ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 02
tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG VIỆC GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo Quyết định số 464/QĐ-UBND ngày 05/7/2011 của
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính tỉnh, huyện, xã giai đoạn
2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại văn bản số 1432/STNMT-QHĐ ngày 20/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án thực hiện cơ chế một cửa liên thông
trong việc giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các Phó CVP.UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,CNXD, NL, KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
PHƯƠNG ÁN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 156/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai)
I. Căn cứ pháp lý
xây dựng Phương án
- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày
29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày
02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý
hồ sơ địa chính;
- Thông tư Liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi
trường Hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày
18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
29/2011/NĐ-CP;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày
20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội
dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
- Thông tư số 58/2009/TT-BNNPTNT ngày
09/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc trồng cao
su trên đất lâm nghiệp;
- Thông tư số 56/2012/TT-BNNPTNT ngày
06/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cải tạo rừng
tự nhiên nghèo kiệt là rừng sản xuất.
II. Nguyên tắc
chung
1. Phương án này được áp dụng để giải
quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài
(gọi chung là người sử dụng đất) thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để đề xuất
UBND tỉnh giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
3. Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh gồm:
- Sở Xây dựng;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Sở Tài chính;
- Cục Thuế tỉnh;
- Sở, ngành liên quan khác (nếu có);
- UBND huyện, thị xã, thành phố nơi
có đất;
- UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đề nghị giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện trên đó thể hiện vị trí, ranh giới,
diện tích, kích thước các cạnh khu đất hoặc tọa độ các góc khu đất.
Đối với trích lục bản đồ địa chính do
đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc lập phải được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, xác nhận.
Trường hợp công trình có dạng tuyến
như đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đê đập, kênh
mương... thì được dùng bản đồ địa hình được lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn
1/25.000 để thay thế Trích lục bản đồ địa chính trong hồ sơ giao đất, cho thuê
đất.
III. Quy trình thực
hiện
1. Thủ tục cho thuê đất để sử dụng
vào mục đích nông, lâm nghiệp (các dự án nông, lâm nghiệp):
1.1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin thuê đất (mẫu số 04/ĐĐ
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT- BTNMT);
b) Bản sao có chứng thực Dự án đầu tư
đối với dự án không phải phê duyệt hoặc quyết định phê duyệt dự án đối với dự
án phải phê duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp thực hiện dự án thăm
dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật);
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép đầu
tư (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài);
d) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường (đối với dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường) hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký (đối với dự án không
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường);
đ) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất;
e) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (nếu có).
1.2. Số lượng hồ sơ: 02 (hai) bộ.
1.3. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
1.4. Thời gian giải quyết hồ sơ: không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: lập báo cáo
tóm tắt nội dung hồ sơ, gửi báo cáo tóm tắt kèm theo hồ sơ xin thuê đất, các
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) để lấy ý kiến thẩm định của
các Sở, ngành có liên quan.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ xin thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi
trường chuyển đến, các Sở, ngành có trách nhiệm: gửi văn bản tham gia ý kiến đối
với hồ sơ thuê đất; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực địa, đối
chiếu với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Sau khi có ý kiến của các Sở, ngành
liên quan, kết quả kiểm tra thực địa, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày
làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường lập Tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho thuê đất hoặc có văn bản trả lời cho người xin sử dụng đất biết
lý do không giải quyết đối với hồ sơ không được chấp thuận.
- Trong thời gian không quá 05 (năm)
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho thuê đất, chuyển kết quả
cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
1.5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
và giao đất thực địa:
- Sau khi UBND tỉnh quyết định cho
thuê đất, chậm nhất 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất) lập Phiếu chuyển thông tin địa chính kèm theo các hồ
sơ có liên quan chuyển đến Sở Tài chính để xác định giá đất để tính đơn giá
thuê đất như sau:
+ Đối với lô đất có giá trị dưới 5 tỷ
đồng (tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm): trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính thông báo đơn giá thuê đất cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để làm cơ sở ký Hợp đồng thuê đất.
+ Đối với lô đất có giá trị từ 5 tỷ đồng
trở lên (tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm): Sở Tài chính
thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá đất. Trên cơ sở giá đất
do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tổ chức thẩm định giá đất và trình UBND tỉnh quyết định đơn giá
cho thuê đất. Sau khi nhận được Quyết định phê duyệt đơn giá cho thuê đất của
UBND tỉnh, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, Sở Tài chính thông
báo đơn giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường để làm cơ sở ký Hợp đồng thuê đất.
- Sau khi ký kết Hợp đồng thuê đất,
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển phiếu
chuyển thông tin và hồ sơ kèm theo đến Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài
chính.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính; ra thông báo về các
khoản tiền phải nộp để người sử dụng đất nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước. Trường
hợp có vướng mắc trong việc xác định nghĩa vụ tài chính, Cục Thuế tỉnh có văn bản
gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trả lời cho người sử dụng đất biết rõ lý
do.
