QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NHÀ, ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC HOẠT
ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO,
MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định chính sách ưu đãi nhà, đất nhằm khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ sở ngoài công lập được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích
xã hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ;
- Các cơ sở ngoài công lập đã được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công
lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các
cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa có
đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực
hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện
xã hội hóa).
3. Đối với các dự án đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến
khích phát triển xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc
các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường
được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa tại Quy định này
phải đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Thuộc danh mục
loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh
mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ hoặc thuộc danh mục các dự án xã hội hóa tỉnh đặc biệt khuyến
khích đầu tư tại phụ lục ban hành kèm theo Quy định này;
b) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giám định tư pháp, thì quy mô, loại hình để được hưởng chính
sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo Quy định này sẽ thực hiện theo hướng
dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
4 Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Mục III Thông tư số 135/2008/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy hoạch ngành và đáp ứng các
điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá được quy định
tại Điều 2 của Quy định này.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt
động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí.
4. Nhà nước thực hiện cho thuê đất
đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI NHÀ, ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
Điều 4. Cho
thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hội
đủ điều kiện theo Điều 2 Quy định này được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để
cung cấp sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch của địa phương và của tỉnh.
Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ tầng
hiện có, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan có
liên quan đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản
lý, để chuyển giao cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi.
2. Giá cho thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa:
Giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa được hình thành trên cơ sở giá thuê tài sản trên đất và tiền
thuê đất (nếu có), cụ thể:
a) Giá cho thuê cơ sở hạ tầng được
xác định ở mức giá tối thiểu. Phương pháp xác định giá thuê theo quy định tại
Điểm 3.2, Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài
chính;
b) Giá thuê đất được xác định theo
quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và được áp dụng miễn
tiền thuê đất theo các mức được quy định tại Điều 5 Quy định này.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được
xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng khi xác định tiền thuê đất không xét đến chi phí
xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì phải nộp chi
phí xây dựng hạ tầng, mức thu tính bằng giá thành đầu tư trên diện tích được
thuê tại thời điểm quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian
nộp tiền chi phí xây dựng hạ tầng được kéo dài trong 05 năm kể từ ngày dự án đi
vào hoạt động. Cách tính như sau:
Trong đó: n: chi phí đầu tư hạ tầng
cơ sở thực hiện xã hội hóa phải nộp; G: giá thành đầu tư hạ tầng trong các dự
án, khu đô thị mới; S tổng diện tích của dự án, của khu đô thị mới; S1: diện
tích dự án xã hội hóa được thuê đất.
Điều 5. Cho
thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hội
đủ điều kiện theo Điều 2 Quyết định này được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn
thành giải phóng mặt bằng theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả
thời gian thuê, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quyết định này mà đầu tư tại địa bàn thuộc đất
đô thị thì được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng theo
hình thức cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo các mức cụ thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất trong suốt
thời gian thuê đối với cơ sở xã hội hóa thực hiện tại các huyện, thị xã, thành
phố mà đáp ứng các tiêu chí thuộc nhóm dự án xã hội hóa tỉnh đặc biệt khuyến
khích đầu tư tại phụ lục đính kèm theo Quy định này;
b) Miễn tiền thuê đất với thời
gian 35 năm (kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh) đối
với các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thị trấn của các huyện;
c) Miễn tiền thuê đất với thời
gian 25 năm (kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh) đối
với các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các phường thuộc thị xã La Gi và
thành phố Phan Thiết.
3. Việc xử lý số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại Điểm 5 Khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
a) Trường hợp ngân sách tỉnh ứng trước kinh phí để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và bàn giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho
nhà đầu tư thực hiện dự án xã hội hóa thì việc xử lý tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện như sau:
- Trường hợp thuộc
đối tượng được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện của dự án
thì cơ sở thực hiện xã hội hóa
hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách Nhà nước và khoản chi phí này được
tính vào vốn đầu tư của dự án;
- Trường hợp thuộc
đối tượng được miễn tiền thuê đất có thời hạn thì cơ sở thực hiện xã hội hóa
hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách Nhà nước và khoản chi phí này được
trừ vào số tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng đã nộp tiền
thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy định
của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không vượt quá tiền
thuê đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự án. Số tiền còn
lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất tự
nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Nhà nước để đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng thì việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
như sau:
- Trường hợp thuộc
đối tượng được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở
thực hiện xã hội hóa được tính chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào vốn đầu tư của dự
án;
- Trường hợp thuộc
đối tượng được miễn tiền thuê đất có thời hạn thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được
trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số
năm, tháng đã nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm) theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng
không vượt quá tiền thuê đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của
dự án. Số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này gồm tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Trường hợp nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng các công trình xã hội hóa mà phải chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất
theo quy định của pháp luật đất đai và được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất
theo các hình thức được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cụ thể:
a) Trường hợp nhà
đầu tư được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê thì số tiền nhà đầu tư
đã trả để nhận quyền sử dụng đất được tính vào chi phí đầu tư của dự án;
b) Trường hợp nhà
đầu tư chỉ được miễn tiền thuê đất cho một số năm thì khoản tiền nhà đầu tư đã
trả để nhận quyền sử dụng đất được coi là khoản tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã
trả trước cho Nhà nước để được thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Khoản tiền này được xác định trên cơ sở giá đất theo mục đích sử dụng đất nhận
chuyển nhượng tại thời điểm có quyết định của cơ quan Nhà nước cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai;
c) Khoản tiền nhà
đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này
được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp giá
đất để tính tiền thuê đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo phương pháp hệ
số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất;
- Trường hợp giá
đất để tính tiền thuê đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,
chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được
xác định theo các phương pháp này tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất.
