UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1479/2006/QĐ-UBND
|
Tuy
Hoà, ngày 22 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đât đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1254/TC-QLCS ngày 11/8/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao trách nhiệm
Sở Tài chính phối hợp cơ quan liên quan hướng dẫn và kiểm tra trong việc thực
hiện theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Tuy Hoà chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết
định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. Hội đồng ND tỉnh;
- CT, các Phó CTUBND tỉnh;
- Toà án ND tỉnh, Viện Kiểm sát ND tỉnh;
- Lưu: VT, A.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Chi
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1479 /2006/QĐ-UBND ngày 22/9/2006 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng, đối tượng được tham gia đấu giá
1. Quy chế
này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Trường hợp đất
đã có công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước, nay được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép bán thanh lý hoặc bán tài sản trên mặt đất cùng với chuyển
nhượng quyền sử dụng đất (sau khi được chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy
định) cũng được áp dụng hình thức đấu giá theo Quy chế này (trừ trường hợp đấu
giá nhà ở).
2. Đối tượng
được tham gia đấu giá, các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất
theo hình thức đấu giá và thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo
hình thức đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 2, 3 và 4 của Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban
hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.
Điều 2. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy
hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật
về đất đai, xây dựng.
2. Đã bồi thường
giải phóng mặt bằng.
3. Có phương
án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo quy định dưới đây:
- Chủ tịch
UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt phương án đấu
giá thuộc dự án đầu tư của cấp huyện, thành phố do Hội đồng đấu giá huyện,
thành phố trình.
- Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu giá thuộc các dự án còn lại do Hội đồng đấu
giá tỉnh trình.
Điều 3. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá:
Các đối tượng
được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề
nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá phát hành, trong đó có
nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện
về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ
chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án
đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án
hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã
chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham
gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia
đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị
tham gia đấu giá; có 02 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ
được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên,
công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong
liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Đối với tổ chức,
đơn đăng ký tham gia đấu giá phải do Thủ trưởng tổ chức đó ký hoặc có giấy uỷ
quyền cho người Phó thủ trưởng của tổ chức đó ký đơn đăng ký đấu giá. Người được
uỷ quyền không được uỷ quyền cho người khác ký đơn đăng ký đấu giá.
Đối với hộ
gia đình thì người trực tiếp tham gia phiên đấu giá là người đã ký đơn đăng ký
tham gia đấu giá hoặc uỷ quyền cho người có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia
đấu giá. Nếu uỷ quyền đấu giá thì giấy uỷ quyền phải có chứng thực của UBND xã,
phường, thị trấn nơi người uỷ quyền chứng nhận. Đối với tổ chức thì người trực
tiếp tham gia phiên đấu giá là người đã ký đơn đăng ký tham gia đấu giá hoặc có
giấy uỷ quyền cho người Phó thủ trưởng của tổ chức đó tham gia đấu giá. Người
được uỷ quyền không được uỷ quyền cho người khác tham gia đấu giá.
Điều 4. Nghiêm cấm các hành vi sau đây
1. Gây mất trật
tự trong phiên đấu giá.
2. Đe doạ, khống
chế, lăng mạ, xúc phạm, xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của người cùng tham
gia đấu giá, người điều hành, các thành viên Hội đồng đấu giá.
3. Các hành
vi có tính chất thông đồng giữa người mua, thuê với người thi hành công vụ trong
quá trình đấu giá; người mua, thuê với người mua, thuê và người có quyền, lợi
ích liên quan; làm sai lệch kết quả đấu giá.
Các hành vi
trên tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 5. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
hoặc cho thuê đất (gọi tắt là Hội đồng đấu giá)
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tỉnh, gồm các thành viên sau: Uỷ
quyền Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường làm Phó chủ tịch Hội đồng và thành viên gồm lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, UBND huyện,
thành phố nơi có quỹ đất đấu giá và Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng quỹ đất đấu giá (nếu có).
2. Chủ tịch
UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập Hội
đồng đấu giá ở huyện, thành phố, gồm các thành viên sau: Chủ tịch UBND huyện,
thành phố làm Chủ tịch Hội đồng, Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch làm Phó chủ tịch
Hội đồng và các thành viên còn lại như thành phần Hội đồng đấu giá của tỉnh.