- Sau khi người sử dụng đất thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cho thuê để thực hiện bàn giao đất tại thực
địa cho người sử dụng đất. Thời gian giao đất thực địa: không quá 03 (ba) ngày
làm việc.
2. Thủ tục giao đất để sử dụng vào
mục đích nông, lâm nghiệp (các dự án nông, lâm nghiệp):
2.1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin giao đất (mẫu số 03/ĐĐ
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT- BTNMT);
b) Bản sao có chứng thực Dự án đầu tư
đối với dự án không phải phê duyệt hoặc quyết định phê duyệt dự án đối với dự
án phải phê duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp thực hiện dự án thăm
dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật);
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép đầu
tư (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài);
d) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường (đối với dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường) hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký (đối với dự án không
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường);
đ) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất;
e) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (nếu có).
2.2. Số lượng hồ sơ: 02 (hai) bộ.
2.3. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2.4. Thời gian giải quyết hồ sơ: không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: lập báo cáo
tóm tắt nội dung hồ sơ, gửi báo cáo tóm tắt kèm theo hồ sơ xin giao đất, các
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) để lấy ý kiến thẩm định của
các Sở, ngành có liên quan.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ xin giao đất do Sở Tài nguyên và Môi
trường chuyển đến, các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm gửi văn bản tham
gia ý kiến đối với hồ sơ xin giao đất; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra thực địa, đối chiếu với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Sau khi có ý kiến của các Sở, ngành
và kết quả kiểm tra thực địa, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và
Môi trường lập hồ sơ, Tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc giao
đất hoặc có văn bản trả lời cho người xin sử dụng đất biết lý do không giải quyết
đối với hồ sơ không được chấp thuận.
- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, chuyển kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi
trường.
2.5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
và giao đất thực địa:
- Sau khi UBND tỉnh quyết định giao đất,
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng
Đăng ký Quyền sử dụng đất) lập Phiếu chuyển thông tin địa chính và hồ sơ kèm
theo đến Sở Tài chính để xác định giá đất thu tiền sử dụng đất theo quy định
như sau:
- Đối với lô đất có giá trị dưới 05 tỷ
đồng (tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm): Sở Tài
chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên
quan xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền sử dụng
đất cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với lô đất có giá trị từ 05 tỷ
đồng trở lên (tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm:
Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá đất. Trên cơ
sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền sử dụng đất.
- Sau khi UBND tỉnh quyết định phê
duyệt về giá đất thu tiền sử dụng đất, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày
làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển phiếu chuyển thông tin địa chính
và hồ sơ kèm theo đến Cục Thuế tỉnh.
- Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, căn cứ vào giá đất, ra
thông báo về các khoản tiền phải nộp để người sử dụng đất nộp tiền vào Kho bạc
Nhà nước. Trường hợp có vướng mắc trong việc xác định giá đất và hồ sơ có liên
quan về thuế, cho phép chậm nộp tiền sử dụng đất, thì Cục Thuế tỉnh có văn bản
gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trả lời cho người sử dụng đất biết rõ lý
do và ngày trả hồ sơ, ngày bàn giao đất.
- Sau khi người sử dụng đất thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất được giao để thực hiện bàn giao đất tại thực
địa cho người sử dụng đất. Thời gian giao đất thực địa: không quá 03 (ba) ngày
làm việc.
3. Thủ tục giao đất, cho thuê đất
để sử dụng vào mục đích kinh doanh, thương mại dịch vụ, xây dựng các công trình
công cộng:
3.1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin giao đất (mẫu số 03/ĐĐ
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT- BTNMT) hoặc Đơn xin thuê đất (mẫu
số 04/ĐĐ ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT);
b) Bản sao có chứng thực Dự án đầu tư
đối với dự án không phải phê duyệt hoặc quyết định phê duyệt dự án đối với dự
án phải phê duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép đầu
tư (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài);
d) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường (đối với dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường) hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký (đối với dự án không
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường);
đ) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất;
e) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (nếu có).
3.2. Số lượng hồ sơ: 02 (hai) bộ.
3.3. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài
nguyên và Môi trường.
3.4. Thời gian giải quyết hồ sơ: không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ
thể:
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm
tra hồ sơ, đối chiếu với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập Tờ trình trình
UBND tỉnh quyết định việc giao đất hoặc cho thuê đất.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, chuyển kết
quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường
trả kết quả cho người sử dụng đất: 01 ngày làm việc.
3.5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
và giao đất thực địa:
- Quy trình phối hợp luân chuyển hồ
sơ, xác định nghĩa vụ tài chính, giao đất thực địa đối với trường hợp cho thuê
đất thực hiện theo điểm 1.5, khoản 1, mục III của Phương án này.
- Quy trình phối hợp luân chuyển hồ
sơ, xác định nghĩa vụ tài chính, giao đất thực địa đối với trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất thực hiện theo điểm 2.5, khoản 2 mục III của Phương án
này.
