UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2008/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 21 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI
ĐƯỜNG PHỐ VÀ PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT LÀM CĂN CỨ PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, PHÂN VỊ
TRÍ ĐẤT ĐỂ ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1461/TTr-STC ngày
12/9/2008 về việc đề nghị ban hành Quy định về tiêu chí phân vùng, phân loại đường
phố và phân vị trí đất làm căn cứ phân vùng, phân loại đường phố, phân vị trí đất
để định giá đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí
phân vùng, phân loại đường phố và phân vị trí đất làm căn cứ phân vùng, phân loại
đường phố, phân vị trí đất để định giá đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai, hướng
dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và làm căn cứ cho việc định giá đất kể từ năm 2009.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
Cục trưởng các Cục: Thuế, Thống kê; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ VÀ PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
LÀM CĂN CỨ PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT ĐỂ ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 21/9/2008 của UBND tỉnh
Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định các tiêu
chí phân vùng, phân loại đường phố và phân vị trí đất làm căn cứ phân vùng,
phân loại đường phố, phân vị trí đất để định giá đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
bao gồm:
1.1- Nhóm đất nông nghiệp, Gồm:
a) Đất trồng cây hàng năm;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất nuôi trồng thuỷ sản;
d) Đất rừng sản xuất;
đ) Đất rừng phòng hộ;
e) Đất rừng đặc dụng;
g) Đất nông nghiệp khác.
1.2- Nhóm đất phi nông nghiệp, gồm:
a) Đất ở tại đô thị;
b) Đất ở tại nông thôn các vị
trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện); các đầu
mối giao thông; khu công nghiệp; khu thương mại; khu du lịch;
c) Đất ở tại nông thôn các vị
trí còn lại;
d) Đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại đô thị;
đ) Đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại nông thôn;
e) Đất xây dựng trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Các cơ quan nhà nước có trách
nhiệm trong việc phân vùng, phân loại đường phố và phân vị trí đất để định giá
đất;
c) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc phân vùng, phân loại đường phố và phân vị trí đất để định giá đất
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ:
Trong Quy định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nơi cư trú của cộng đồng
người sử dụng đất là trung tâm của các thôn, xóm bản, tổ dân phố nơi có đất
(như nhà Văn hoá thôn, xóm, bản, tổ dân phố hoặc nơi tập trung đông hộ dân cư
nhất của các thôn, xóm, bản, tổ dân phố nơi có đất).
2. Nơi sản xuất là khu đất,
xứ đồng mà người sử dụng đất được giao để canh tác, bao gồm các lô đất, thửa đất
được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên bản đồ
địa chính xã.
3. Thị trường tiêu thụ tập
trung là chợ nông thôn; chợ đô thị; nơi thu mua nông, lâm, thuỷ sản tập
trung.
4. Khoảng cách từ nơi cư trú
của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất là khoảng cách từ trung
tâm của các thôn, xóm bản, tổ dân phố nơi có đất theo đường giao thông gần nhất
đến ranh giới thửa đất ngoài cùng của khu đất, xứ đồng mà người sử dụng đất được
giao để sản xuất.
5. Khoảng cách từ nơi sản xuất
đến thị trường tiêu thụ tập trung là khoảng cách từ mép ngoài khu đất, xứ đồng
mà người sử dụng đất được giao để sản xuất theo đường giao thông gần nhất đến
tiếp giáp với chợ nông thôn; chợ đô thị; nơi thu mua nông, lâm, thuỷ sản tập
trung.
6. Đường giao thông: Giao
thông đường bộ gồm đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường liên xã, đường
liên thôn; Giao thông đường thuỷ (ở những nơi có sử dụng giao thông đường thuỷ)
bao gồm sông, hồ.
7. Đường trong đô thị: Là
đường đi lại trong đô thị có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục
chính trên địa bàn đô thị.