3. Cơ chế làm
việc của Hội đồng đấu giá: Theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm vụ của Hội đồng là tổ
chức và thực hiện các công việc có liên quan đến công tác đấu giá quyền sử dụng
đất theo Quy chế này và các quy định có liên quan khác.
4. Hội đồng đấu
giá cử cán bộ của cơ quan, đơn vị mình để tham gia Tổ chuyên viên giúp việc cho
Hội đồng, nhiệm vụ của Tổ chuyên viên do Hội đồng phân công.
Điều 6. Thông báo tổ chức đấu giá:
1. Trước khi
tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá thông báo công khai thửa đất tổ chức
đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại
chúng như Đài Phát thanh tỉnh, Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Phú Yên, Báo
Phú Yên, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại
địa điểm tổ chức đấu giá và và trụ sở UBND cấp huyện, thành phố, UBND cấp xã,
phường, thị trấn nơi có đất đấu giá.
2. Nội dung
thông báo công khai gồm: Tên, địa chỉ, trụ sở của Hội đồng đấu giá; địa điểm,
diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng
chi tiết, thời hạn sử dụng đất; giá khởi điểm (thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất) của lô đất hoặc giá khởi điểm trên một m2 đất; thời gian, địa điểm
đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá; địa điểm, thời gian nộp tiền đặt cọc và số
tiền đặt cọc phải nộp; địa điểm, thời gian mua và nộp hồ sơ để đăng ký tham gia
đấu giá; các thông tin khác có liên quan đến thửa đất và điều kiện tham gia đấu
giá đất.
Điều 7. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng
có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này, thực hiện đăng ký đấu
giá và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá thông báo.
Đơn đăng ký tham gia đấu giá do Hội đồng đấu giá phát hành cùng với hồ sơ tham
dự đấu giá.
Đối với tổ chức
tham gia đấu giá ngoài đơn đăng ký, nếu sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh
doanh còn phải nộp các giấy tờ sau: Hồ sơ chứng minh về vốn và kỹ thuật, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, phương án đầu tư.
2. Hội đồng đấu
giá phát hành hồ sơ đấu giá gồm: bản đồ quy hoạch khu đất, bản đồ chi tiết phân
lô, danh sách các lô đất đưa ra đấu giá, những nội dung cơ bản của quy chế đấu
giá, kế hoạch đấu giá và tài liệu có liên quan đến phiên đấu giá cho đối tượng
tham gia đấu giá.
3. Danh sách
tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được Hội đồng đấu giá giữ bí mật cho đến khi
Hội đồng đấu giá công bố chính thức tại phiên đấu giá.
4. Tổ chức,
cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc
(tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) cho mỗi lần tham gia đấu giá một lô đất bằng
05% theo gía trị khởi điểm của lô đất hoặc trên gía trị tiền thuê đất (tiền
thuê đất tình theo thời hạn cho thuê). Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc
vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
Tiền đặt cọc
được nộp cho Hội đồng đấu giá bằng các hình thức sau: nộp bằng tiền mặt, nộp bằng
chuyển khoản, nộp bằng thư bảo lãnh của ngân hàng (theo mẫu của Hội đồng đấu
giá phát hành). Hội đồng đấu giá phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp tổ chức
thu, quản lý tiền đặt cọc và xử lý sau khi kết thúc phiên đấu giá.
a.1) Được lấy
lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Người không
trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục
đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 của Điều này.
- Người trúng
đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c
khoản 5 Điều 9 Quy chế này.
a.2) Không được
lấy lại tiền đặt cọc và số tiền đặt cọc được nộp vào ngân sách nhà nước trong
trường hợp sau:
- Người đã đăng
ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.
- Người tham
gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất
của vòng đấu trước trực tiếp.
- Người trúng
đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc rút lại giá đã trả.
Cá nhân trúng đấu giá nhưng không nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
thuê đất đúng theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
- Người vi phạm
các quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
b) Phí đấu
giá: Khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá, được sử dụng chi phí cho
việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng
ký tham gia và nộp phí đấu giá.
Mức phí đấu
giá do UBND tỉnh quy định trên cơ sở khung mức thu đã được HĐND tỉnh quyết định.
Điều 8. Giá khởi điểm và bước giá đấu giá:
1. Giá khởi
điểm đấu giá:
a) Nguyên tắc
xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm
đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện
bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của
thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do
UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
b) Thẩm quyền
quyết định giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất:
- Đối với Hội
đồng đấu giá cấp tỉnh: do Hội đồng đấu giá trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Đối với Hội
đồng đấu giá huyện, thành phố: UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện,
thành phố phê duyệt theo đề nghị của Hội đồng.
2. Bước giá đấu
giá: là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của người đấu giá trực tiếp
trước với mức giá của người trả giá tiếp theo. Bước đấu giá cho mỗi lần trả giá
(kể cả lần đầu) được quy định như sau:
- Trường hợp
giá khởi điểm quyền sử dụng đất của lô đất đấu giá dưới 100 triệu đồng thì bước
giá đấu giá cho một lần trả giá tăng ít nhất là 0,5 triệu đồng.
- Trường hợp
giá khởi điểm quyền sử dụng đất của lô đất đấu giá từ 100 triệu đồng đến dưới
200 triệu đồng thì bước giá đấu giá cho một lần trả giá tăng ít nhất là 1 triệu
đồng.
- Trường hợp
giá khởi điểm quyền sử dụng đất của lô đất đấu giá từ 200 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng thì bước giá đấu giá cho một lần trả giá tăng ít nhất là 5 triệu
đồng.
- Trường hợp
giá khởi điểm quyền sử dụng đất của lô đất đấu giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1
tỷ đồng thì bước giá đấu giá cho một lần trả giá tăng ít nhất là 10 triệu đồng.
- Trường hợp
giá khởi điểm quyền sử dụng đất của lô đất đấu giá từ 1 tỷ đồng đến dưới 1,5 tỷ
đồng thì bước giá đấu giá cho một lần trả giá tăng ít nhất là 15 triệu đồng.
- Trường hợp
giá khởi điểm quyền sử dụng đất của lô đất đấu giá từ 1,5 tỷ đồng trở lên thì
bước giá đấu giá cho một lần trả giá tăng ít nhất là 20 triệu đồng.
Mức cụ thể do
Hội đồng đấu giá quyết định cho phù hợp với từng cuộc đấu giá. Đối với trường hợp
đấu giá để cho thuê đất, giao Hội đồng đấu giá căn cứ vào diện tích lô đất, giá
khởi điểm cho thuê đất để quyết định bước giá cho phù hợp với quy mô từng cuộc
đấu giá.
Điều 9. Tổ chức đấu giá:
1. Hội đồng đấu
giá từng cấp tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được Chủ tịch UBND cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Hội đồng đấu giá trực tiếp họp xét khách hàng đăng ký
tham gia đấu giá đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy chế này, sau khi kết
thúc thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký đấu giá.
2. Phiên đấu
giá được tiến hành khi có đủ 2 điều kiện sau đây:
- Có ít nhất
2/3 số thành viên Hội đồng đấu giá có mặt tại phiên đấu giá.
- Có ít nhất
2 khách hàng có đủ điều kiện tham gia đấu giá cho từng lô đất và có mặt tại
phiên đấu giá.
3. Thủ tục mở
phiên đấu giá:
a) Chủ tịch Hội
đồng đấu giá là người điều hành phiên đấu giá, trường hợp vắng mặt được uỷ quyền
cho Phó chủ tịch Hội đồng điều hành phiên đấu giá.
b) Giới thiệu
thành viên Hội đồng đấu giá, người điều hành và Tổ chuyên viên giúp việc;
c) Điểm danh
người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu
giá, số người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng vắng mặt; thông báo số lượng
đơn đăng ký, số đơn đăng ký đủ điều kiện tham gia đấu giá; số đơn đăng ký không
đủ điều kiện tham gia đấu giá.
d) Người điều
hành phiên đấu giá giới thiệu Quy chế đấu giá.
đ) Giới thiệu
toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá; giải đáp thắc mắc
của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ
phiếu kín) cho người tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
e) Cá nhân hoặc
tổ chức nào không đủ điều kiện tham gia đấu giá thì không được vào phòng đấu
giá. Người tham gia trực tiếp đấu giá phải xuất trình chứng minh nhân dân phù hợp
với chứng minh nhân dân của người ký đơn đăng ký đấu giá hoặc người uỷ quyền đối
với tổ chức trước khi vào phòng đấu giá.