Việc xác định giá
đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất hoặc theo
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư được thực hiện
theo quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
5. Trường hợp có
từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án
đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện lựa chọn
nhà đầu tư đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo
quy định của Luật Đấu thầu, nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư và pháp
luật về đất đai.
6. Trường hợp sau
khi dự án hoàn thành, đưa vào hoạt động mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện kiểm tra và xác định cơ sở thực
hiện xã hội hóa không đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, theo các nội dung đã cam kết thì cơ sở thực hiện
xã hội hóa phải nộp tiền thuê đất đã được miễn theo chính sách và giá đất tại thời điểm được hưởng ưu đãi về đất và
tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
7. Tùy theo quy mô, địa điểm đầu
tư của từng dự án xã hội hóa, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định diện tích đất để
cho thuê, bảo đảm phù hợp với quy mô từng dự án và khả năng quỹ đất của địa
phương.
8. Trường hợp dự án được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thuê đất thì không được hưởng
ưu đãi về đất theo quy định tại Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Quy định
chuyển tiếp
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cho giao đất, thuê đất và được miễn tiền giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày
14/5/2011 thì tiếp tục được hưởng mức miễn tiền giao đất, thuê đất đã được chấp
thuận.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã
hoạt động trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được hưởng chính
sách ưu đãi xã hội hóa thì được hưởng ưu đãi theo chính sách tại Quy định này.
3. Cơ sở thực hiện
xã hội hóa đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng và được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định
từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành đến trước ngày 01/8/2014 mà Nhà nước không yêu cầu nộp tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì cơ sở thực hiện xã hội hóa không phải hoàn trả Nhà nước số
tiền này.
Điều 7. Trách
nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa khi
lập hồ sơ đăng ký đầu tư phải giải trình kinh tế, kỹ thuật đáp ứng các điều kiện
được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực đầu tư và cam kết
thực hiện đúng tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật để Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức ưu đãi theo quy định tại Quyết định
này; đồng thời thông báo cho cơ quan thuế biết về ưu đãi, tiến độ đưa dự án đầu
tư vào hoạt động để theo dõi.
3. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động, cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách
nhiệm thông báo cho Cục Thuế tỉnh biết để tổ chức kiểm tra, thẩm định theo quy
định tại Khoản 6 Điều 5 Quyết định này.
Điều 8. Trách
nhiệm của các sở, ngành
1. Các Sở chuyên ngành (Giáo dục
và Đào tạo; Lao động - Thương binh và
Xã hội; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp):
a) Căn cứ quy định tại Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của
Chính phủ; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và
Quy định này, hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập của các cơ sở
thực hiện xã hội hóa và thứ tự ưu tiên trong danh mục xã hội hóa thuộc lĩnh vực
quản lý phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện thực tế của tỉnh;
b) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát
triển của ngành, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác
định cụ thể nhu cầu phát triển các dự án xã hội hóa, đăng ký cập nhật vào quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để tổ chức kêu gọi đầu tư theo
quy định;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý; hướng dẫn các cơ sở
thực hiện xã hội hóa đăng ký nội dung hoạt động, trình tự thủ tục thực hiện; phối
hợp với Cục Thuế tỉnh kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội
hóa. Trường hợp phát hiện, cơ sở thực hiện xã hội
hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được phê duyệt thì báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi
theo quy định của pháp luật;
d) Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác định đối tượng, quy mô, loại hình
được ưu đãi xã hội hóa để thống nhất trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với từng dự án cụ thể;
e) Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình
hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để báo cáo các bộ chuyên ngành tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp cùng các sở,
ngành liên quan xác định đối tượng, quy mô, loại hình và hình thức được ưu đãi
theo Quy định này khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy
chứng nhận đầu tư đối với từng dự án cụ thể;
b) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định việc tổ chức đấu thầu, lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất
các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo quy định tại Khoản 5, Điều 5
Quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan có trách nhiệm khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành
cho hoạt động xã hội hóa;
b) Chỉ
đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng trước khi cho thuê đất theo quy hoạch cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xác định kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, kinh phí
nhà đầu tư nhận quyền sử dụng đất làm cơ sở để Cục Thuế tỉnh xác định nghĩa vụ
tài chính của cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều 5 của Quy định này.
5. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và sở chuyên ngành thuộc lĩnh
vực xã hội hóa thực hiện kiểm tra, xác định việc đáp ứng
các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ và
UBND tỉnh quy định của cơ sở thực hiện xã hội hóa tại thời
điểm dự án hoàn thành đưa vào hoạt động;
b) Căn cứ quy định hiện hành có
văn bản hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất;
quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định;
c) Xác định nghĩa vụ tài chính của
cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 của Quy
định này.
6. Sở Xây dựng:
a) Cấp phép xây dựng theo quy định,
tạo điều kiện nhanh, sớm để các cơ sở thực hiện xã hội hóa tiến hành đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xác định giá cho thuê cơ sở hạ tầng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xác định chi phí xây dựng hạ tầng theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của
Quy định này để cơ sở thực hiện xã hội hóa nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Căn cứ quy hoạch của các ngành,
nhu cầu phát triển từng lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa trên từng địa bàn để cập
nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn của địa phương;
b) Tổ chức giải phóng mặt bằng
nhanh chóng, tạo điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa tiến hành đầu tư theo
tiến độ đã đăng ký.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Các nội dung khác chưa được quy định
tại Quyết định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của
Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật
có liên quan./.
1. Lĩnh vực y tế:
3. Lĩnh vực dạy nghề:
5. Lĩnh vực môi trường: