250 m2.
c. Nếu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện
tích đất từ 1.000 m2 trở xuống của mỗi thửa đất và thửa đất thuộc phạm vi khu vực
các phường thuộc thành phố, thị xã thì được hỗ trợ theo diện tích đất bị thu hồi
thực tế. Diện tích đất bị thu hồi trên 1.000 m2 của mỗi thửa đất thì diện tích
đựơc tính để hỗ trợ là 1.000 m2.
5 Việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 2,3,4 của
Điều này phải đảm bảo giá trị bồi thường và hỗ trợ đất nông nghiệp không cao
hơn đất phi nông nghiệp. Trường hợp giá trị bồi thường và hỗ trợ đất nông nghiệp
cao hơn đất phi nông nghiệp, tuỳ tình hình thực tế của từng công trình, dự án Hội
đồng thẩm định tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
6. Diện tích đất được tính để hỗ trợ tại Khoản
4, Điều này sẽ được thay đổi theo quy định về hạn mức đất ở tại địa phương, do
cấp thẩm quyền ban hành, theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3, Điều 30 của quy định này mà không có đất để bồi thường
thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1, Điều 9 của quy định
này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các
hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp như sau:
a. Hỗ trợ bằng tiền đối với các trường hợp
sau:
- Trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc
phạm vi khu vực các xã thuộc huyện: hỗ trợ bằng tiền gấp 2 lần giá đất nông
nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc
phạm vi khu vực các thị trấn thuộc huyện, các xã thuộc thành phố, thị xã: hỗ trợ
bằng tiền gấp 3 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc
phạm vi khu vực các phường thuộc thành phố, thị xã: hỗ trợ bằng tiền gấp 4 lần
giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp.
Diện tích được hỗ trợ nêu tại khoản này không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (quy định tại Điều 70, của
Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP: không quá 3 ha đối
với đất cây hàng năm và không quá 10 ha đối với đất cây lâu năm).
b. Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một
căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp
dụng theo hình thức này chỉ thực hiện một lần khi có đủ các điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu
nhận suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp;
- Địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà
ở;
- Số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm quy định tại điểm a khoản 1, Điều này phải bằng hoặc lớn hơn giá trị
suất đất ở hoặc giá một căn hộ chung cư hoặc giá trị suất đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp. Phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
Trường hợp số tiền hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một
suất đất ở hoặc giá một căn hộ chung cư hoặc giá trị suất đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận hỗ trợ bằng tiền.
2. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm quy định tại khoản 1 điều này không áp dụng đối với các hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được
công nhân là đất ở
3. Giá trị một suất đất ở hoặc một suất đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm giá trị quyền sử dụng đất của loại đất
tại thời điểm hỗ trợ và chi phí đầu tư hạ tầng; giá trị căn hộ chung cư được
xác định theo giá thành xây dựng tại thời điểm tính hỗ trợ.
4. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định
tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ
sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối
tượng trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối
tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính
trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư được duyệt.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập
và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong
quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị
thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề và việc lấy ý kiến của người bị thu
hồi đất được tiến hành đồng thời trong quá trình lấy ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 32. Hỗ trợ cho
người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại
địa phương đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi bị Nhà nước thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại Điều 28
của quy định này và được hỗ trợ ổn định cuộc sống trong thời gian sáu (06)
tháng, mức hỗ trợ bằng tiền cho một (01) nhân khẩu/một (01) tháng tương đương
ba mươi (30)kg gạo, theo giá trung bình tại địa phương. Người được hỗ trợ phải
có hợp đồng thuê nhà.
Điều 33. Hỗ trợ khi
thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi
thường; mức hỗ trợ từng trường hợp cụ thể do UBND tỉnh quyết định. Tiền hỗ trợ
được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của
xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Riêng đất do xã, phường, thị trấn đang quản lý nhưng được sử dụng vào mục đích
công cộng như đường giao thông, kênh, mương mà công trình đó được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh, huyện thì không được hỗ trợ.
Điều 34. Hỗ trợ khác
1. Ngoài việc hỗ trợ được quy định tại các Điều
28, 29, 30, 31, 32, 33 của quy định này, trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo có chỗ ở, ổn
định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; tuỳ điều kiện cụ thể của từng
dự án mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất phương án hỗ trợ
thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét quyết định; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 6, của quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ
phù hợp với thực tế của địa phương theo quy định như sau:
a. Hỗ trợ đối với các loại đất từ Lúa
chuyển sang Vườn - Ao (đất có mặt nước chuyên dùng) - Chuyên nuôi trồng
thủy sản - Cây công nghiệp ngắn ngày không xin phép. Mức hỗ trợ được
tính bằng số tiền chênh lệch giữa giá 2 loại đất hoặc bình quân:
10.000đồng/m2.
b. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm ở mức tối đa 5 lần giá trị đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích
đất nông nghiệp bị thu hồi, đối với các trường hợp không còn đất sản xuất
ở bất kỳ nơi khác hoặc các hộ nghèo được công nhận.
c. Hỗ trợ di chuyển ngoài tỉnh không
nhận đất tái định cư 10.000.000 đồng/hộ.
3. Hỗ trợ tái định cư phân tán đối với
trường hợp có đủ điều kiện để được bố trí tái cư theo qui định, nhưng không
có nhu cầu vào khu tái định cư tập trung, mà tự lo được chổ ở mới, thì được hỗ
trợ như sau:
a. Định mức diện tích đất tính hỗ trợ tái định
cư phân tán: Áp dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 42 của quy định này;
b. Mức hỗ trợ:
- Đối với các hộ bị thu hồi đất tại các phường,
thuộc thành phố Vĩnh Long, mức hỗ trợ bằng giá trị một mét vuông đất ở (thổ
cư) còn lại (theo bảng giá đất hiện hành) của các phường thuộc thành phố Vĩnh
Long, cho diện tích đất theo định mức tại Điểm a, Khoản này;
- Đối với các hộ bị thu hồi đất tại các xã,
thuộc thành phố Vĩnh Long và ở thị trấn thuộc các huyện, mức hỗ trợ bằng giá
trị một mét vuông đất ở (thổ cư) còn lại (theo bảng giá đất hiện hành) của xã,
thuộc thành phố Vĩnh Long và thị trấn thuộc các huyện đó, theo định mức diện
tích tại Điểm a, Khoản này;
- Đối với các hộ bị thu hồi đất tại các xã
còn lại thuộc huyện, mức hỗ trợ bằng giá trị một mét vuông đất ở (thổ cư) nông
thôn (theo bảng giá đất hiện hành), cho diện tích đất theo định mức tại Điểm a,
Khoản này.
Chương V
TÁI
ĐỊNH CƯ
Điều 35. Hỗ trợ tái định
cư
1. Người sử dụng đất, khi nhà nước thu hồi đất,
mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức
sau:
a. Bồi thường bằng nhà ở.
b. Bồi thường bằng giao đất ở mới.
c. Bồi thường bằng tiền để tự lo nơi ở mới
(tái định cư phân tán).
2. Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện
theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và
khả năng chi trả của người được tái định cư.
a. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định
cư.
b. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái
định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư
tối thiểu (đất ở đô thị: 40m2 - đất ở nông thôn: 60m2) thì được hỗ trợ khoản
chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được
nhận tiền, tương đương với khoản chênh lệch đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng
suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung quy định
cụ thể tại Điều 42, của quy định này.
