ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
151/2002/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 27 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất;
- Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ
về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Chỉ thị số 116/TTg
ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc Tổ chức thực hiện Quyết
định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996;
- Căn cứ Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố, Cục
Trưởng Cục Thuế thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất và hỗ trợ
người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 và thay thế Quyết định
số 571/1998/QĐ-UB ngày 23 tháng 01 năm 1998 của UBND thành phố ban hành Quy định
về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng; Quyết định số 2560/1998/QĐ-UB ngày 9 tháng 5 năm 1998 của UBND
thành phố về sửa đổi, bổ sung Điều 7 Quy định về việc hỗ trợ người có công với
Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết
định số 571/1998/QĐ-UB ngày 23 tháng 01 năm 1998; Quyết định số 116/2001/QĐ-UB
ngày 30 tháng 7 năm 2001 của UBND thành phố và Công văn số 2665/UB-VP ngày 29
tháng 9 năm 2002 của Chủ tịch UBND thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội, Tài chính-Vật giá, Xây dựng, Địa chính-Nhà đất, Cục trưởng Cục Thuế
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch
UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như Điều 3 (thi hành),
- TVTU,TTHĐND,
- CT, các PCT.
- CPVP
- Lưu VT, VX, TH, NC-PC.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 151/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2002
của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này cụ thể hóa một bước các chính sách, chế độ của Nhà nước về việc miễn,
giảm tiền sử dụng đất; hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí để cải thiện
nhà ở (sau đây gọi tắt là hỗ trợ cải thiện nhà ở) cho các đối tượng chính sách
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định
số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000; Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng
02 năm 1996; Chỉ thị số 166/TTg ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính.
Điều 2.
Đối tượng, nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở:
1. Đối tượng:
Người có công với Cách mạng là đối
tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở được nêu trong Quy định
này bao gồm:
a. Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động;
b. Cán bộ Tiền khởi nghĩa, thân
nhân liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
c. Thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh;
d. Người hoạt động Cách mạng bị
địch bắt tù đày được tặng Kỷ niệm chương; Người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương Kháng chiến hạng nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng nhất;
* Đối tượng là Lão thành Cách mạng
(gia nhập tổ chức Cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước) được thực
hiện các chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định tại Quyết định số
20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên tắc hỗ trợ cải thiện
nhà ở:
a. Triển khai từng bước, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương;
b. Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh
khó khăn thực sự về nhà ở cụ thể của từng đối tượng;
c. Không hỗ trợ bình quân cho tất
cả các đối tượng;
d. Một người thuộc nhiều diện ưu
đãi được xét hỗ trợ cải thiện nhà ở thì căn cứ vào chế độ ưu đãi cao nhất mà
người đó được hưởng để hỗ trợ;
e. Trong một hộ gia đình có nhiều
thành viên thuộc diện được ưu đãi về nhà ở thì được cộng chế độ ưu đãi của từng
người thành chế độ ưu đãi của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức
ưu đãi cao nhất được nêu trong Quy định này;
f. Các hình thức hỗ trợ được nêu
tại Điều 3 Quy định này đối với người có công với Cách mạng chỉ được xét hỗ trợ
một lần và chỉ áp dụng một trong các hình thức hỗ trợ cho một gia đình.
3. Điều kiện hỗ trợ cải thiện
nhà ở:
a. Phải có hồ sơ gốc quản lý tại
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố và đang hưởng các chính sách ưu
đãi;
b. Có hộ khẩu thường trú tại
thành phố Đà Nẵng và đang thực sự gặp khó khăn về nhà ở.
Điều 3.
Các hình thức hỗ trợ cải thiện nhà ở;
Tùy theo điều kiện và khả năng của
địa phương, việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở có thể áp dụng
một trong các hình thức sau:
1. Tặng nhà tình nghĩa;
2. Miễn toàn bộ hoặc giảm một phần
tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho
người đang thuê;
3. Miễn toàn bộ hoặc giảm một phần
tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
4. Hỗ trợ tiền sử dụng đất khi
được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở, chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất
sản xuất Nông nghiệp, đất Lâm nghiệp, đất nuôi trồng Thủy sản, đất làm Muối
sang đất ở (Sau đây gọi tắt là chuyển mục đích sử dụng đất);
5. Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sửa
chữa nhà ở.
Điều 4.