4. Thủ tục giao đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh
4.1. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quôc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm
(mẫu số 03/ĐĐ ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT);
b) Trích sao quyết định đầu tư xây dựng
công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội
dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí
đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính
khu đất;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (nếu có).
4.2. Số lượng hồ sơ: 02 (hai) bộ.
4.3. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài
nguyên và Môi trường.
4.4. Thời gian giải quyết: không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ
thể:
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực
địa, thẩm định hồ sơ, đối chiếu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ, Tờ
trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc giao đất;
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, chuyển kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường
trả kết quả, giao Quyết định giao đất cho đơn vị xin giao đất: 01 ngày làm việc.
5. Thủ tục xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất
5.1. Các trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất phải xin phép:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước
sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất chuyên nuôi trồng thủy sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất ở.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất không thuộc các điểm a, b, c, d, đ nêu trên thì người sử dụng đất không phải
xin phép nhưng phải đăng ký với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài
nguyên và Môi trường.
5.2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu
số 03/ĐK-GCN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT);
b) Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có);
c) Dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là
tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài.
d) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường (đối với dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường) hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký (đối với dự án không
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường);
5.3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5.4. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài
nguyên và Môi trường.
5.5. Thời gian giải quyết hồ sơ: không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho
tới ngày người sử dụng đất nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, cụ thể:
Sau khi nhận hồ sơ, trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo tóm tắt nội dung hồ
sơ, gửi báo cáo này cùng với hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, các văn bản
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) và đến các Sở, ngành liên quan kèm
theo văn bản đề nghị thẩm định hồ sơ.
Các Sở, ngành có liên quan có trách
nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến đối với hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng
đất; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa,
đối chiếu với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Thời gian thẩm định hồ sơ của
các Sở, ngành có liên quan chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc.
Sau khi có ý kiến của các Sở, ngành
và kết quả kiểm tra thực địa, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc Sở
Tài nguyên và Môi trường lập Tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc có văn bản trả lời cho người xin sử dụng
đất biết lý do đối với hồ sơ không được chấp thuận.
Trong thời gian không quá 05 (năm)
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, chuyển kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
5.6. Đối với trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính: việc
xác định mức thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo điểm 2.5
khoản 2 mục III của Phương án này.
IV. Quan hệ phối hợp
giữa các cơ quan tham gia thực hiện cơ chế một cửa liên thông
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu
mẫu và nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất để đối chiếu và các thông tin liên quan đến vị trí, hình thể, diện tích khu
đất phục vụ cho việc xác định mức nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; làm
đầu mối tiếp nhận và trả hồ sơ;
- Lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định
hoặc trả lời bằng văn bản cho người xin sử dụng đất biết lý do không chấp thuận.
- Phối hợp UBND huyện, thị xã, thành
phố kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định giao đất, cho thuê
đất.
2. Sở Xây dựng:
- Chịu trách nhiệm về quy hoạch địa
điểm, mục đích sử dụng đất, cao độ xây dựng chuẩn, mật độ xây dựng, cơ cấu sử dụng
đất, hệ số sử dụng đất và tầng cao công trình.
- Phối hợp UBND huyện, thị xã, thành
phố kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định giao đất, cho thuê
đất.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chịu trách nhiệm về hiện trạng đất
lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp đối với dự án sử dụng đất lâm nghiệp sang
mục đích khác.
- Phối hợp UBND huyện, thị xã, thành
phố kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định giao đất, cho thuê
đất.
4. Sở Tài chính: Chịu trách nhiệm về giá đất khi người sử dụng đất được UBND tỉnh quyết
định giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Cục Thuế tỉnh: Có trách nhiệm xác định mức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ
phí trước bạ phải nộp.
6. UBND huyện, thị xã, thành phố
nơi có đất:
- Chịu trách nhiệm về: quy hoạch địa
điểm, mục đích sử dụng đất, tính pháp lý khu đất, khả năng bồi thường, giải
phóng mặt bằng của dự án;
- Tổ chức bàn giao đất cho người sử dụng
đất, sau khi được UBND Tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; chuyển mục
đích sử dụng đất;
- Tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng
đất của dự án sau khi bàn giao đất.
7. UBND xã, phường, thị trấn nơi
có đất:
- Có ý kiến về hiện trạng khu đất,
tính pháp lý khu đất;
- Có ý kiến về các vấn đề liên quan đến
trách nhiệm quản lý đất đai tại địa phương;
- Phối hợp bàn giao đất trên thực địa,
kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định của UBND tỉnh.
8. Các Sở, ban, ngành có liên
quan:
- Tham dự các cuộc hợp để xét, giải
quyết hồ sơ khi được Sở Tài nguyên và Môi trường mời;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý
ngành, lĩnh vực được giao, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm tham gia ý kiến, đề
xuất UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
theo đúng quy định pháp luật.
Trong quá trình triển khai, thực hiện
Phương án, nếu các đơn vị, địa phương gặp khó khăn, vướng mắc thì kịp thời kiến
nghị, phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để
điều chỉnh, bổ sung phù hợp./.