Điều 36. Tái định cư
tập trung
1. Tái định cư tập trung là việc xây dựng và
bố trí khu ở mới cho những người bị thu hồi đất có giải toả nhà ở, phải di dời
chổ ở để thực hiện xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
2. Việc xây dựng khu tái định cư tập trung do
Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của UBND cấp huyện, thành phố thực hiện trên cơ sở dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
a. Khu tái định cư tập trung được xây dựng
phù hợp quy hoạch xây dựng của huyện, thành phố. Đối với khu tái định cư chung của
huyện, thành phố phục vụ cho tái định cư của các dự án đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn phải được xây dựng gần trung tâm và quy hoạch chi tiết xây dựng
đảm bảo đầy đủ các loại nhà (nhà chung cư, nhà liên kế, nhà vườn...) và các dịch
vụ phục vụ thiết yếu cho sinh hoạt đời sống của người dân (phải có quy hoạch
chi tiết dự án được duyệt).
b. Khu tái định cư riêng của từng dự án cũng
phải được xây dựng trên cơ sở dự án và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
đảm bảo tối thiểu có các khu dịch vụ phục vụ thiết yếu cho sinh hoạt đời sống của
người dân.
3. Nguồn vốn thực hiện xây dựng khu tái định
cư từ nguồn vốn ngân sách hoặc nguồn vốn của nhà đầu tư (xây dựng nhà ở xã hội
và được thu hồi lại từ hộ có nhu cầu bố trí tái định cư).
4. Đối tượng được bố trí vào khu tái định cư
là những hộ gia đình, cá nhân bị giải toả bởi các dự án đầu tư xây dựng công
trình và các cá nhân có nhu cầu thuê, mua nhà ở xã hội do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét quyết định.
5. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư
thực hiện theo đúng quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 37. Chuẩn bị đất
tái định cư
1. Dự án có nhu cầu bố trí tái định cư (đã được
thể hiện trong quyết định đầu tư hoặc quyết định phê duyệt đầu tư xây dựng khu
tái định cư). Chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách
nhiệm chuẩn bị đủ diện tích đất hoặc nhà chung cư để bố trí tái định cư cho những
hộ dân bị giải tỏa hoàn toàn (có yêu cầu tái định cư) trong phạm vi xây dựng dự
án. Các khu tái định cư được xây dựng phải đảm bảo tối thiểu đầy đủ các công
trình hạ tầng kỹ thuật như: Hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, hệ
thống thoát nước, đường đi nội bộ và đường ra vào khu tái định cư được nối với
trục giao thông.
Đối với quy hoạch xây dựng khu tái định cư
chung phục vụ cho tái định cư của các dự án trên địa bàn huyện, thành phố. Vị
trí quy hoạch phải gần các trung tâm của huyện, thành phố. Ngoài việc phải đảm
bảo tối thiểu đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Hệ thống điện, hệ thống
cung cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước, đường đi nội bộ và đường ra vào
khu tái định cư được nối với trục giao thông còn phải bố trí các dịch vụ phục vụ
đáp ứng yêu cầu sinh hoạt đời sống của người dân trong khu tái định cư. Quy hoạch
đất xây dựng nhà đáp ứng cho nhiều loại đối tượng (nhà song lập, nhà liên kế,
nhà chung cư, nhà vườn...).
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
Tổ chức phát triển quỹ đất được giao nhiệm vụ bố trí tái định cư có trách nhiệm
tổ chức cho đại diện chính quyền và nhân dân địa phương khu vực bị thu hồi đất
được tìm hiểu, xem xét cụ thể khu tái định cư hoặc nhà chung cư được sử dụng bố
trí tái định cư cho hộ dân được tái định cư; thông báo, niêm yết công khai về kế
hoạch, phương án bố trí tái định cư trong phạm vi mình quản lý.
Điều 38. Các trường hợp
được bố trí tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi
đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở
do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu
tái định cư).
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần
diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm
trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ
an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
4. Hộ gia đình đang sử dụng đất, có một phần
diện tích đất ở bị thu hồi, phần đất còn lại (kể cả đất không phải là đất ở) đủ
tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhưng hộ gia đình có đông nhân khẩu (bình quân diện
tích đất thấp hơn 10m2/người) và trong số đó có người đã lập gia đình, nếu có
nhu cầu muốn tách hộ và được chính quyền địa phương xét duyệt và xác nhận; căn
cứ vào thực tế của khu tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư xem xét đề xuất trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tái định cư
theo quy định.
5. Hộ gia đình đang sử dụng nhà ở bị giải toả,
nhưng hộ gia đình đó không có quyền sử dụng đất ở, không còn đất để di dời đi
nơi khác, bao gồm:
a. Có sở hữu nhà ở nhưng nhà xây dựng trên đất
thuê, mướn, ở nhờ, ở đậu trên đất của người khác.
b. Xây dựng nhà ở trên quỹ đất của Nhà nước
(gồm các loại đất theo quy định không giao cho hộ gia đình, cá nhân quyền sử dụng
như: đất thuộc các công trình quốc phòng, an ninh; đất do cơ quan Nhà nước, Đảng,
đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước quản lý; đất sông rạch tự nhiên; đất trong phạm
vi giải toả trắng để bảo vệ công trình đường bộ, đường sông và các loại đất
khác...).
Điều 39. Bố trí tái định
cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm bố trí tái định
cư, phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về
dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại
nơi làm việc, tại trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi và
tại nơi tái định cư trong thời gian 20 (hai mươi) ngày trước khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm :
- Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định
cư, thiết kế, diện tích từng lô đất. căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
- Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư;
Việc công khai phương án nhằm tạo điều kiện
cho các hộ tái định cư được xem nơi tái định cư, trước khi chuyển đến và thảo
luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị
thu hồi đất tại nơi xây dựng dự án tái định cư; ưu tiên vị trí thuận lợi cho
các hộ sớm thực hiện di dời và bàn giao mặt bằng; hộ có vị trí thuận lợi tại
nơi ở cũ; hộ gia đình chính sách.
3. Việc bố trí chổ ở mới cho hộ gia đình, cá
nhân trong khu tái định cư tập trung được thực hiện theo nguyên tắc hộ có diện
tích đất gốc bị thu hồi lớn thì được bố trí nhận lô có diện tích lớn; hộ có diện
tích đất gốc bị thu hồi nhỏ thì được bố trí nhận lô có diện tích nhỏ; vị trí đất
bị thu hồi cũng là yếu tố để tính ưu tiên vị trí trong khu tái định cư.
Diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định cư
cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức giao đất ở mới do địa
phương quy định.
Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn
hơn hạn mức giao đất tại địa phương, thì căn cứ vào quỹ đất trong khu tái định
cư của dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét đề
xuất phương án hỗ trợ, thông qua cơ quan thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê
duyệt phương án hỗ trợ.
a. Tiêu chuẩn bố trí vào khu tái định cư.
STT
|
Diện tích đất ở bị
thu hồi
|
Diện tích được giao
trong khu tái định cư
|
Khu TĐC ở đô thị
|
Khu TĐC ở nông thôn
|
1
|
Dưới 40 m2
|
Lô 60 - 70m2
|
Lô 70 - 80m2
|
2
|
Từ 40m2 - dưới 100m2
|
Lô 70 - 90m2
|
Lô 80 - 90m2
|
3
|
Từ 100m2 - dưới150m2
|
Lô 90 - 120m2
|
Lô 90 - 120m2
|
4
|
Từ 150m2 - dưới 200m2
|
Lô 90 - 120m2
|
Lô 120 - 150m2
|
5
|
Từ 200m2 trở lên
|
Lô 90 - 120m2
|
Lô 150 - 200m2
|
b. Đối với hộ được bố trí vào khu tái định cư
với diện tích của lô đất theo quy định, nhưng hộ này có yêu cầu nhận lô có diện
tích lớn hơn để tăng diện tích nhà ở. Nếu khả năng khu tái định cư đáp ứng được
thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét đề nghị trong phương án
bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Diện tích đất chênh lệch phải nộp
tiền bằng giá thành một (01)m2 có xây dựng hoàn chỉnh công trình hạ tầng (cả tiền
bồi thường giải phóng mặt bằng).
Điều 40. Thu tiền đất
trong khu tái định cư
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái
định cư do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Cụ thể như sau:
1. Giá đất được thu khi giao cấp quyền sử dụng
đất để xây dựng nhà ở trong khu tái định cư tập trung bao gồm hai (02) loại
giá:
a. Đối với diện tích đất để giao cho hộ tái định
cư (dạng đất đổi đất) theo tiêu chuẩn nêu tại Điều 39 của quy định này được
tính bằng với giá đất ở tại nơi thu hồi đất (nếu hộ bị thu hồi đất không có bồi
thường giá đất ở thì lấy giá bồi thường đất ở của hộ gần nhất để làm cơ sở định
giá). Nếu giá đất tại khu tái định cư (có tính tiền đầu tư công trình hạ tầng kỹ
thuật và các chi phí khác), thấp hơn giá đất ở đã bồi thường cho hộ dân thì thu
tiền giao đất theo giá đất tại khu tái định cư.
b. Đối với diện tích đất chênh lệch (đất giao
thêm so tiêu chuẩn quy định tại Điều 34) được tính bằng giá thành 1m2 đất có
xây dựng hoàn chỉnh công trình hạ tầng kỹ thuật (có cả tiền bồi hoàn và chi phí
có liên quan đến việc đầu tư xây dựng khu tái định cư).
Ví dụ 1: Hộ A bị thu hồi 50m2 đất ở, giá đất
nơi bị thu hồi là 500.000 đồng/m2
Được bố trí vào khu tái định cư lô 90m2, giá
đất hộ A phải nộp để nhận đất tái định cư là 500.000 đồng/m2.
Cách thanh toán:
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phải trả cho người bị thu hồi đất giá trị đất nơi thu hồi:
500.000 đồng x 50 m2 = 25.000.000 đồng.
- Hộ được bố trí vào khu tái định cư phải nộp
tiền được giao quyền sử dụng đất trong khu tái định cư
500.000 đồng x 90 m2 = 45.000.000 đồng.
Nếu giá đất tại khu tái định cư (tính hết các
chi phí) là 400.000 đồng.
- Hộ được bố trí vào khu tái định cư phải nộp
tiền được giao quyền sử dụng đất trong khu tái định cư
400.000 đồng x 90 m2 = 36.000.000 đồng.
Ví dụ 2: Hộ A bị thu hồi 50m2 đất thổ cư, giá
đất nơi bị thu hồi là 500.000 đồng/m2
Được bố trí vào khu tái định cư lô 120m2
(nhưng theo tiêu chuẩn là 90 m2 và giá thành một (01)m2 đất khu tái định cư là
1.500.000 đồng/ m2).
Cách thanh toán:
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phải trả cho người bị thu hồi đất, giá trị đất nơi thu hồi :
500.000 đồng x 50 m2 = 25.000.000 đồng.
- Hộ được bố trí vào khu tái định cư phải nộp
tiền được giao quyền sử dụng đất trong khu tái định cư là: 90.000.000 đồng, gồm:
500.000 đồng x 90 m2 = 45.000.000 đồng.
1.500.000 đồng x 30 m2 = 45.000.000 đồng.
Tương tự ví dụ 1. Nếu giá đất khu tái định cư
thấp hơn, thì lấy theo giá đất tại khu tái định cư.
2. Các đối tượng còn lại, khi được cấp có thẩm
quyền xét duyệt bố trí đất ở tại khu tái định cư thì phải thanh toán tiền sử dụng
đất bằng giá thành 1m2 đất xây dựng hoàn chỉnh công trình hạ tầng kỹ thuật (có
cả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng).
3. Giá bán nhà tái định cư do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định trên cơ sở đơn giá xây dựng và thực tế tại địa phương. Giá cho
thuê nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa
phương.
4. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua
nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền
thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu
có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định.
5. Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái
định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà
của người được bố trí tái định cư.
Điều 41. Các biện
pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống khu tái định cư
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương,
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nghiên cứu xem xét đề xuất các biện
pháp và mức hỗ trợ cụ thể, để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
thông qua cơ quan Tài nguyên và Môi trường xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
Điều 42. Tái định cư
phân tán
1. Người bị thu hồi hết đất ở, có đủ điều kiện
để được bố trí tái cư theo qui định, nhưng không có nhu cầu vào khu tái định cư
mà tự lo được chổ ở mới thì tuỳ theo vị trí, diện tích đất bị thu hồi được hỗ
trợ theo định mức diện tích hỗ trợ tái định cư với khoản hỗ trợ chi phí đầu tư
hạ tầng kỹ thuật như sau:
STT
|
Diện tích đất ở bị
thu hồi
|
Mức hỗ trợ
|
1
|
Dưới 40m2
|
60m2
|
2
|
Từ 40m2 đến dưới 60m2
|
70m2
|
3
|
Từ 60m2 đến dưới 80m2
|
80m2
|
4
|
Từ 80m2 đến dưới 100m2
|
90m2
|
5
|
Từ 100m2 trở lên
|
100m2
|
2. Mức hỗ trợ tái định cư: Hỗ trợ phí đầu tư
hạ tầng kỹ thuật tương đương 400.000đồng/m2 (bốn trăm ngàn đồng) cho một mét
vuông đất, theo định mức diện tích tại Khoản 1, Điều này.
3. Đối với các trường hợp có nhà (có xác nhận
của chính quyền địa phương là nhà xây dựng trước khi thông báo triển khai dự án
và để đáp ứng nhu cầu nhà ở sinh hoạt thật sự cho hộ gia đình, cá nhân), ở trên
đất của người khác hoặc thuê mướn mà không còn chổ ở khác để di dời, vận dụng mức
tái định cư phân tán là 40m2/ trường hợp đối với đất ở đô thị và 60m2/ trường hợp
đối với đất ở nông thôn.
Điều 43. Quyền, nghĩa
vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền:
a. Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản.
b. Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân,
các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường
cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học.
c. Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu
tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai.
d. Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí (Theo
quy hoạch của khu tái định cư).
2. Nghĩa vụ:
a. Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư
theo đúng thời gian quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b. Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch
và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
c. Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 44. Căn cứ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc
kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong
văn bản sau:
a. Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất
thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì
phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản
của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử
dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
và phải có xác nhận về nhu cầu sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và
Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
c. Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận về nhu cầu sử dụng đất của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
d. Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.
3. Đối với trường hợp phải thẩm định về nhu cầu
sử dụng đất quy định tại Khoản 2, Điều này thì nội dung thẩm định bao gồm:
a. Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường
hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì đánh
giá về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
b. Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án
theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án
chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn
cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để
đánh giá.
4. Nội dung xác nhận nhu cầu sử dụng đất đối
với trường hợp không phải lập dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản
3, Điều này và yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả
năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương.
Điều 45. Giới thiệu địa
điểm và thông báo thu hồi đất
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại Sở Kế
hoạch đầu tư hoặc Phòng Công thương. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư để xem xét giới thiệu
địa điểm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu
địa điểm.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi
giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện
thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: lý do thu
hồi đất, doanh thu và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển;
Giao nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo
sát, lập dự án đầu tư
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện
trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có
đất thu hồi.