Trong thời
gian đang tổ chức đấu giá, mọi khách hàng tham gia đấu giá không được tự tiện
đi ra ngoài để trao đổi bàn bạc, thoả thuận, tự dàn xếp mức giá đấu giá.
4. Nguyên tắc
đấu giá quyền sử dụng đất:
Việc đấu giá
quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ, trực tiếp,
bình đẳng, liên tục, trung thực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia.
5. Hình thức
và trình tự đấu giá
Việc chọn
hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu kín hoặc bằng đấu giá công khai bằng lời nói do
Hội đồng đấu giá quyết định. Hội đồng đấu giá quy định thời gian của một vòng đấu
đối với từng hình thức đấu giá. Trước khi tiến hành đấu giá, người điều hành
thông báo ký hiệu, số lô, số thửa, diện tích đất, giá khởi điểm lô đất và bước
giá để khách hàng chuẩn bị tranh giá.
a) Đấu giá bằng
bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu
cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
Tổ chuyên
viên giúp việc phát cho mỗi người tham gia đấu giá một tờ phiếu trả giá (theo mẫu),
hướng dẫn cách ghi phiếu và yêu cầu họ ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Sau
khi thu hết các phiếu đã phát trong vòng đấu thứ nhất, người điều hành công bố
kết quả và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo,
xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của
vòng đấu này. Mức giá cao nhất đã trả ở vòng đấu thứ nhất cộng với bước giá đấu
giá theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này, được coi là giá khởi điểm
của vòng đấu giá tiếp theo. Sau khi công bố giá khởi điểm của vòng đấu tiếp
theo, người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát cho mỗi người tham gia đấu
giá một tờ phiếu để ghi giá muốn trả vào phiếu của mình.
Cuộc đấu giá
được tiếp tục tiến hành theo thủ tục nêu trên, kết thúc khi xác định được mức
giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá. Người điều hành
phiên đấu giá công bố người trúng đấu giá sau vòng đấu cuối cùng. Trong trường
hợp có từ hai người trở lên cùng trả một giá cao nhất, nhưng đều không có yêu cầu
trả giá tiếp, thì người điều hành phiên đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những
người đó và công bố người rút thăm trúng là người trúng đấu giá.
Trường hợp tất
cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức
giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng đấu giá
sẽ xem xét điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp trình cấp thẩm quyền
phê duyệt và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội
đồng đấu giá quyết định.
b) Đấu giá
công khai bằng lời: Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời theo
nguyên tắc mức trả giá đấu đầu tiên phải bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm; mức
giá đấu giá kế tiếp phải cao hơn mức giá đấu giá của người trả giá liền kề trước
đó ít nhất một bước giá đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế
này. Người điều hành nhắc lại giá đã trả sau cùng cho mọi người nghe trong 3 lần,
mỗi lần cách nhau 30 giây. Cuộc đấu giá được tiếp tục tiến hành theo thủ tục
nêu trên, kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp
tục tham gia đấu giá. Người trúng đấu giá là người trả giá cao nhất mà sau khi
người điều hành phiên đấu giá nhắc lại 03 lần mà không có người nào trả giá cao
hơn.
c) Trường hợp
ngay tại phiên đấu giá, người trúng đấu giá (người đã giá cao nhất) rút lại giá
thì Hội đồng đấu giá xem xét xử lý như sau:
- Nếu chênh lệch
giữa hai mức giá của người trả gía cao nhất và người trả giá liền kề thấp hơn số
tiền đặt cọc của lô đất đấu giá đó, thì công nhận trúng đấu giá của người trả
giá cao liền kề. Nếu người trúng đấu giá liền kề từ chối không nhận thì Hội đồng
đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá và tổ chức đấu giá lại vào một
thời điểm khác.
- Nếu chênh lệch
giữa hai mức giá của người trả gía cao nhất và người trả giá liền kề cao hơn số
tiền đặt cọc của lô đất đấu giá đó, thì tổ chức lại phiên đấu giá mới. Thời
gian và hình thức tổ chức lại phiên đấu giá lại ngay sau đó hay vào một thời
gian khác do Hội đồng đấu giá quyết định.