Nguồn kinh phí hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở bao gồm:
1. Nguồn ngân sách Nhà nước;
2. Quỹ đền ơn đáp nghĩa;
3. Tiền sử dụng đất (khi Nhà nước
giao quyền sử dụng đất);
4. Các khoản đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân;
5. Các nguồn khác.
Chương II
A- TẶNG
NHÀ TÌNH NGHĨA
Điều 5.
Đối tượng và điều kiện được xét tặng nhà tình nghĩa:
1. Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, Thương binh, Bệnh binh,
người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không thể tạo lập được nhà ở, chưa được thuê nhà ở
của Nhà nước, hiện đang ở nhờ nhà người khác mà không phải là thân nhân chủ yếu
của họ hoặc bị mất nhà do thiên tai, hỏa hoạn thì được xét tặng nhà tình nghĩa.
2. Chỉ xem xét tặng nhà tình
nghĩa theo Quy định này cho những đối tượng chính sách có hộ khẩu thường trú tại
địa phương từ ngày 31 tháng 12 năm 2002 trở về trước.
Điều 6.
Diện tích đất giao để xây dựng nhà tình nghĩa từ 70m2 (bảy mươi mét vuông) đến
100m2 (một trăm mét vuông).
Điều 7.
Kinh phí hỗ trợ để xây dựng một nhà tình nghĩa không quá 25.000.000 đồng (Hai
mươi lăm triệu đồng).
B- MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHO CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT Ở, ĐƯỢC MUA NHÀ Ở ĐANG THUÊ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC.
Điều 8.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất áp dụng cho các trường hợp được xét cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; được mua nhà đang thuê
thuộc sở hữu Nhà nước (trừ trường hợp mua nhà theo diện công sản) thực hiện
theo các nguyên tắc sau:
1. Hộ gia đình thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần.
Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất ở được áp dụng đối với diện tích trong hạn mức;
2. Tỷ lệ miễn, giảm tiền sử dụng
đất được tính trên tiền sử dụng đất ở trong hạn mức đất ở phải nộp vào ngân
sách Nhà nước;
3. Trong hộ gia đình có nhiều
thành viên thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm
của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không
vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở;
4. Trường hợp một người thuộc đối
tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng mức ưu
đãi cao nhất;
5. Người được xét miễn, giảm tiền
sử dụng đất khi được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở phải là người vừa có tên trong hộ khẩu gia đình vừa và có chung quyền sử
dụng đất, hoặc là người đang sử dụng đất;
6. Người được xét miễn, giảm tiền
sử dụng đất khi Nhà nước bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phải
là người có tên trong hộ khẩu gia đình;
7. Người được xét miễn, giảm tiền
sử dụng đất thì diện tích đất sử dụng phải gắn với nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú của người đó; Trường hợp người sử dụng đất nay đã chuyển về ở cùng với con
cháu hoặc đã chuyển đi nơi khác không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc
đã chết thì phải có đơn và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi người đó
có đất sử dụng và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về việc được xét miễn, giảm tiền
sử dụng đất lần đầu;
8. Việc miễn, giảm tiền sử dụng
đất nêu trên chỉ xét một lần theo hộ gia đình cho những người có chung quyền sử
dụng đất hợp pháp và tính theo diện tích đất thực tế sử dụng nhưng tối đa không
vượt quá hạn mức đất ở cho một hộ gia đình theo quy định. Những hộ gia đình đã
được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất rồi thì các thành viên khác trong hộ gia
đình này sẽ không thuộc diện được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất lần thứ hai;
9. Chỉ xem xét miễn, giảm tiền sử
dụng đất theo Quy định này cho những đối tượng chính sách có hộ khẩu thường trú
tại địa phương nơi đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở kể từ ngày 7 tháng 9 năm 2000 trở về trước (ngày Nghị định số
38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ có hiệu lực thi hành).
Điều 9.
Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; Thân nhân
của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng đối với các trường hợp
sau đây:
1. Đất sử dụng để xây dựng nhà
tình nghĩa;
2. Mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở (trừ đất trống không miễn);
3. Đất ở trong hạn mức khi được
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Điều 10.