Thông báo thu hồi đất của UBND tỉnh hoặc UBND
cấp huyện là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng và nhà đầu tư thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 3, Điều này.
3. Cho phép khảo sát lập dự án đầu tư:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép
chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được
chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công việc tại
điểm b, điểm c, khoản này;
b. Ngay sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
có văn bản giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển
quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện có thể giao nhiệm vụ lập phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp
cho Tổ chức phát triển quỹ đất;
c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng
đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu
tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự
án đầu tư.
4. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi
được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống
giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu
tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều này không quá 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ về đầu tư hợp lệ.
6. Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu
tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ
sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự
án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
7. Hồ sơ, trình tự thẩm định nhu cầu sử dụng
đất khi thực hiện dự án quy định tại Khoản 1 và Khoản 6, Điều này được hướng dẫn
cụ thể như sau:
a. Đối với dự án thuộc trường hợp phải thẩm định
nhu cầu sử dụng đất quy định tại Khoản 2, Điều 44 của quy định này thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để
lấy ý kiến về giới thiệu địa điểm, đồng thời với thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Hồ sơ gồm:
- Dự án đầu tư;
- Trích sao hồ sơ địa chính hiện có hoặc bản
sao quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
- Văn bản thể hiện, hiện trạng sử dụng đất
như giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, đơn đề nghị của chủ
đầu tư có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
b. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm trả lời cơ quan tiếp nhận hồ sơ đầu tư bằng văn bản để xem xét giới thiệu
địa điểm theo quy định tại khoản 1, Điều này. Nội dung thẩm định thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và 4, Điều 44 của quy định này
8. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
a. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê
duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư;. trường hợp dự án đầu tư không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp
thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư gồm:
- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
- Tổng số người sử dụng đất, trong khu vực dự
kiến thu hồi đất;
- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu,
địa điểm, hình thức tái định cư).
- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn
giao mặt bằng.
Điều 46. Lập và xét
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp
thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ
đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(chi tiết) theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số
17/2006/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP theo trình tự và quy định sau đây:
1. Trong thời gian từ ba mươi (30) đến bốn
mươi lăm (45) ngày kể từ ngày dự án đầu tư được xét duyệt hoặc được chấp thuận
thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất hoàn
thành việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai;
2. Trong thời gian không quá ba mươi lăm (35)
ngày kể từ ngày hoàn thành việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất
tổ chức xét tính pháp lý về nhà, đất và hoàn thành việc lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư chi tiết;
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của
đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của
tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
3. Trong thời gian không quá mười lăm (15)
ngày kể từ ngày hoàn thành việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất
hoàn thành việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bao gồm:
a. Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên
quan tham gia ý kiến;
b. Việc niêm yết phải được lập thành biên bản
có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến
đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
4. Trong thời gian không quá mười (10) ngày kể
từ ngày hoàn thành việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất hoàn
chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
a. Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến,
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng
ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng
hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định;
b. Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán
thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất cần giải thích rõ hoặc xem
xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
Điều 47. Thực hiện
công tác kiểm kê
Việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất
đai nêu tại Khoản 1, Điều 46 của quy định này được thực hiện như sau:
1. Thành phần tham gia trực tiếp kiểm kê và
giám sát việc kiểm kê đất và tài sản gắn liền với đất gồm:
a. Đại diện chủ đầu tư (thành viên trực tiếp
tham gia Hội đồng);
b. Cán bộ kiểm kê của Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển quỹ đất;
c. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;
d. Đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan của
UBND huyện, thành phố;
e. Đại diện Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể có
liên quan và các thành phần khác theo phân công của UBND cấp thẩm quyền;
f. Người bị thu hồi đất.
Tổ cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ của Tổ chức
phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tham gia
công tác kiểm kê phải được Chủ tịch Hội đồng giao nhiệm vụ cụ thể bằng văn bản,
nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác và cử Tổ trưởng chịu trách nhiệm chính
trong từng Tổ công tác; văn bản này phải được xuất trình trong thời gian làm
nhiệm vụ tại các địa phương để người bị thu hồi đất được biết.
2. Trước khi tiến hành kiểm kê, Tổ chức phát
triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gửi thông báo kế
hoạch, thời gian thực hiện kiểm kê ít nhất là trước bảy (07) ngày làm việc cho
UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất biết để phối hợp thực hiện. UBND xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo thời gian kiểm kê cụ thể cho từng người
bị thu hồi đất được biết trước ít nhất là năm (05) ngày làm việc.
3. Các loại biểu mẫu phục vụ cho công tác kiểm
kê do Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cung cấp miễn phí. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày kiểm kê, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phải giao trực tiếp cho người bị thu hồi đất một bản chính biên bản
kiểm kê hợp lệ.
4. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cụ thể cho
người bị thu hồi đất kê khai, cung cấp các loại hồ sơ, giấy tờ chứng minh nguồn
gốc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được kiểm kê; các
loại giấy tờ khác có liên quan như: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, hợp đồng hoặc hóa đơn thu tiền các tháng gần nhất của hệ thống điện, nước,
điện thoại, internet, truyền hình cáp....; các giấy tờ liên quan đến gia đình
chính sách ... Khi nhận các loại giấy tờ, hồ sơ nói trên, đại diện Tổ chức phát
triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập giấy biên nhận
ghi rõ từng loại giấy tờ đã nhận.
5. Việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn
liền với đất theo trình tự, thủ tục sau đây:
a. Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu do Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phát
và hướng dẫn, phối hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tiến hành kiểm kê, đọc và ký vào biên bản kiểm kê. Tờ
khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Diện tích, nguồn gốc, (đối với đất nông
nghiệp), loại đất (mục đích sử dụng đất), vị trí đất (theo bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định);
- Chủng loại, số lượng, chất lượng tài sản hiện
có trên đất bị thu hồi (số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng
và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với
cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện
tích, năng suất, sản lượng thủy sản...);
- Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm
trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây
ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp
là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có ký hợp đồng);
nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).
b. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm
kê đất đai, tài sản gắn liền với đất theo trình tự sau:
- Thực hiện đo đạc, kiểm kê tại hiện trường để
xác định chính xác diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại và so sánh với
nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc đo đạc, kiểm kê tại hiện trường phải
có sự tham gia của đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất
bị thu hồi. Kết quả xác định chính xác diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt
hại phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện đo đạc, kiểm kê tại hiện trường,
người bị thu hồi đất, người bị thiệt hại tài sản, cán bộ địa chính cấp xã, đại
diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Nghiêm cấm việc ký tên
bổ sung để hợp thức hóa hồ sơ sau khi đã hoàn tất công tác kiểm kê.
- Làm việc với UBND cấp xã, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được
bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.
6. Trường hợp sau khi kiểm kê mà có khiếu nại
của người bị thu hồi đất về kết quả kiểm kê thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tổ chức kiểm kê lại để giải quyết khiếu nại. Tùy theo nội
dung khiếu nại, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư mời thêm đại diện của cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực
khiếu nại cùng tham gia kiểm kê.