8. Phố trong đô thị: Là lối
đi lại trong đô thị, hai bên phố thường có các công trình kế tiếp nhau như nhà ở,
cửa hàng, cửa hiệu.
9. Ngõ: Là lối đi lại nhỏ
từ đường, phố vào các cụm dân cư trong đô thị.
10. Ngách: Là lối đi lại
hẹp từ ngõ vào sâu trong các cụm dân cư (không phải là ngõ kéo dài).
Điều 3.
Nguyên tắc phân phân vùng, phân loại đường phố và vị
trí đất để xác định giá đất thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung gía các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ
về Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung gía các loại đất; Thông
tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP. Và
quy định cụ thể của UBND tỉnh tại bản Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu
chí phân vùng, phân khu vực, phân loại vị trí đối với đất nông nghiệp (đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng sản xuất,
đất nông nghiệp khác):
1. Việc phân vùng: Toàn bộ các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều thuộc vùng miền núi;
2. Việc phân khu vực đất để định
giá đất nông nghiệp các xã trên địa bàn tỉnh được phân thành 3 khu vực: Khu vực
I, khu vực II và khu vực III căn cứ quy định tại Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT
ngày 27/11/2006 và Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban Dân
tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ
phát triển.
3. Việc phân vị trí đất được xác
định căn cứ vào các yếu tố chủ yếu sau:
- Khoảng cách từ nơi cư trú của
cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất;
- Khoảng cách từ nơi sản xuất đến
thị trường tiêu thụ tập trung;
- Mức độ thuận lợi về giao thông
(quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường giao thông liên xã) tạo lợi thế cho
người sản xuất giảm được chi phí đi lại, chi phí sản xuất, chi phí lưu thông,
chi phí tiêu thụ sản phẩm;
- Các yếu tố tạo lợi thế cho sản
xuất nông nghiệp như: Điều kiện về tưới tiêu, độ phì nhiêu của đất, điều kiện về
địa hình và điều kiện về thời tiết, khí hậu.
4. Trong mỗi khu vực, mỗi loại đất
được phân loại theo 5 vị trí:
a) Vị trí 1 (có mức giá cao nhất)
áp dụng đối với khu vực đất liền kề và khu vực đất có khoảng cách từ nơi cư trú
của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất đến
thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất, thuận lợi nhất về giao thông đi lại, có
các yếu tố lợi thế tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp như: §ộ phì nhiêu của đất
cao, chủ động về tưới tiêu, thời tiết khí hậu thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh.
b) Các vị trí tiếp theo từ vị
trí 2 trở đi được sắp xếp theo mức độ giảm dần về yếu tố khoảng cách từ nơi cư
trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất
đến thị trường tiêu thụ tập trung và mức độ thuận lợi về giao thông đi lại và
các yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp như: Độ phì nhiêu, điều kiện tưới
tiêu và thời tiết khí hậu kém thuận lợi hơn.
Điều 5: Phương
pháp xác định vị trí đất nông nghiệp thực hiện theo phương pháp tính điểm.
Trong đó mỗi tiêu thức được tính tối đa là 20 điểm, sau đó giảm dần theo mức độ
thuận lợi của các tiêu chí.
1. Cách cho và tính điểm cụ thể
như sau:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất
nuôi trồng thuỷ sản:
Số
TT
|
Tiêu
chí so sánh
|
Số
điểm tính cho mức độ thuận lợi của mỗi tiêu chí
|
20
|
15
|
10
|
5
|
1
|
Khoảng cách từ nơi cư trú của
cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất
|
<
1 km
|
Từ
1 km đến < 2 km
|
Từ
2 km đến ≤ 3 km
|
Trên
3 km
|
2
|
Khoảng cách từ nơi sản xuất đến
thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất
|
<
1,5km
|
Từ
1,5 km đến < 3 km
|
Từ
3 km đến ≤ 5 km
|
Trên
5 km
|
3
|
Đường giao thông
|
Rất
thuận lợi
|
Thuận
lợi
|
Tương
đối thuận lợi
|
Khó
khăn
|
4
|
Các yếu tố lợi thế cho sản xuất
|
Rất
tốt
|
Tốt
|
Trung
bình
|
Xấu
|
Tổng số điểm của 4 tiêu chí
trên, nếu:
- Đạt từ 70 điểm đến 80 điểm: Được
xếp vị trí 1.