6. Trường hợp
đấu giá đối với khu đất đã được đã được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm
nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu
giá nhiều thửa đất khác nhau.
7. Trong quá
trình tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, nếu Hội đồng phát hiện những khách
hàng tham gia đấu giá thoả thuận giá đấu giá hoặc thông đồng với nhau để chọn
người trúng đấu giá, thì Hội đồng đấu giá lập biên bản và công bố huỷ kết quả đấu
giá đó, tiền đặt cọc của những khách hàng có vi phạm nêu trên bị xử lý theo định
tại khoản 4 Điều 7 của Quy chế này.
8. Toàn bộ diễn
biến của phiên đấu giá và kết quả trúng đấu giá, Hội đồng đấu giá phải ghi vào
biên bản bán đấu giá tài sản, có đầy đủ chữ kỹ của các bên liên quan. Nội dung
biên bản đấu giá được ghi đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều 11 của Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban
hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg và cần ghi rõ thêm toàn bộ nội dung
diễn biến của phiên đấu giá theo từng vòng đấu giá. Nếu cuộc đấu giá không
thành thì ghi một số nội dung như trên, lý do dẫn đến cuộc đấu gía không thành,
đồng thời ghi ý kiến xử lý của Hội đồng.
Biên bản đấu
giá được lập thành 4 bản: Người trúng đấu giá 1 bản, Hội đồng đấu giá 1 bản, cơ
quan Tài nguyên và Môi trường 1 bản, cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất 1 bản.
Điều 10. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào
biên bản đấu giá; Hội đồng đấu giá tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết
quả đấu giá. Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê
duyệt kết quả đấu giá do Hội đồng đấu giá huyện, thành phố trình.
2. Nội dung
phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người
trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá
trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết
khác.
Điều 11. Thanh toán tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thuê
đất:
1. Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày được Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả
đấu giá, người trúng đấu giá có trách nhiệm nộp đủ tiền đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc thuê đất đã đấu giá trúng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Hội đồng đấu
giá có trách nhiệm hướng dẫn người trúng đấu giá hoàn thành các thủ tục về nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Diện tích
thực tế lô đất giao cho khách hàng có thể tăng hoặc giảm so với diện tích quy
hoạch. Trường hợp khách hàng đã nộp tiền trước theo diện tích quy hoạch, nhưng
diện tích thực tế khi nhận thiếu hoặc thừa thì khách hàng được nhận lại tiền thừa
hoặc nộp bổ sung đối với phần diện tích tăng thêm theo giá đấu giá, tính theo
đơn vị mét vuông.
3. Trường hợp
người trúng đấu giá không nộp hoặc nộp không đủ số tiền quy định tại khoản 1 điều
này thì sẽ bị xử lý như sau:
- Xử lý theo quy
định tại khoản 4 Điều 7 của Quy chế này.
- Nếu số tiền
đã nộp lớn hơn số tiền đặt cọc thì được hoản trả cho người nộp phần chênh lệch
này.
- Chủ tịch Hội
đồng đấu giá ra quyết định huỷ bỏ kết quả mà người đấu giá đã tham gia. Quyết định
được gửi đến cho người bị xử lý biết, báo cáo Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền
và cơ quan Toà án nhân dân cùng cấp biết.
4. Người
trúng đấu giá ngoài việc nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều
này, còn phải nộp lệ phí trước bạ và các khoản phí, lệ phí theo pháp luật về đất
đai quy định, trước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp
đấu giá cho thuê đất, thì giá trúng đấu giá là giá được ký hợp đồng cho thuê đất.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả đấu giá, người trúng đấu giá ký
hợp đồng thuê đất với cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào
quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền và giấy
xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá;
trong vòng 10 ngày cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Sau khi có
quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
trong vòng 5 ngày Hội đồng đấu giá bàn giao hồ sơ đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và tổ chức cắm mốc giao đất trên thực địa cho người sử dụng đất.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện,
thành phố theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa,
lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho
người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê
đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
3. Quyết định
giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn
cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Những vấn đề
không nêu trong Quy chế này, được thực hiện theo Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết
định số 216/2005/QĐ-TTg.
Điều 14. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề mới hoặc chưa phù hợp với
tình hình thực tế thì các ngành và địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc
phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.