Điều 48. Xét tính
pháp lý về nhà và đất và xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ trong việc lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc xét tính pháp lý về nhà, đất và xác định
giá trị bồi thường, hỗ trợ trong việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư nêu tại khoản 2, Điều 56 của quy định này được thực hiện như sau
1. Việc xét tính pháp lý về nhà, đất:
a. Việc xét tính pháp lý về nhà, đất được thực
hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm xét tính pháp lý về
nhà, đất; xác định loại đất, hạng đất, vị trí, hệ số của diện tích đất thu hồi của
từng trường hợp riêng biệt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cho
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính
giá trị bồi thường, hỗ trợ.
b. UBND xã, phường, thị trấn nơi có dự án chịu
trách nhiệm xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của các trường hợp không có đủ hồ sơ
chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thời gian xác nhận
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong các trường hợp đặc biệt, UBND xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thành phố cùng xác định và chứng minh nguồn gốc sử dụng đất theo đúng quy đinh của
Nhà nước.
c. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản
lý đô thị hoặc Phòng công thương huyện, Phòng Kinh tế thành phố chịu trách nhiệm
chính trong việc tham mưu cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện,
thành phố xác định tính pháp lý về nhà, đất, về loại đất, vị trí, hệ số của từng
lô đất thu hồi.
2. Xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và phê
duyệt.
Sau khi có kết quả xét tính pháp lý nhà đất,
trên cơ sở biên bản kiểm kê hợp lệ và các hồ sơ liên quan, Tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành tính giá trị
bồi thường, hỗ trợ. Lãnh đạo Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ký tên, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm kết quả bảng
tính giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng trường hợp trước khi trình thẩm định
và phê duyệt.
Điều 49. Thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và quyết định thu hồi, giao đất,
cho thuê đất
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất sau khi hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư gửi hai (02) bộ hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường, (03) bộ
cho các sở ngành: Thanh Tra tỉnh, Tài chính, Xây dựng đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất có liên quan từ hai (02) quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở
lên và những phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt; gửi
hai (02) bộ hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường, (03) bộ cho các phòng ban
ngành: Thanh Tra huyện, Tài chính, hạ tầng kinh tế đối với trường hợp thu hồi đất
trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp huyện và phương án thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt.
Hồ sơ gồm có:
a. Dự án đầu tư đã được chấp thuận hoặc xét
duyệt;
b. Biên bản điều tra khảo sát; trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo thửa đất; văn bản xác định nguồn gốc sử dụng đất của
từng người có đất bị thu hồi;
c. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (được lập theo quy định tại Điều 46 của quy định này) kèm theo bản tổng hợp
ý kiến đóng góp.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan cùng cấp thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
a. Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư bao gồm việc thẩm định tất cả nội dung của phương án bồi thường,
hỗ trợ và tài định cư (quy định tại khoản 2, Điều 46 của quy định này); Trong
quá trình thẩm định, Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ kiểm kê, trường hợp phát hiện hồ sơ
không hợp lệ, Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường loại trừ hồ sơ, chuyển trả lại
và báo cáo cho Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo thẩm quyền.
b. Kinh phí lập và thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được sử dụng từ khoản kinh phí chi cho
công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
c. Thời gian thẩm định không quá mười lăm
(15) ngày kể từ ngày Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư phải lập hồ sơ và gửi hai (02) bộ cho Sở Tài nguyên và Môi trường,
hồ sơ bao gồm:
a. Văn bản (đơn) đề nghị giao đất hoặc thuê đất;
b. Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp
thuận;
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích
sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định
phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c. Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định
hồ sơ giao đất, thuê đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ
giao đất, thuê đất để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Đối với trường hợp giao đất, thuê đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người xin giao đất, thuê đất lập hồ
sơ và gửi hai (02) bộ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin giao đất, thuê đất;
b. Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Ủy
ban nhân dân cấp xã;
c. Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ
sơ giao đất, thuê đất cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
5. Trong thời gian không quá mười lăm (15)
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do tổ chức, hộ gia đình và cá nhân xin
giao đất, thuê đất nộp; cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuẩn bị
hồ sơ thu hồi đất đồng thời với hồ sơ giao đất, cho thuê đất theo quy định sau
đây:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ
sơ, chuẩn bị hồ sơ thu hồi, giao đất, cho thuê đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b. Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ
sơ thu hồi, giao đất, cho thuê đất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
c. Hồ sơ trình UBND tỉnh (huyện, thành phố) gồm
có các hồ sơ tại Khoản 3, 4, Điều này kèm theo tờ trình và dự thảo quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
6. Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố ban hành quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất, ký duyệt giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
trong thời gian không quá sáu (06) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của
cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất
theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
Điều 50. Công bố, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ
ngày có quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất của UBND cấp thẩm
quyền, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
trở lên;
b. Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, khoản này;
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ
ngày có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm bàn giao mốc giới hiện trường cho
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Trong thời gian không quá ba (03) ngày kể
từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương
án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân
cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Thành phần tham gia cuộc họp công bố phương
án cho nhân dân tại địa phương, bao gồm:
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất;
- Trưởng ấp, khóm;
- Nhân dân địa phương khu vực thu hồi đất;
- Đại diện của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
có liên quan và Hội cựu chiến binh của địa phương tham dự họp ngay từ đầu và
xuyên suốt trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
4. Trong thời gian không quá sáu mươi (60)
ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê
duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất
thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
a. Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố
trí tái định cư cho người bị thu hồi đất, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
- Xuất trình quyết định phê duyệt giá trị bồi
thường, hỗ trợ trong lần chi trả đầu tiên. Trường hợp người được nhận bồi thường
uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải
làm đẩy đủ thủ tục uỷ quyền theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 của quy định này.
- Nộp (bản gốc) giấy tờ về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường
làm thủ tục thu hồi giấy hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất
không bị thu hồi;
- Bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng, việc bàn giao đất phải lập
thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
b. Trường hợp người được bồi thường không nộp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kết hợp với UBND cấp xã tiến hành lập biên bản,
danh sách những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không nộp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi kết thúc khâu bồi thường. Biên bản và danh sách được niêm yết công
khai tại trụ sở UBND cấp xã và gửi đến các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn
huyện, thành phố; đồng thời Phòng (Sở) Tài nguyên và môi trường thông báo cho
người có đất bị thu hồi phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan
Tài nguyên và Môi trường đã gửi thông báo trong vòng mười (10) ngày. Kết thúc
thời gian niêm yết, danh sách và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi (nếu
có) được chuyển về cho Phòng (Sở) Tài nguyên và môi trường thực hiện việc chỉnh
lý, thu hồi. Trường hợp hết thời hạn quy định mà người sử dụng đất không thực
hiện việc nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì cơ quan Tài nguyên và
môi trường có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và
UBND xã, phường, thị trấn biết về việc huỷ bỏ tính pháp lý của các giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên đồng thời thông báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường,
để báo cáo.
c. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị
thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có
ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ hoặc người được uỷ quyền.
d. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
5. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ
ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được
xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư giải phóng mặt bằng bàn giao đất đã được giải phóng mặt bằng cho
chủ đầu tư theo quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất để chủ đầu tư
triển khai dự án.
Trường hợp việc bồi thường được thực hiện
theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực
hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
6. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị
thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất
và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng
thì UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất
mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Điều 51. Đăng ký đất
tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký, bố trí đất tái định cư đúng
theo phương án chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông báo, niêm yết
công khai nội dung các nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, thứ tự ưu tiên,
phương thức bố trí đất tái định cư tại UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất,
trong suốt thời gian thực hiện dự án để nhân dân biết, thực hiện và giám sát.
Trường hợp có hai Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thì mọi thông tin liên quan khác do hai Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tự liên hệ và phối hợp cung cấp thông tin cho nhau.