- Đạt từ 60 điểm đến dưới 70 điểm:
Được xếp vị trí 2.
- Đạt từ 50 điểm đến dưới 60 điểm: Được
xếp vị trí 3.
- Đạt từ 40 điểm đến dưới 50 điểm: Được
xếp vị trí 4.
- Đạt dưới 40 điểm: Được xếp vị
trí 5.
b) Đất trồng cây lâu năm:
Số
TT
|
Tiêu
chí so sánh
|
Số
điểm tính cho mức độ thuận lợi của mỗi tiêu chí
|
|
|
20
|
15
|
10
|
5
|
1
|
Khoảng cách từ nơi cư trú của
cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất
|
<
1 km
|
Từ
1 km đến < 3 km
|
Từ
3 km đến ≤ 5 km
|
Trên
5 km
|
2
|
Khoảng cách từ nơi sản xuất đến
thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất
|
<
2 km
|
Từ
2 km đến < 5 km
|
Từ
5 km đến ≤ 8 km
|
Trên
8 km
|
3
|
Đường giao thông
|
Rất
thuận lợi
|
Thuận
lợi
|
Tương
đối thuận lợi
|
Khó
khăn
|
4
|
Điều kiện địa hình
|
Độ
dốc dưới 10 độ
|
Độ
dốc từ 10 đến < 15 độ
|
Độ
dốc Từ 15 đến 20 độ
|
Độ
dốc trên 20 độ
|
Tổng số điểm của 4 tiêu chí
trên, nếu:
- Đạt từ 70 điểm đến 80 điểm: Được
xếp vị trí 1.
- Đạt từ 60 điểm đến dưới 70 điểm:
Được xếp vị trí 2.
- Đạt từ 50 điểm đến dưới 60 điểm: Được
xếp vị trí 3.
- Đạt từ 40 điểm đến dưới 50 điểm: Được
xếp vị trí 4.
- Đạt dưới 40 điểm: Được xếp vị
trí 5.
c) Đất rừng sản xuất:
Số
TT
|
Tiêu
chí so sánh
|
Số
điểm tính cho mức độ thuận lợi của mỗi tiêu chí
|
20
|
15
|
10
|
5
|
1
|
Khoảng cách từ nơi cư trú của
cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất
|
<
2 km
|
Từ
2 km đến < 5 km
|
Từ
5 km đến ≤ 8 km
|
Trên
8 km
|
2
|
Khoảng cách từ nơi sản xuất đến
thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất
|
<
2 km
|
Từ
2 km đến < 5 km
|
Từ
5 km đến ≤ 10 km
|
Trên
10 km
|
3
|
Đường giao thông
|
Rất
thuận lợi
|
Thuận
lợi
|
Tương
đối thuận lợi
|
Khó
khăn
|
4
|
Điều kiện địa hình
|
Độ
dốc từ 10 đến < 15 độ
|
Độ
dốc từ 15 đến < 25 độ
|
Độ
dốc Từ 25 đến 35 độ
|
Độ
dốc trên 35 độ
|
Tổng số điểm của 4 tiêu chí
trên, nếu:
- Đạt từ 70 điểm đến 80 điểm: Được
xếp vị trí 1.
- Đạt từ 60 điểm đến dưới 70 điểm:
Được xếp vị trí 2.
- Đạt từ 50 điểm đến dưới 60 điểm: Được
xếp vị trí 3.
- Đạt từ 40 điểm đến dưới 50 điểm: Được
xếp vị trí 4.
- Đạt dưới 40 điểm: Được xếp vị
trí 5.