Mức giảm tiền sử dụng đất được áp dụng cho đối tượng khi xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho
người đang thuê theo quy định của Nhà nước như sau:
1. Thương binh, người được hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được
giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;
2. Thương binh, người được hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ
hoạt động Cách mạng Tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức Cách mạng trong khoảng
thời gian từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng 8 năm 1945 được cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp
trong hạn mức;
3. Thân nhân liệt sĩ, người có
công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, bệnh binh,
người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được
giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;
4. Người hoạt động Cách mạng bị
địch bắt tù đày được tặng Kỷ niệm chương, người làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng
thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng nhất,
được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;
5. Nếu cùng một đối tượng chính
sách mà số tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều này thấp hơn số tiền
được hỗ trợ quy định tại Điều 13 thì được vận dụng mức hỗ trợ nêu tại Điều 13 để
xét giảm tiền sử dụng đất.
Điều 11.
Mức và tỷ lệ giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 10 được tính trên tiền sử
dụng đất phải nộp nhưng không vượt quá hạn mức đất ở.
Chương III
HỖ TRỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
KINH PHÍ CẢI TẠO, SỬA CHỮA NHÀ Ở
Điều 12.
Hỗ trợ tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao quyền sử dụng đất (kể cả các khu
quy hoạch khai thác quỹ đất); mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo diện công sản
và khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
1. Trong hộ gia đình có nhiều
thành viên thuộc diện được hỗ trợ tiền sử dụng đất thì được cộng các mức hỗ trợ
của từng thành viên thành mức hỗ trợ chung của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa
không vượt quá mức hỗ trợ được quy định tại Điều 13 Quy định này;
2. Trường hợp một người thuộc đối
tượng được hưởng nhiều chế độ hỗ trợ sử dụng đất thì được hưởng mức hỗ trợ cao
nhất;
3. Trường hợp số tiền sử dụng đất
phải nộp thấp hơn mức hỗ trợ nêu tại Điều 13 Quy định này thì mức hỗ trợ được
xác định theo số tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 13.
Mức hỗ trợ tiền sử dụng đất cho các trường hợp được Nhà nước giao đất làm nhà ở,
bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo diện công sản và cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất được quy định như sau:
Nhóm 1: Bà mẹ
Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động,
thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức
lao động từ 81% trở lên được hỗ trợ tối đa không quá 35.000.000 đồng (Ba mươi
lăm triệu đồng);
Nhóm 2 : Thương binh, bệnh binh,
người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80%;
Cán bộ hoạt động Cách mạng Tiền khởi nghĩa được hỗ trợ tối đa không quá
28.000.000 đồng (Hai mươi tám triệu đồng).
Nhóm 3: Thương binh, người được
hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ
tối đa không quá 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng);
Nhóm 4 : Thân nhân liệt sĩ, người
có công giúp đỡ Cách mạng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người
được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ
trợ tối đa không quá 22.000.000 đồng (Hai mươi hai triệu đồng);
Nhóm 5: Người hoạt động Cách mạng
bị địch bắt tù đày được tặng Kỷ niệm chương; người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng Huân
chương Kháng chiến hạng nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng nhất; Con liệt sỹ
độc nhất mồ côi cả cha lẫn mẹ được hỗ trợ tối đa không quá 20.000.000 đồng (Hai
mươi triệu đồng);
Điều 14.
Các đối tượng là con liệt sỹ mồ côi cả cha lẫn mẹ (không phải là con độc nhất)
khi được Nhà nước giao quyền sử dụng đất ở, được hỗ trợ tối đa không quá 50% mức
hỗ trợ nêu tại nhóm 5, Điều 13 Quy định này.
Điều 15.
Mức kinh phí hỗ trợ để cải tạo, sửa chữa nhà ở cho một hộ chính sách được xác định
căn cứ vào tình trạng hư hỏng, dự toán cải tạo sửa chữa, hoàn cảnh khó khăn thực
tế của từng đối tượng nhưng tối đa không quá 12.500.000 đồng (Mười hai triệu
năm ngàn đồng).
Điều 16.
Chỉ xem xét hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí cải tạo nhà ở theo Quy định
này cho những đối tượng chính sách có hộ khẩu thường trú tại địa phương kể từ
ngày 31 tháng 12 năm 2002 trở về trước.
Chương IV
THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN
XÉT DUYỆT
Điều 17.
Hồ sơ xét duyệt :
1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
a. Tờ khai nộp tiền sử dụng đất
theo mẫu quy định kèm theo Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế;
b. Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử
dụng đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất lần đầu, nêu rõ:
- Đất đang sử dụng là đất xin cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, đất gắn liền với nhà
ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước;
- Xác nhận của Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội về đối tượng được hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo
quy định.
c. Giấy tờ chứng minh là đối tượng
được miễn giảm tiền sử dụng đất.