2. Thủ tục đăng ký đất tái định cư:
a. Trường hợp thực hiện bố trí tái định cư tại
một Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Người bị thu hồi đất nộp giấy đề nghị bố trí
tái đinh cư hoặc đơn xin cấp đất tái định cư đồng thời xuất trình chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý, tại Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
b. Trường hợp bố trí tái định cư theo quyết định
của cấp có thẩm quyền thì xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh
có giá trị pháp lý và quyết định giao quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
3. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức việc đăng ký đất tái định cư trong thời
hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư hoặc kể từ ngày nghiệm thu hoàn thiện việc xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật của khu tái định cư. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc việc đăng ký đất tái định cư, Hội đồng phải xét duyệt xong
hồ sơ đăng ký đất tái định cư. Mọi sự chậm trễ do lỗi của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư làm phát sinh các vướng mắc, hậu quả, thì lãnh đạo
Tổ chức làm nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành
phố.
4. Sau khi có kết quả xét duyệt đất tái định
cư hợp lệ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức bố
trí đất tái định cư theo phương thức bốc thăm đối với số hộ dân có đủ điều kiện
tham dự, có cùng tiêu chuẩn đất tái định cư được bố trí và cùng thời điểm đăng
ký đất.
5. Các vị trí đất ở ngã ba, ngã tư, ở những vị
trí có hệ số lợi thế được bố trí cho các đối tượng được ưu tiên trong chính
sách giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo
phương án đã được Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 52. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
1. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo cơ chế ''một cửa'' tại
khu tái định cư hoặc Khóm, ấp nơi mà hộ dân trực tiếp nhận đất. Thủ tục, thời
gian và quy trình giải quyết các công việc được niêm yết hướng dẫn công khai tại
nơi làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Khóm, ấp nơi người
dân bị thu hồi đất để cho người dân dễ theo dõi.
2. Thủ tục giao cấp quyền sử dụng đất bao gồm:
a. Phiếu đăng ký đất tái định cư hoặc đơn xin
giao đất đã được Lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư phê duyệt;
b. Xuất trình chứng minh nhân dân của những
người đứng tên trong hợp đồng; biên lai thu tiền đất (nếu có);
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất bao gồm:
a. Quyết định giao đất của UBND cấp thẩm quyền;
biên bản xác định mốc giới và trích đo bản đồ khu đất;
b. Bản sao biên lai thu tiền sử dụng đất (đã
nộp đủ 100% tiền sử dụng đất);
Sau khi nhận hồ sơ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp giấy biên nhận, ghi rõ ngày hẹn giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
4. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm liên hệ phối hợp với cơ quan
Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục cấp và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người bị thu hồi đất trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ. Khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người nhận phải xuất
trình giấy chứng minh nhân dân, nếu nhận thay phải có giấy uỷ quyền theo quy định.
5. Người bị thu hồi đất được bố trí tái định
cư không phải nộp bất kỳ khoản chi phí nào khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại khu tái định cư (ngoài các khoản phải nộp tại Điều 40 của quy định này).
Các khoản chi phí làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tính từ nguồn kinh
phí của dự án.
6. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư theo hình thức giao đất và tổ
chức được giao đất để thực hiện dự án khu tái định cư không phải là UBND cấp huyện;
thì trước khi thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 của điều này, tổ chức
được giao đất thực hiện dự án khu tái định cư có trách nhiệm xác định rõ vị
trí, diện tích đất đã đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật, đồng thời liên hệ Sở
Tài nguyên và Môi trường để thực hiện thủ tục thu hồi đất từ tổ chức đó và giao
cho UBND huyện, thành phố để Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định giao
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo thẩm
quyền.
Điều 53. Việc tách nội
dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và trách nhiệm tổ
chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc
các Bộ, ngành
1. Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự
án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định tách
nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực
hiện độc lập.
a. Thời điểm quyết định tách nội dung bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng (trong Điều này gọi là tiểu dự án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án
đầu tư.
b. Thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư là sau khi tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xét
duyệt.
c. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư sau khi phê duyệt thì tổ chức thực hiện độc lập mà không bắt buộc thực hiện
cùng với các hạng mục, nội dung khác của dự án đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu
hồi đất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương (trong Điều này gọi là Bộ,
ngành).
Bộ, ngành có dự án đầu tư phải phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong
quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo quy định.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 54. Giao nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do lãnh đạo UBND huyện,
thành phố làm Chủ tịch Hội đồng, để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cho tất cả các dự án đầu tư xây dựng (có liên quan đến công tác bồi
thường, giải toả và tái định cư) trên địa bàn, các thành viên gồm :
a. Đại diện cơ quan Tài chính;
b. Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
c. Đại diện cơ quan Kế hoạch và Đầu tư;
d. Chủ đầu tư;
đ. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị
thu hồi;
e. Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi
đất từ một đến hai người;
g. Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phải có văn phòng làm việc và có cán bộ chuyên trách được bố trí biên chế ở các
Phòng, Ban trực thuộc UBND huyện, thành phố (cán bộ chuyên trách được bổ sung
biên chế từ các Phòng, ban trực thuộc UBND huyện, thành phố; nếu thiếu biên chế
thì làm việc với Sở Nội vụ để bổ sung hoặc hợp đồng lao động dài hạn).
3. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch
vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Việc thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch
vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 3 điều này được thực
hiện như sau:
a. Các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt
bằng gồm có:
- Dịch vụ về điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản
đồ hiện trạng; trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có
bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện
trạng thì trích đo, lập hồ sơ thửa đất) … phục vụ việc lập, trình duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, lập dự án đầu tư;
- Dịch vụ về lập dự toán, định giá tài sản bồi
thường, hỗ trợ;
- Dịch vụ về lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
- Lập và thực hiện dự án xây dựng khu tái định
cư;
- Xây dựng kết cấu hạ tầng trên khu đất tái định
cư;
- Dịch vụ khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
- Dịch vụ khác về bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
b. Trường hợp thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thì việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng
(theo đúng pháp luật) thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng thực
hiện theo quy định sau:
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê
doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
- Doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện
dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có đủ điều kiện hành nghề theo
quy định của pháp luật.
Điều 55. Chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác
này của từng dự án như sau:
a. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu
chuẩn, đơn giá, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo
quy định hiện hành.
b. Đối với các khoản chi chưa hoặc không có định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của
từng dự án và thực tế ở địa phương.
c. Chi phí in ấn tài liệu, văn phòng phẩm,
xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo
nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư lập bao gồm các nội dung sau:
a. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến
quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo
sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc
phạm vi dự án;
b. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất
đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt
hại kê khai, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài
sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác
định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá
trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác v.v...;
c. Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán
các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...;
d. Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
đ. Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi
thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện
chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường
(nếu có);
e. Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu
có);
f. Chi in ấn và văn phòng phẩm;
g. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp
đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công
trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2% tổng
số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường thực hiện phê duyệt dự toán và quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí cho việc đo đạc diện tích đất, chỉnh
lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần thửa đất còn lại của người sử dụng
đất không bị thu hồi do Chủ đầu tư dự án chi trả, đối với trường hợp thu hồi đất
theo dự án, hoặc do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi
đất theo quy hoạch.
5. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi
đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh
phí cho công tác tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.
6. Chủ đầu tư phải ký hợp đồng và tạm ứng
kinh phí cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư để phục vụ cho việc tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Mức tạm ứng và thời gian thực hiện tạm ứng kinh phí theo đề nghị
và dự toán do Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư lập.
7. Trên cơ sở kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; tổ chức được giao thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư được sử dụng mức trích kinh phí cụ
thể thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh và không phải lập dự toán chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với dự án được giao thực hiện.