2. Quy định các mức độ thuận lợi
về giao thông:
a) Rất thuận lợi:
- Đối với đường bộ: Là nơi mà
khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất và
khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất sử dụng
từ 80% đường loại 4 (theo phân loại đường bộ hàng năm của Sở Giao thông vận tải)
trở lên;
- Đối với đường thủy: Có thể vận
chuyển toàn bộ bằng tàu, thuyền có tải trọng từ 5 tấn trở lên.
b) Thuận lợi:
- Đối với đường bộ: Là nơi mà
khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất và
khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất sử dụng
từ 80% là đường loại 5 (theo phân loại đường bộ hàng năm của Sở Giao thông vận
tải) trở lên;
- Đối với đường thủy có thể vận
chuyển toàn bộ bằng tàu, thuyền có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 5 tấn;
c) Tương đối thuận lợi:
- Đối với đường bộ: Là nơi mà
khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất và
khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất sử dụng
từ 80% là đường loại 6 (theo phân loại đường phố hàng năm của Sở Giao thông vận
tải) trở lên;
- Đối với đường thủy: Có thể vận
chuyển toàn bộ bằng thuyền có tải trọng từ 1 tấn đến dưới 2 tấn;
d) Khó khăn: Là nơi mà khoảng
cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất và khoảng
cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất sử dụng đường
giao thông không đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
3. Quy định mức độ lợi thế của
các yếu tố sản xuất:
a) Rất tốt:
- Đối với đất trồng cây hàng
năm: §ảm bảo tưới, tiêu chủ động trên 70% thời gian cần tưới tiêu; độ phì nhiêu
của đất cao (có độ dày tầng canh tác từ 20cm trở lên, không lầy thụt, không lẫn
đá, sỏi, đảm bảo điều kiện cho cây sinh trưởng tốt).
- Đối với đất nuôi trồng thuỷ sản
ở gần nguồn nước (khoảng cách từ nơi sản xuất đến nguồn nước nhỏ hơn 150m); Đảm
bảo cấp, thoát nước chủ động hoàn toàn 100%;
b) Tốt:
- Đối với đất trồng cây hàng
năm: Đảm bảo tưới, tiêu chủ động từ 50% đến 70% thời gian cần tưới tiêu; độ phì
nhiêu của đất cao (có độ dày tầng canh tác từ 20cm trở lên, không lầy thụt,
không lẫn đá, sỏi, đảm bảo cho cây sinh trưởng).
- Đối với đất nuôi trồng thuỷ sản:
ë gần nguồn nước (khoảng cách từ nơi sản xuất đến nguồn nước từ 150m đến dưới
350m); Đảm bảo cấp, thoát nước chủ động 70% trở lên.
c) Trung bình:
- Đối với đất trồng cây hàng
năm: Đảm bảo tưới, tiêu chủ động dưới 50% thời gian cần tưới tiêu; độ phì nhiêu
của đất ở mức trung bình (có độ dày tầng canh tác dưới 20cm, không lầy thụt,
không lẫn đá, sỏi).
- Đối với đất nuôi trồng thuỷ sản:
ë tương đối gần nguồn nước (khoảng cách từ nơi sản xuất đến nguồn nước từ 350m
đến dưới 500m); điều kiện cấp, thoát nước trung bình (đảm bảo chủ động được từ
50% đến dưới 70%).
d) Xấu: Không đủ điều kiện quy định
tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều này đối với đất trồng cây hàng năm và đất
nuôi trồng thuỷ sản.
4. Việc phân loại đối với đất rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng căn cứ phân loại như đối với đất rừng sản xuất; đất
nông nghiệp khác được căn cứ vào việc phân loại đối với thửa đất nông nghiệp liền
kề.
Điều 6. Phân
loại đối với Đất ở đô thị:
1. Phân loại đô thị: Căn cứ Quyết
định của cấp có thẩm quyền về xếp loại đô thị: Thị xã Tuyên Quang xếp đô thị loại
IV; thị trấn các huyện xếp đô thị loại V.