2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ
trợ cải tạo nhà ở:
a. Đơn đề nghị hỗ trợ của người
có công với Cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú;
b. Các giấy tờ chứng nhận người
có công với Cách mạng.
Điều 18.
Thẩm quyền xét duyệt:
1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
a. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
khi được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở:
- Cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền
sử dụng đất căn cứ vào đối tượng và hồ sơ xin miễn, giảm theo quy định, kiểm
tra tính pháp lý và xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm cho từng đối
tượng;
- Cục trưởng Cục Thuế thành phố
chịu trách nhiệm duyệt ký Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi xét cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định.
b. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước:
Cơ quan quản lý cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước trực tiếp thu tiền sử dụng đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ theo quy định, kiểm tra tính pháp lý, xác định số tiền sử dụng đất được miễn,
giảm cho từng đối tượng và lập thủ tục trình Ủy ban nhân thành phố ban hành Quyết
định.
2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất:
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xác định
số tiền sử dụng đất được hỗ trợ và lập thủ tục trình UBND thành phố ra Quyết định
hỗ trợ tiền sử dụng đất theo qui định.
3. Hỗ trợ kinh phí cải tạo, sửa
chữa nhà ở:
a. Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận đơn xin hỗ trợ của các đối tượng nêu tại
nhóm 1, Điều 13 Quy định này để kiểm tra và báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét giải quyết;
b. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
chịu trách nhiệm xem xét giải quyết hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại nhóm 2, 3,
4 và 5, Điều 13 Quy định này.
4. Quyết định miễn, giảm tiền sử
dụng đất (hoặc hỗ trợ) phải ghi rõ diện tích đất, số tiền được miễn, giảm (hoặc
hỗ trợ) và phải được gởi đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố; Ủy
ban nhân dân quận (huyện), phường (xã) và các cơ quan, cá nhân liên quan để
theo dõi và thực hiện.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM-KHEN THƯỞNG
VÀ KHIẾU NẠI-GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 19.
1. Người
nào có hành vi vi phạm trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với
Cách mạng thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định Pháp lệnh Cán bộ
Công chức. Trường hợp nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại về mặt vật chất thì còn phải bồi thường theo quy định pháp luật;
2. Tổ chức, cá nhân có nhiều
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với
Cách mạng thì được xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 20.
Các đối tượng nêu tại Điều 2 Quy định này có quyền khiếu nại việc thi hành
không đúng Quy định này. Đơn khiếu nại được gởi trực tiếp đến cơ quan trực tiếp
xét hỗ trợ cải thiện nhà ở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Trong thời gian chờ giải quyết,
người khiếu nại phải có nghĩa vụ nộp đủ số tiền sử dụng đất còn lại sau khi được
xét hỗ trợ cải thiện nhà ở.
Điều 21.
1. Cơ
quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu
người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người khiếu nại
biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn;
2. Việc giải quyết khiếu nại được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định khác của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng về giải quyết khiếu nại.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân xã, phường có
trách nhiệm:
a. Kiểm tra, thống kê phân loại
tình hình nhà ở, hoàn cảnh khó khăn về nhà ở của từng đối tượng có công với
Cách mạng tại địa phương;
b. Đề xuất các hình thức hỗ trợ
phù hợp cho từng trường hợp, trình các cấp có thẩm quyền giải quyết;
c. Tổ chức huy động các nguồn lực
để góp phần thực hiện việc hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các đối tượng chính sách;
d. Lập hồ sơ, thống kê các đối
tượng đã đến làm thủ tục hỗ trợ cải thiện nhà ở, trong đó có danh sách từng
thành viên trong hộ gia đình để theo dõi và quản lý đối tượng được hỗ trợ cải
thiện nhà ở.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện
căn cứ tình hình thực tế của địa phương có trách nhiệm lập phương án hỗ trợ người
có công với Cách mạng tại địa phương.
3. Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội thành phố là cơ quan thường trực có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức
năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quy định này.
4. Cục Thuế thành phố có trách
nhiệm hướng dẫn hồ sơ và tổ chức thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ
và Quy định này.
Điều 23:
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố có
trách nhiệm triển khai, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc có những phát sinh mới thì Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ảnh về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố để tổng hợp,
báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương và đúng quy định của pháp luật hiện
hành./.