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện khi được giao thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư nhiều dự án, thì được phép điều hòa mức kinh phí
được trích giữa các dự án để sử dụng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho phù hợp với khối lượng công việc thực tế phải thực hiện đối
với từng dự án; nhưng phải bảo đảm tổng số kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của các dự án được giao thực hiện, không vượt quá tổng số
kinh phí được trích của các dự án theo quy định.
8. Căn cứ vào dự toán được duyệt hoặc mức
kinh phí được trích theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực tế yêu cầu
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, Tổ chức được giao
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt
để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu tổ chức được
giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ
theo qui định.
9. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng
được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, có trách nhiệm thực hiện
việc báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư với ngành Tài chính theo quy định hiện hành. Đối với số kinh phí sử dụng
không hết được phép chuyển tiếp để sử dụng cho các dự án tiếp theo; trường hợp
đơn vị không được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án
tiếp theo thì: đối với Hội đồng bồi thường phải nộp Ngân sách nhà nước, đối với
tổ chức phát triển quỹ đất được đưa vào nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
Điều 56. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Triển khai cho UBND huyện, thành phố và
các ban ngành có liên quan thông suốt và áp dụng thống nhất nội dung quy định
này.
b. Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại
đất, vị trí đất, khu vực đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
c. Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất
thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường
hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán
bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
d. Hướng dẫn thống nhất biểu mẩu kiểm kê, áp
giá bồi thường hỗ trợ và tái định cư cho các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
đ. Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất, giao
cấp quyền sử dụng đất của từng dự án.
e. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo Điều 49 của quy định
này.
f. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh giá đất của từng
phương án bồi thường, theo đề nghị của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
g. Chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện
các dự án tái định cư.
b. Đề xuất cân đối bố trí vốn cho công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và vốn cho xây dựng khu tái định cư (nếu có), phù hợp
với thời gian triển khai thực hiện dự án (kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm có
thể dành một khoản thích hợp để bố trí tạm ứng cho Chủ đầu tư thực hiện công
tác chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi phương án bồi thường được phê
duyệt).
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích,
tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất
bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
b. Hướng dẫn cụ thể khoản 2, Điều 18, của quy
định này.
c. Xây dựng bảng giá nhà ở, công trình xây dựng
mới trình UBND Tỉnh quyết định ban hành đề làm cơ sở tính giá trị bồi thường.
d. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển
chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính và Thanh Tra tỉnh có trách
nhiệm:
a. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại địa phương.
b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và điều chỉnh giá đất của từng
phương án bồi thường, theo đề nghị của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị.
Điều 57. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thành phố, Tổ chức phát triển quỹ đất và Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
1. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi
tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải
phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .
3. Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, các
tổ chức và Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các
khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; ra quyết định cưỡng chế
và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các
cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất
và được bồi thường nhưng không nhận tiền bồi thường, không nhận nhà hoặc đất
tái định cư. Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cấp có thẩm
quyền; Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thực hiện chuyển số tiền chi trả bồi thường vào tài khoản riêng mở tại ngân
hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết
khiếu nại, thực hiện cưởng chế sau này (nếu có).
6. Thực hiện công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái
định cư theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ.
7. Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét
biên chế các phòng, ban trực thuộc, để bổ sung biên chế đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ chuyên trách tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành
phố. Nếu thiếu biên chế thì làm việc với Sở Nội vụ để bổ sung hoặc hợp đồng lao
động dài hạn.
a. Tổ chức phòng làm việc của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hợp lý, quy định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm
cụ thể, rõ ràng, tránh chồng chéo; các phòng chuyên môn thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ, trách nhiệm phối hợp trong việc giải quyết hồ sơ để giảm thủ tục cho người
dân. Khi có vướng mắc trong công tác giải toả, bồi thường mà thuộc trách nhiệm của
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì
cán bộ của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có trách nhiệm tự giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan chức năng để giải
quyết, không được đùn đẩy, làm ảnh hưởng đến người dân.
b. Tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
để thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các hồ sơ quy định tại
Quy đinh này theo cơ chế "một cửa''; Ban hành quy chế làm việc của bộ phận
tiếp nhận, quy định quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ đáp ứng với yêu
cầu của công tác cải cách thủ tục hành chính.
c. Tổ chức thực hiện công khai hoạt động công
vụ, tại nơi làm việc của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư niêm yết các quy định, chính sách, thủ tục của từng lĩnh vực
có liên quan đến giải toả, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại nơi thuận tiện,
dễ đọc; có bản chỉ dẫn sơ đồ làm việc và số điện thoại của các phòng, ban, lãnh
đạo; công chức, viên chức, nhân viên đeo thẻ có ghi tên và chức danh khi làm việc
tại cơ quan cũng như khi thi hành nhiệm vụ bên ngoài.
d. Những công việc liên quan đến bồi thường,
hỗ trợ, bố trí tái định cư thuộc trách nhiệm của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì phải giải quyết cho tổ chức,
công dân theo đúng chủ trương, chính sách và không được yêu cầu tổ chức, công
dân nộp thêm bất kỳ thủ tục nào khác ngoài quy định.
e. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải
được lập và lưu trữ đầy đủ theo đúng quy định, đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để
thực hiện việc ra quyết định cưỡng chế, khi người có đất bị thu hồi không chấp
hành.
Điều 58. Trách nhiệm của
UBND cấp xã, phường, thị trấn :
1. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án.
2. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện việc xác nhận tính
pháp lý về đất (nguồn gốc, diện tích, loại đất, chủ sử dụng), xác nhận tài sản của
người bị thu hồi đất.
3. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ việc chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện
cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 59. Trách nhiệm
phối hợp của các cơ quan, đơn vị chức năng.
1. Các cơ quan, đơn vị chức năng, có trách
nhiệm phối hợp với Tổ công tác và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc
Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến giải tỏa,
bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư tại các dự án. Khi Tổ công tác đề nghị
phối hợp giải quyết khiếu nại hoặc các công việc liên quan đến dân, các đơn vị
chức năng có trách nhiệm chủ động tham gia giải quyết cho người dân.
2. Các đơn vị thẩm định hồ sơ trình UBND cấp
thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả thẩm định
và thực hiện đúng thời gian quy định, nếu để chậm trễ gây khó khăn, thiệt hại
cho đơn vị làm dự án thì Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm. Các sở, ban,
ngành chức năng liên quan có trách nhiệm giải quyết kịp thời các kiến nghị, yêu
cầu chính đáng của các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức
phát triển quỹ đất nhằm phục vụ tốt tiến độ thực hiện các dự án.
3. Khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất cần lấy ý kiến tham gia của các đơn vị chức
năng, các sở, ban, ngành, thì Hội đồng hoặc tổ chức gửi văn bản đề nghị đến
đơn vị đó ghi rõ nội dung đề xuất và thời hạn đề nghị trả lời cụ thể. Nếu sau
thời gian đó mà các đơn vị được đề nghị không trả lời, thì được xem như đã đồng
ý hoặc không có ý kiến khác với nội dung đề xuất. Mọi vướng mắc về sau có liên
quan đến các ý kiến đã đề nghị, đơn vị không trả lời trước đó chịu trách nhiệm.
4. Ngoài những nội dung quy định tại điều
này, các đơn vị quản lý nhà nước của tỉnh Vĩnh Long thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, trách nhiệm, quyền hạn có liên quan đến giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo các Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP,
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Nghị định số 84/2009/NĐ-CP, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của UBND tỉnh Vĩnh Long.
Điều 60. Trách nhiệm của
tổ công tác.