2. Phân loại đường phố trong đô
thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi; điều kiện kết cấu hạ tầng
thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch vụ du lịch; khoảng cách tới
khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch. Loại đường phố
trong đô thị được phân thành 4 loại:
a) Đường loại I: Gồm đường, phố
trục chính nằm ở khu trung tâm, có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu
hạ tầng thuận lợi nhất.
b) Đường loại II: Là các trục đường,
phố tiếp giáp với đường loại I, hoặc đường không nằm ở khu trung tâm có mức
sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng thấp hơn đường loại I;
c) Đường loại III: Là các trục
đường, phố tiếp giáp với đường loại I hoặc loại II, có mức sinh lợi và điều kiện
kết cấu hạ tầng thấp hơn đường loại II;
d) Đường loại IV: Là các trục đường,
phố tiếp giáp với đường loại II hoặc loại III, có mức sinh lợi và điều kiện kết
cấu hạ tầng thấp hơn đường loại III;
3. Phân loại vị trí đất trong từng
loại đường phố của từng loại đô thị được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi;
điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch vụ
du lịch; khoảng cách so với trục đường giao thông. Vị trí đất trong từng loại
đường phố của từng loại đô thị được phân thành 4 vị trí có số thứ tự từ vị trí
số 1 trở đi.
a) Vị trí số 1: Áp dụng với thửa
đất có một mặt liền cạnh đường, phố có khoảng cách từ chỉ giới xây dựng vào sâu
30m, có mức sinh lợi cao nhất và có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất của
loại đường phố đó. Trường hợp thửa đất có khoảng cách từ chỉ giới xây dựng vào
sâu hơn 30m, thì từ mét thứ 31 trở đi được tính là vị trí 2.
b) Vị trí thứ 2: Áp dụng với thửa
đất có một mặt liền cạnh ngõ mặt đường rộng 3 mét trở lên, trong khoảng từ chỉ
giới xây dựng đường, phố vào sâu tối đa đến 150 mét.
c) Vị trí 3: Áp dụng với thửa đất
sau:
- Thửa đất có một mặt liền cạnh
ngõ, mặt đường rộng từ 2 mét đến dưới 3 mét trong khoảng từ chỉ giới xây dựng
đường, phố vào sâu trong ngõ tối đa 150 mét.
- Thửa đất có một mặt liền cạnh
đường ngõ mặt đường rộng 3 mét trở lên, cách từ chỉ giới xây dựng đường, phố
vào sâu trong ngõ từ vị trí tiếp giáp vị trí 2 vào sâu trong ngõ tối đa 300m.
- Thửa đất có một mặt liền cạnh
ngách, mặt đường rộng từ 2 mét đến dưới 3 mét từ chỗ giao nhau với ngõ (trong
khoảng cách từ chỉ giới xây dựng của đường, phố vào hết vị trí 2 của ngõ) vào
sâu trong ngách tối đa 100 mét.
d) Vị trí 4: Áp dụng với các thửa
đất nằm trên các ngõ, ngách còn lại.
Điều 7. Đối
với đất ở nông thôn các vị trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện); các Đầu mối giao thông; khu Công nghiệp; khu Thương mại;
khu Du lịch.
1. Không thực hiện phân loại vị
trí;
2. Việc xác định giá đất của từng
vị trí căn cứ điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình, mức độ thuận lợi
về giao thông đi lại, điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, điều kiện cung cấp dịch
vụ và khả năng sinh lợi của từng vị trí theo nguyên tắc: Trên cùng đoạn đường
các vị trí đất có điều kiện thuận lợi chung về vị trí địa lý, địa hình, mức độ
thuận lợi về giao thông đi lại, điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, điều kiện
cung cấp dịch vụ và khả năng sinh lợi tương đương nhau thì có mức giá như nhau.