1. Tổ công tác do UBND huyện, thành phố quyết
định thành lập, có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp UBND huyện, thành phố tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện ''Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế và trách nhiệm giải
quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ".
2. Các đơn vị là thành viên trong Tổ công tác
hoặc được Tổ công tác mời tham gia làm thành viên trong công tác giám sát, kiểm
định, xét tính pháp lý nhà, đất, và các công tác khác có trách nhiệm:
a. Sắp xếp, cử cán bộ tham gia làm việc theo
sự phân công của Tổ công tác và của quy định này;
b. Tham mưu giúp Tổ công tác chỉ đạo và thực
hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến dự án; kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải
tỏa, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư trong phạm vi chuyên môn được phân
công.
3. Tổ công tác tổ chức họp giao ban hàng
tháng để rà soát công việc, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện
dự án, triển khai nhiệm vụ, phân công công việc cho các đơn vị thành viên.
4. Tổ công tác có nhiệm vụ giúp Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chi tiết các
nhiệm vụ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo sự phân công của Hội đồng.
Điều 61. Khiếu nại và
giải quyết khiếu nại
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất, bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,
có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất, quyết định bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiến nghị, khiếu
nại là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo
và xem xét đề xuất trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định giải quyết
đơn khiếu nại của cá nhân, tổ chức theo Luật khiếu nại tố cáo trong thời gian
ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn.
3. Việc tiếp nhận, trả lời đơn thư khiếu nại,
tố cáo của người dân được tổ chức theo cơ chế "một cửa'' tại Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất. Tất cả đơn thư
khiếu nại, tố cáo của dân hoặc những phản ánh của các cơ quan thông tin đại
chúng liên quan đến dự án, thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc
Tổ chức phát triển quỹ đất phải tiếp nhận, xem xét, đề xuất xử lý, giải quyết
và trả lời khiếu nại của các hộ theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo
và Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Điều 40 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
4. Nếu người bị thu hồi đất chưa đồng ý với
quyết định giải quyết của UBND cấp huyện, thành phố thì có quyền khởi kiện ra
Toà án Nhân dân hoặc khiếu nại đến UBND cấp Tỉnh.
5. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người
bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch
và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 62. Công tác tiếp
dân.
1. Trong suốt thời gian thực hiện dự án, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố và Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hoặc lãnh đạo Tổ chức phát triển quỹ đất trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng tiếp dân tại UBND xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án ít nhất
một (01) ngày trong tháng (nếu có khiếu nại, lịch tiếp dân do Hội đồng sắp xếp);
lãnh đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trực tiếp tiếp dân tại nơi
làm việc của Hội đồng ít nhất một (01) ngày trong tuần (nếu có khiếu nại).
2. Tại nơi tiếp dân của Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có nội quy quy định rõ
nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của công dân khi
đến trình bày kiến nghị hoặc khiếu nại; niêm yết lịch tiếp dân, ghi cụ thể thời
gian, chức vụ người tiếp dân và thông báo công khai cho dân biết.
3. Khi tiếp dân, phải mở sổ ghi chép đầy đủ
các nội dung về kết quả làm việc. Mọi vướng mắc, đề nghị của công dân liên quan
đến việc giải toả, bồi thường, tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng giải quyết nhanh chóng, đúng quy định; nghiêm cấm việc né tránh
trách nhiệm để người dân phải đi lại nhiều lần hoặc tự đi nhiều nơi.
Điều 63. Cưỡng chế
thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. UBND các cấp phối hợp với các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự
giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp đã thực
hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất
cố tình không thực hiện việc nhận bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì cơ quan
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 3, Điều 39, của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại các Điều 29, 30, 31 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP;
b. Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải
bàn giao đất theo quy định tại Khoản 5, Điều 50 của quy định này mà người có đất
bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng;
c. Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi
không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d. Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ. Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi.
3. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao
quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định
tại Điểm đ, khoản 2 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
Điều 64. Xử lý vi phạm,
khen thưởng.
1. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, trách nhiệm được giao làm trái quy định, làm sai lệch các thông tin
liên quan đến việc giải tỏa, bồi thường, đăng ký và bố trí đất tái định cư; hoặc
nhũng nhiễu, gây phiền hà vì mục đích vụ lợi cá nhân khi các tổ chức, công dân
đến liên hệ giải quyết công việc.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách
nhiệm được giao để vụ lợi, có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm
dẫn đến vi phạm các quy định có liên quan đến công tác giải toả, bồi thường,
tái định cư thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà có thể bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Người có hành vi, thái độ nhũng nhiễu,
hách dịch, cửa quyền, thiếu trách nhiệm đối với nhân dân, nếu bị phản ánh đúng
phải được xử lý và thay đổi ngay vị trí công tác; nếu tái phạm chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử
lý kỷ luật một trong các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch,
cách chức, buộc thôi việc.
4. Lãnh đạo các đơn vị phải chịu trách nhiệm
về các sai phạm của cán bộ thuộc quyền mình quản lý trực tiếp; nếu cán bộ sai
phạm mà không bị xử lý thì Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Cán bộ có sai phạm gây thiệt hại vật chất
cho công dân phải chịu trách nhiệm bồi thường. Đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ
phải chịu trách nhiệm bồi thường ngay cho công dân trước; sau đó xử lý kỷ luật
cán bộ và thu hồi tiền bồi thường từ cán bộ sai phạm. Mọi trường hợp cán bộ giải
quyết công việc của công dân bị chậm trể so với Quy định này, lãnh đạo đơn vị
phải trực tiếp mang kết quả trả tại nhà và xin lỗi công dân.
6. Các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất, các cơ quan chức năng vi phạm các quy định
có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nếu gây thiệt hại về
vật chất cho công dân hoặc cho các đơn vị thực hiện dự án phải bồi thường mọi
thiệt hại do sự thiếu trách nhiệm của mình gây ra. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cá nhân, đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ hoặc
có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này thì được xét khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
8. Có chính sách khen thưởng đối với các tổ
chức, cá nhân chấp hành tốt việc di dời, bàn giao đất khi có quyết định thu hồi
đất, tuỳ thuộc tính chất công trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất đề nghị, thông qua cơ quan thẩm định trình cấp
thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời có hình thức xử phạt đối với các tổ chức, cá
nhân cố tình không chấp hành việc di dời, bàn giao đất khi có quyết định thu hồi
đất, gây khó khăn hoặc kích động người khác làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 65. Kiểm tra.
1. Giao Hội đồng giải quyết khiếu nại, tố cáo
của tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi việc triển khai và thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện quy định này tại các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Thanh tra các sở, ngành có chức năng liên
quan đến công tác giải tỏa, đền bù, bố trí tái định cư có trách nhiệm tổ chức
thanh tra, kiểm tra định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ tại các Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất.
3. Qua công tác thanh tra, kiểm tra, nếu phát
hiện cá nhân, đơn vị vi phạm quy định, tại Quy định này thì cơ quan chức năng
có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc đề xuất các hình thức xử lý theo quy định của
pháp luật; đồng thời báo cáo cho Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và Chủ tịch
UBND tỉnh.
Điều 66. Xử lý chuyển
tiếp
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả
xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP,
ngày 13/8/2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc điều
chỉnh theo quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Nghị định số:
69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này.
Điều 67. Tổ chức thực
hiện.
1. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh trực tiếp về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Thủ trưởng các đơn vị là Chủ đầu tư, Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố hoặc Tổ chức phát triển quỹ
đất chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh có chức năng liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn và phối hợp trong việc triển khai thực hiện quy định này./.