Điều 8. Phân
loại đối với đất ở tại nông thôn các vị trí còn lại:
1. Việc phân loại theo khu vực để
xác định giá đất được thực hiện theo nguyên tắc: Khu vực I có khả năng sinh lợi
cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; khu vực II có khả năng
sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém hơn khu vực I, khu vực III là khu vực kém nhất
về khả năng sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng.
2. Trong địa bàn mỗi xã được
phân làm 3 khu vực:
a) Khu vực I: Đất có mặt tiền tiếp
giáp với trục đường giao thông liên xã; nằm ở trung tâm xã hoặc cụm xã (gần
UBND xã, trường học chính, trạm y tế); gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu chế xuất; hoặc gần đầu mối giao thông, chợ nông thôn.
b) Khu vực II: Đất nằm ven các
trục đường giao thông liên xã, tiếp giáp với khu vực trung tâm xã, cụm xã, khu
thương mại và dịch vụ khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất và đất nằm
trên trục đường giao thông liên thôn.
c) Khu vực III: Là khu vực còn lại.
3. Trong mỗi khu vực được chia
ra 2 vị trí. Vị trí của từng loại đất trong từng khu vực được xác định căn cứ
vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới mặt tiền của trục đường giao thông và điều
kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ:
a) Vị trí 1: Có mức sinh lợi cao
nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất trong khu vực, địa hình tương
đối bằng phẳng và có một mặt tiếp giáp với ít nhất 1 đường giao thông chính của
khu vực đó;
b) Vị trí 2: Là vị trí còn lại,
kém hơn vị trí 1 về khả năng sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước:
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn căn cứ điều kiện của địa phương và tiêu chí phân loại đường phố, khu vực
và vị trí tại Quy định này, tiến hành tổ chức kiểm tra, rà soát xây dựng phương
án phân loại đường phố đối với đất ở đô thị; phân khu vực, vị trí đất (theo từng
thôn, bản) đối với đất ở nông thôn và đánh giá, xác định điểm để phân vị trí đối
với đất nông nghiệp làm căn cứ xác định giá trị của từng loại đất trên địa bàn,
hoàn thành gửi báo cáo UBND huyện, thị xã chậm nhất vào ngày 01 tháng 9 hàng
năm.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã:
a) Căn cứ phương án phân loại đường
phố, khu vực và vị trí đất của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để kiểm
tra, rà soát và xây dựng phương án phân loại đường phố đối với đất đô thị; phân
khu vực, vị trí đất (theo từng thôn, bản) đối với đất ở nông thôn và phân vị
trí đối với đất nông nghiệp thuộc phạm vi huyện, thị xã quản lý (theo từng xã,
thôn, bản, tổ dân phố), hoàn thành gửi báo cáo về Sở Tài chính chậm nhất vào
ngày 01 tháng 10 hàng năm.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan hữu quan trong việc kiểm tra, rà soát và xây dựng phương án phân
vùng, phân loại đường phố, khu vực và vị trí đất trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công Thương, Cục Thống
kê căn cứ Quy định này và phương án phân vùng, phân loại đường phố, khu vực và
vị trí đất của UBND các huyện, thị xã, tiến hành kiểm tra, rà soát, tổng hợp và
xây dựng phương án phân vùng, phân loại đường phố, khu vực và vị trí đất trên
phạm vi toàn tỉnh, hoàn thành báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 30 tháng 10
hàng năm.
4. Các cơ quan: Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Cục Thuế, Cục Thống kê, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với Sở Tài chính trong việc kiểm tra, rà soát, tổng hợp và xây dựng phương án
phân vùng, phân loại đường phố, khu vực và vị trí đất trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 10.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt quá thẩm
quyền giải quyết; có thay đổi về quy hoạch, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới về
kết cấu hạ tầng làm ảnh hưởng đến tiêu chí phân vùng, phân loại đường phố và vị
trí đất đã thực hiện trước đó, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo Sở Tài chính và các ngành để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh kịp
thời./.